PHẦN 1: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [707406]: Những nơi nhiệt độ cao, nắng nhiều, ít sông đổ ra biển thuận lợi để phát triển
A, nghề muối.
B, nuôi tôm.
C, nuôi trồng thủy sản.
D, khai thác khoáng sản.
Đáp án: A
Câu 2 [707407]: Mưa lớn, địa hình dốc, lớp phủ thực vật bị mất là nguyên nhân dẫn đến thiên tai nào sau đây?
A, Lũ quét.
B, Bão.
C, Động đất.
D, Hạn hán.
Đáp án: A
Câu 3 [707408]: Điểm tương đồng giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là
A, do phù sa sông bồi tụ nên.
B, có nhiều diện tích đất phèn, đất mặn.
C, diện tích trên 15000 km2.
D, có hệ thống đê sông và đê biển bao bọc.
Đáp án: A
Câu 4 [707409]: Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không bao gồm ngành nào sau?
A, Chế biến sản phẩm trồng trọt.
B, Chế biến sản phẩm chăn nuôi.
C, Sản xuất lương thực.
D, Chế biến thủy, hải sản.
Đáp án: C
Câu 5 [707410]: Phát biểu nào sau đây không đúng về tác động của khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương đến nước ta?
A, Gây hiện tượng phơn cho đồng bằng ven biển nước ta.
B, Làm cho mưa ở Duyên hải Nam Trung Bộ đến sớm hơn.
C, Gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
D, Gây mưa cho Lào và khô nóng cho vùng Bắc Trung Bộ.
Đáp án: B
Câu 6 [707411]: Tính chất của gió Lào ở đồng bằng ven biển Trung Bộ là
A, khô nóng.
B, ẩm và gây mưa.
C, khô và lạnh.
D, nóng và ẩm.
Đáp án: A
Câu 7 [707412]: Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành, nhóm sản phẩm nào đang có xu hướng tăng tỉ trọng?
A, Các sản phẩm cao cấp, chất lượng, cạnh tranh được về giá.
B, Nhóm sản phẩm giá rẻ, chất lượng trung bình.
C, Các sản phẩm cao cấp, xa xỉ, giá thành rất cao.
D, Các sản phẩm chất lượng thấp, giá thành rất rẻ.
Đáp án: A
Câu 8 [707413]: Phát biểu nào không chính xác về nền nông nghiệp nước ta hiện nay?
A, Nền nông nghiệp nước ta là nông nghiệp nhiệt đới.
B, Nước ta đang khai thác ngày càng hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.
C, Cơ cấu mùa vụ thay đổi ngày càng tích cực.
D, Nền nông nghiệp chỉ phục vụ xuất khẩu.
Đáp án: D
Câu 9 [707414]: Tình trạng mất cân bằng giới tính khá nghiêm trọng ở nước ta đang diễn ra trong lứa tuổi nào sau đây?
A, Lứa tuổi sơ sinh.
B, Từ 15 tuổi trở lên.
C, Từ 65 tuổi trở lên.
D, Lứa tuổi trong độ tuổi lao động.
Đáp án: A
Câu 10 [707415]: Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản nước lợ là do
A, nước ta có nhiều ngư trường.
B, có nhiều đảo và vụng, vịnh cho cá đẻ.
C, có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn.
D, có nhiều sông suối, kênh, rạch, ao hồ, ô trũng.
Đáp án: C
Câu 11 [707416]: Phát biểu nào không đúng về ngành công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu nước ta?
A, Than antraxit tập trung ở Quảng Ninh.
B, Đồng bằng sông Hồng có nhiều than bùn.
C, Dầu khí tập trung ở vùng thềm lục địa.
D, Sản lượng điện của nước ta liên tục tăng.
Đáp án: B
Câu 12 [707417]: Ngành du lịch của nước ta thật sự phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 đến nay là nhờ
A, nhu cầu của khách nội địa tăng cao.
B, chính sách Đổi mới của Nhà nước.
C, các trung tâm du lịch được đầu tư phát triển.
D, nhu cầu của khách quốc tế tăng cao.
Đáp án: B
Câu 13 [707418]: Các ngành công nghiệp trọng điểm ở Đồng bằng sông Hồng phát triển dựa trên thế mạnh chủ yếu nào?
A, Cơ sở hạ tầng hiện đại và nguồn lao động chất lượng cao nhất.
B, Nguồn tài nguyên, nguồn lao động và thị trường tiêu thụ lớn.
C, Mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài.
D, Những nền tảng phát triển công nghiệp từ các giai đoạn trước.
Đáp án: B
Câu 14 [707419]: Cho biểu đồ sau:

Biểu đồ tình hình đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép ở nước ta giai đoạn 2010 - 2022

Biểu đồ tình hình đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép ở nước ta giai đoạn 2010 - 2022
(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Nhận xét nào sau đây đúng với biểu đồ trên? A, Tổng vốn thực hiện tăng liên tục qua các năm.
B, Tổng vốn đăng kí tăng liên tục qua các năm.
C, Tổng vốn đăng kí luôn lớn hơn vốn thực hiện.
D, Năm 2022, số dự án được cấp phép tăng 978 dự án so với năm 2018.
Đáp án: C
Câu 15 [707420]: Việc phát triển và bảo vệ vốn rừng ở Bắc Trung Bộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì
A, sông ngòi của vùng ngắn và dốc rất dễ xảy ra lũ lụt.
B, vùng có diện tích rừng lớn nhất cả nước.
C, ngành công nghiệp chế biến nông sản rất phát triển.
D, vùng có gió phơn rất khô và nóng.
Đáp án: A
Câu 16 [707421]: Giải pháp chủ yếu trong nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long là
A, phát triển các giống cây trồng mới, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa.
B, tích cực thâm canh, chủ động sống chung với lũ.
C, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, bố trí mùa vụ hợp lý.
D, cải tạo đất, đẩy mạnh công nghiệp chế biến.
Đáp án: C
Câu 17 [707422]: Đâu không phải đặc điểm khí hậu của Đồng bằng sông Hồng?
A, Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
B, Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
C, Khí hậu có sự phân mùa.
D, Có một mùa khô rất sâu sắc.
Đáp án: D
Câu 18 [707423]: Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có thế mạnh tương đồng về
A, khai thác lâm sản.
B, chăn nuôi đại gia súc.
C, trồng cây công nghiệp lâu năm.
D, nuôi trồng thủy sản.
Đáp án: C
PHẦN 2: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [707424]: Cho thông tin sau:
Số giờ nắng ở Việt Nam có sự khác biệt rất mạnh giữa các vùng, nơi nhiều nhất gấp đôi nơi ít nhất. Nói chung miền Bắc vĩ tuyến 160B có số giờ nắng ít hơn ở miền Nam, nếu ở miền Bắc số giờ nắng dao động từ 1 400 đến 2 000 giờ, thì miền Nam dao động từ 2 000 đến 3 000 giờ.
Số giờ nắng ở Việt Nam có sự khác biệt rất mạnh giữa các vùng, nơi nhiều nhất gấp đôi nơi ít nhất. Nói chung miền Bắc vĩ tuyến 160B có số giờ nắng ít hơn ở miền Nam, nếu ở miền Bắc số giờ nắng dao động từ 1 400 đến 2 000 giờ, thì miền Nam dao động từ 2 000 đến 3 000 giờ.
a) Do nằm trong vùng ngoại chí tuyến nên nước ta có tổng số giờ nắng lớn. (Sai) >>> Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.
b) Số giờ nắng thay đổi từ bắc vào nam do sự thay đổi của góc nhập xạ và ảnh hưởng của địa hình. (Sai) >>> chủ yếu do vị trí, gió mùa Đông Bắc.
c) Giờ nắng có sự khác nhau trên lãnh thổ chủ yếu do hoạt động của gió mùa Đông Bắc và vị trí. (Đúng)
d) Số giờ nắng khác nhau ảnh hưởng đến sự sự phân bố và phát triển của hệ sinh vật ở mỗi miền. (Đúng)
b) Số giờ nắng thay đổi từ bắc vào nam do sự thay đổi của góc nhập xạ và ảnh hưởng của địa hình. (Sai) >>> chủ yếu do vị trí, gió mùa Đông Bắc.
c) Giờ nắng có sự khác nhau trên lãnh thổ chủ yếu do hoạt động của gió mùa Đông Bắc và vị trí. (Đúng)
d) Số giờ nắng khác nhau ảnh hưởng đến sự sự phân bố và phát triển của hệ sinh vật ở mỗi miền. (Đúng)
Câu 20 [707425]: Cho thông tin sau:
Mạng di động đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1993. Đến năm 1997, nước ta chính thức hòa mạng internet. Hiện nay, điện thoại di động và internet đã trở thành một phần không thể thiếu được trong cuộc sống của hàng chục triệu dân Việt Nam, nhất là đối với giới trẻ.
Mạng di động đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1993. Đến năm 1997, nước ta chính thức hòa mạng internet. Hiện nay, điện thoại di động và internet đã trở thành một phần không thể thiếu được trong cuộc sống của hàng chục triệu dân Việt Nam, nhất là đối với giới trẻ.
a) Ngành viễn thông là ngành có tốc độ phát triển nhanh vượt bậc ở nước ta. (Đúng)
b) Mạng lưới viễn thông nước ta chưa phát triển được đến vùng hải đảo. (Sai)
c) Yếu tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của ngành viễn thông nước ta là xuất phát điểm của nền kinh tế. (Sai)
d) Ngành viễn thông nước ta có trình độ tiên tiến so với khu vực và thế giới. (Đúng)
b) Mạng lưới viễn thông nước ta chưa phát triển được đến vùng hải đảo. (Sai)
c) Yếu tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của ngành viễn thông nước ta là xuất phát điểm của nền kinh tế. (Sai)
d) Ngành viễn thông nước ta có trình độ tiên tiến so với khu vực và thế giới. (Đúng)
Câu 21 [707426]: Cho thông tin sau:
Cho bảng số liệu về nhiệt độ không khí và lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2022 tại một trạm quan trắc ở nước ta.

Cho bảng số liệu về nhiệt độ không khí và lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2022 tại một trạm quan trắc ở nước ta.

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
1. Trạm quan trắc thuộc miền khí hậu phía Nam: Sai.
2. Biên độ nhiệt năm trên 15°C: Đúng. Biên độ nhiệt năm là 31,4°C - 15,3°C = 16,1°C, lớn hơn 15°C.
3. Mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 9: Đúng.
4. Trong năm có 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C: Đúng. Các tháng có nhiệt độ dưới 20°C là tháng 1, tháng 2 và tháng 12.
2. Biên độ nhiệt năm trên 15°C: Đúng. Biên độ nhiệt năm là 31,4°C - 15,3°C = 16,1°C, lớn hơn 15°C.
3. Mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 9: Đúng.
4. Trong năm có 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C: Đúng. Các tháng có nhiệt độ dưới 20°C là tháng 1, tháng 2 và tháng 12.
Câu 22 [707427]: Cho biểu đồ sau:
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh phân theo vùng nước ta năm 2021

Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh phân theo vùng nước ta năm 2021
Dựa trên bảng số liệu về tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh phân theo vùng nước ta năm 2021, các phát biểu dưới đây được đánh giá như sau:
1. 4 vùng có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh cao hơn trung bình cả nước: SAI
o Các vùng có tỷ số giới tính cao hơn trung bình cả nước (112,0) là: Trung du và miền núi phía Bắc (114,1), Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (111,7), Đông Nam Bộ (119,5).
2. Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh thấp hơn Tây Nguyên: Sai (S)
o Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ số giới tính là 114,1, cao hơn Tây Nguyên (108,0).
3. Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh cao hơn Đồng bằng sông Hồng: Sai (S)
o Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ số giới tính là 107,9, thấp hơn Đồng bằng sông Hồng (110,6).
4. Đông Nam Bộ có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh cao nhất cả nước: Đúng (Đ)
o Đông Nam Bộ có tỷ số giới tính là 119,5, cao nhất trong các vùng được liệt kê.
1. 4 vùng có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh cao hơn trung bình cả nước: SAI
o Các vùng có tỷ số giới tính cao hơn trung bình cả nước (112,0) là: Trung du và miền núi phía Bắc (114,1), Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (111,7), Đông Nam Bộ (119,5).
2. Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh thấp hơn Tây Nguyên: Sai (S)
o Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ số giới tính là 114,1, cao hơn Tây Nguyên (108,0).
3. Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh cao hơn Đồng bằng sông Hồng: Sai (S)
o Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ số giới tính là 107,9, thấp hơn Đồng bằng sông Hồng (110,6).
4. Đông Nam Bộ có tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh cao nhất cả nước: Đúng (Đ)
o Đông Nam Bộ có tỷ số giới tính là 119,5, cao nhất trong các vùng được liệt kê.
PHẦN 3: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 23 [707428]: Tổng trữ lượng sắt nước ta khoảng 1,1 tỉ tấn, riêng mỏ sắt Thạch Khê (tỉnh Hà Tĩnh) chiếm 49,5% trong tổng trữ lượng sắt cả nước. Hãy cho biết trữ lượng sắt tại các khu vực còn lại là bao nhiêu triệu tấn (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?
Để tính trữ lượng sắt tại các khu vực còn lại, chúng ta sử dụng công thức sau:
Trữ lượng các khu vực còn lại=Tổng trữ lượng−Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê
Trước tiên, ta cần tính trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê:
Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê=49,5%×1,1 tỉ tấn
Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê=0,495×1,100 tỉ tấn
Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê=0,5445 tỉ tấn
Tiếp theo, tính trữ lượng sắt tại các khu vực còn lại:
Trữ lượng các khu vực còn lại=1,1 tỉ tấn−0,5445 tỉ tấn
Trữ lượng các khu vực còn lại=0,5555 tỉ tấn
Đổi đơn vị từ tỉ tấn sang triệu tấn:
0,5555 tỉ tấn=555,5 triệu tấn
Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
555,5≈556
Vậy, trữ lượng sắt tại các khu vực còn lại là 556 triệu tấn.
Trữ lượng các khu vực còn lại=Tổng trữ lượng−Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê
Trước tiên, ta cần tính trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê:
Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê=49,5%×1,1 tỉ tấn
Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê=0,495×1,100 tỉ tấn
Trữ lượng mỏ sắt Thạch Khê=0,5445 tỉ tấn
Tiếp theo, tính trữ lượng sắt tại các khu vực còn lại:
Trữ lượng các khu vực còn lại=1,1 tỉ tấn−0,5445 tỉ tấn
Trữ lượng các khu vực còn lại=0,5555 tỉ tấn
Đổi đơn vị từ tỉ tấn sang triệu tấn:
0,5555 tỉ tấn=555,5 triệu tấn
Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
555,5≈556
Vậy, trữ lượng sắt tại các khu vực còn lại là 556 triệu tấn.
Câu 24 [707429]: Cho bảng số liệu:

Số giờ nắng các tháng trong năm tại trạm Nam Định và Quy Nhơn năm 2023
(Đơn vị: giờ)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết chênh lệch tổng số giờ nắng trong năm giữa trạm Quy Nhơn và Nam Định năm 2023 là bao nhiêu giờ (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?
Để tính chênh lệch tổng số giờ nắng trong năm giữa trạm Quy Nhơn và Nam Định năm 2023, chúng ta cần tính tổng số giờ nắng của từng trạm, sau đó lấy hiệu của hai tổng này.
Tổng số giờ nắng của trạm Nam Định:
76,6+37,6+62,2+44,5+188,9+154,3+230,8+95,7+96,9+133,8+136,2+80,2
Tính toán:
76,6+37,6+62,2+44,5+188,9+154,3+230,8+95,7+96,9+133,8+136,2+80,2=1337,7 giờ
Tổng số giờ nắng của trạm Quy Nhơn:
58,1+155,1+249,5+251,1+287,1+259,9+265,8+288,8+205,0+167,1+103,7+110,3
Tính toán:
58,1+155,1+249,5+251,1+287,1+259,9+265,8+288,8+205,0+167,1+103,7+110,3=2401,5 giờ
Chênh lệch tổng số giờ nắng giữa trạm Quy Nhơn và Nam Định:
2401,5 giờ−1337,7 giờ=1063,8 giờ
Làm tròn đến hàng đơn vị:
1063,8≈1064
Vậy, chênh lệch tổng số giờ nắng trong năm 2023 giữa trạm Quy Nhơn và Nam Định là khoảng 1064 giờ.
Tổng số giờ nắng của trạm Nam Định:
76,6+37,6+62,2+44,5+188,9+154,3+230,8+95,7+96,9+133,8+136,2+80,2
Tính toán:
76,6+37,6+62,2+44,5+188,9+154,3+230,8+95,7+96,9+133,8+136,2+80,2=1337,7 giờ
Tổng số giờ nắng của trạm Quy Nhơn:
58,1+155,1+249,5+251,1+287,1+259,9+265,8+288,8+205,0+167,1+103,7+110,3
Tính toán:
58,1+155,1+249,5+251,1+287,1+259,9+265,8+288,8+205,0+167,1+103,7+110,3=2401,5 giờ
Chênh lệch tổng số giờ nắng giữa trạm Quy Nhơn và Nam Định:
2401,5 giờ−1337,7 giờ=1063,8 giờ
Làm tròn đến hàng đơn vị:
1063,8≈1064
Vậy, chênh lệch tổng số giờ nắng trong năm 2023 giữa trạm Quy Nhơn và Nam Định là khoảng 1064 giờ.
Câu 25 [707430]: Cho bảng số liệu:

Tỷ suất sinh thô, tỉ suất chết thô của dân số phân theo vùng nước ta năm 2022
(Đơn vị: ‰)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết chênh lệch giữa vùng có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất và thấp nhất của nước ta năm 2022 là bao nhiêu % (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai)?
Để xác định tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, ta sử dụng công thức:
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên=Tỷ suất sinh thô−Tỷ suất chết thô : 10
Tính toán tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cho từng vùng:
● Đồng bằng sông Hồng:
15,2−6,9210=8,2810=0,828%
● Trung du và miền núi phía Bắc:
16,5−6,8210=9,6810=0,968%
● Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
16,1−7,2310=8,8710=0,887%
● Tây Nguyên:
17,1−6,5910=10,5110=1,051%
● Đông Nam Bộ:
13,8−5,9910=7,8110=0,781%
● Đồng bằng sông Cửu Long:
10,9−8,0410=2,8610=0,286%
Xác định vùng có tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất và thấp nhất:
● Cao nhất: Tây Nguyên (1,051%)
● Thấp nhất: Đồng bằng sông Cửu Long (0,286%)
Lấy 1,051 - 0,286 = 0,765
Làm tròn là 0,77.
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên=Tỷ suất sinh thô−Tỷ suất chết thô : 10
Tính toán tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cho từng vùng:
● Đồng bằng sông Hồng:
15,2−6,9210=8,2810=0,828%
● Trung du và miền núi phía Bắc:
16,5−6,8210=9,6810=0,968%
● Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
16,1−7,2310=8,8710=0,887%
● Tây Nguyên:
17,1−6,5910=10,5110=1,051%
● Đông Nam Bộ:
13,8−5,9910=7,8110=0,781%
● Đồng bằng sông Cửu Long:
10,9−8,0410=2,8610=0,286%
Xác định vùng có tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất và thấp nhất:
● Cao nhất: Tây Nguyên (1,051%)
● Thấp nhất: Đồng bằng sông Cửu Long (0,286%)
Lấy 1,051 - 0,286 = 0,765
Làm tròn là 0,77.
Câu 26 [707431]: Năm 2022, GDP (giá hiện hành) của ASEAN là 3621,6 tỉ USD, trong đó GDP của Xin-ga-po là 466,7 tỉ USD, biết GDP của In-đô-nê-xi-a gấp 2,8 lần GDP của Xin-ga-po. Hãy cho biết tỉ lệ đóng góp của GDP In-đô-nê-xi-a trong cơ cấu GDP ASEAN năm 2022 (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của %).
Để tính tỉ lệ đóng góp của GDP Indonesia trong cơ cấu GDP ASEAN năm 2022, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính GDP của Indonesia:
GDP Indonesia=2,8×GDP Singapore
GDP Indonesia=2,8×466,7 tỉ USD
GDP Indonesia=1306,76 tỉ USD
2. Tính tỉ lệ đóng góp của GDP Indonesia trong GDP ASEAN:
Tỉ lệ đóng góp=(GDP IndonesiaGDP ASEAN)×100
Tỉ lệ đóng góp=(1306,763621,6)×100
Tỉ lệ đóng góp≈36,08%
Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
36,08%≈36%
Vậy, tỉ lệ đóng góp của GDP Indonesia trong cơ cấu GDP ASEAN năm 2022 là khoảng 36%.
1. Tính GDP của Indonesia:
GDP Indonesia=2,8×GDP Singapore
GDP Indonesia=2,8×466,7 tỉ USD
GDP Indonesia=1306,76 tỉ USD
2. Tính tỉ lệ đóng góp của GDP Indonesia trong GDP ASEAN:
Tỉ lệ đóng góp=(GDP IndonesiaGDP ASEAN)×100
Tỉ lệ đóng góp=(1306,763621,6)×100
Tỉ lệ đóng góp≈36,08%
Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
36,08%≈36%
Vậy, tỉ lệ đóng góp của GDP Indonesia trong cơ cấu GDP ASEAN năm 2022 là khoảng 36%.
Câu 27 [707432]: Cho bảng số liệu:

Diện tích rừng nước ta năm 2010 và 2022
(Đơn vị: nghìn ha)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Dựa vào bảng số liệu, hãy cho biết diện tích rừng trồng năm 2022 tăng bao nhiêu triệu ha so với năm 2010 (làm tròn kết quả đến số thập phân thứ nhất của triệu ha)?
Để tính diện tích rừng trồng tăng thêm, chúng ta cần xác định diện tích rừng trồng cho từng năm và sau đó tính chênh lệch giữa hai năm.
Diện tích rừng trồng:
Năm 2010:
Diện tích rừng trồng 2010=Tổng diện tích rừng 2010−Diện tích rừng tự nhiên 2010
Diện tích rừng trồng 2010=13388,1 nghìn ha−10304,8 nghìn ha
Diện tích rừng trồng 2010=3083,3 nghìn ha
Năm 2022:
Diện tích rừng trồng 2022=Tổng diện tích rừng 2022−Diện tích rừng tự nhiên 2022
Diện tích rừng trồng 2022=14790,1 nghìn ha−10134,1 nghìn ha
Diện tích rừng trồng 2022=4656,0 nghìn ha
Tính diện tích rừng trồng tăng thêm:
Diện tích rừng trồng tăng thêm=Diện tích rừng trồng 2022−Diện tích rừng trồng 2010
Diện tích rừng trồng tăng thêm=4656,0 nghìn ha−3083,3 nghìn ha
Diện tích rừng trồng tăng thêm=1572,7 nghìn ha
Chuyển đổi từ nghìn ha sang triệu ha:
1572,7 nghìn ha=1,5727 triệu ha
Làm tròn kết quả đến số thập phân thứ nhất:
1,5727≈1,6 triệu ha
Vậy, diện tích rừng trồng năm 2022 tăng khoảng 1,6 triệu ha so với năm 2010 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất).
Diện tích rừng trồng:
Năm 2010:
Diện tích rừng trồng 2010=Tổng diện tích rừng 2010−Diện tích rừng tự nhiên 2010
Diện tích rừng trồng 2010=13388,1 nghìn ha−10304,8 nghìn ha
Diện tích rừng trồng 2010=3083,3 nghìn ha
Năm 2022:
Diện tích rừng trồng 2022=Tổng diện tích rừng 2022−Diện tích rừng tự nhiên 2022
Diện tích rừng trồng 2022=14790,1 nghìn ha−10134,1 nghìn ha
Diện tích rừng trồng 2022=4656,0 nghìn ha
Tính diện tích rừng trồng tăng thêm:
Diện tích rừng trồng tăng thêm=Diện tích rừng trồng 2022−Diện tích rừng trồng 2010
Diện tích rừng trồng tăng thêm=4656,0 nghìn ha−3083,3 nghìn ha
Diện tích rừng trồng tăng thêm=1572,7 nghìn ha
Chuyển đổi từ nghìn ha sang triệu ha:
1572,7 nghìn ha=1,5727 triệu ha
Làm tròn kết quả đến số thập phân thứ nhất:
1,5727≈1,6 triệu ha
Vậy, diện tích rừng trồng năm 2022 tăng khoảng 1,6 triệu ha so với năm 2010 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất).
Câu 28 [707433]: Biết tổng sản lượng thủy sản và sản lượng thủy sản khai thác của Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung năm 2022 lần lượt là 2018,0 và 1715,4 nghìn tấn. Hãy cho biết sản lượng thủy sản khai thác gấp bao nhiêu lần sản lượng thuỷ sản nuôi trồng của vùng năm 2022 (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất).
Để xác định sản lượng thủy sản khai thác gấp bao nhiêu lần sản lượng thuỷ sản nuôi trồng, trước tiên chúng ta cần tính sản lượng thuỷ sản nuôi trồng. Sau đó, chia sản lượng thủy sản khai thác cho sản lượng thủy sản nuôi trồng.
1. Tính sản lượng thuỷ sản nuôi trồng:
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng=Tổng sản lượng thuỷ sản−Sản lượng thuỷ sản khai thác
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồngg=2018,0 nghìn tấn−1715,4 nghìn tấn
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng=302,6 nghìn tấn
2. Xác định số lần gấp:
Số lần gấp=Sản lượng thuỷ sản khai thaˊcSản lượng thuỷ sản nuôi trồng
Số lần gấp=1715,4302,6
Số lần gấp≈5,7
Vậy, sản lượng thuỷ sản khai thác của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung năm 2022 gấp khoảng 5,7 lần sản lượng thuỷ sản nuôi trồng (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).
1. Tính sản lượng thuỷ sản nuôi trồng:
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng=Tổng sản lượng thuỷ sản−Sản lượng thuỷ sản khai thác
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồngg=2018,0 nghìn tấn−1715,4 nghìn tấn
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng=302,6 nghìn tấn
2. Xác định số lần gấp:
Số lần gấp=Sản lượng thuỷ sản khai thaˊcSản lượng thuỷ sản nuôi trồng
Số lần gấp=1715,4302,6
Số lần gấp≈5,7
Vậy, sản lượng thuỷ sản khai thác của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung năm 2022 gấp khoảng 5,7 lần sản lượng thuỷ sản nuôi trồng (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).