Đáp án [BTTL] Bài học 15: Một số hiện tượng thực tiễn, ứng dụng thực tiễn
Câu 1 [824876]: Ester được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp mĩ phẩm, thực phẩm. Ester thường có mùi đặc trưng là
A, mùi hoa, quả chính.
B, mùi tanh của tôm cá.
C, mùi tinh dầu sả, chanh.
D, mùi cồn.
Ester thường có mùi thơm dễ chịu như mùi hoa quả chín, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 2 [304795]: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A, Isoamyl acetate có mùi thơm của chuối chín.
B, Các ester thường dễ tan trong nước.
C, Benzyl acetate có mùi thơm của hoa nhài.
D, Một số ester của terephthalic acid được dùng làm chất dẻo.
HD: Phân tích các phát biểu:
✔️ A. đúng. Isoamyl acetate: CH3COOCH2CH2CH(CH3)3 có mùi thơm của chuối chín.
❌ B. sai vì mặc dù ester có khả năng tạo liên kết hydrogen với nước nhưng liên kết hydrogen này cũng rất yếu nên chúng thường sẽ ít tan hơn hẳn so với với alcohol và carboxylic acid có cùng số C hoặc có phân tử khối tương đương; theo số C càng tăng thì độ tan càng giảm và hầu như tan rất ít hoặc không tan trong nước (do sự ảnh hưởng của các gốc alkyl kị nước càng tăng).
✔️ C. đúng. Benzyl acetate: CH3COOCH2C6H5 có mùi thơm của hoa nhài.
✔️ D. đúng. cụ thể đó là poly(ethylene terephthalate) vừa làm tơ sợi (tơ lapsan); vừa là chất dẻo.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
✔️ A. đúng. Isoamyl acetate: CH3COOCH2CH2CH(CH3)3 có mùi thơm của chuối chín.
❌ B. sai vì mặc dù ester có khả năng tạo liên kết hydrogen với nước nhưng liên kết hydrogen này cũng rất yếu nên chúng thường sẽ ít tan hơn hẳn so với với alcohol và carboxylic acid có cùng số C hoặc có phân tử khối tương đương; theo số C càng tăng thì độ tan càng giảm và hầu như tan rất ít hoặc không tan trong nước (do sự ảnh hưởng của các gốc alkyl kị nước càng tăng).
✔️ C. đúng. Benzyl acetate: CH3COOCH2C6H5 có mùi thơm của hoa nhài.
✔️ D. đúng. cụ thể đó là poly(ethylene terephthalate) vừa làm tơ sợi (tơ lapsan); vừa là chất dẻo.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 3 [305731]: Muốn chuyển chất béo từ thể lỏng sang thể rắn, người ta tiến hành
A, Đun chất béo với H2 (xúc tác Ni).
B, Đun chất béo với dung dịch HNO3.
C, Đun chất béo với dung dịch NaOH.
D, Đun chất béo với dung dịch H2SO4 loãng.
HD: Chất béo lỏng chứa các gốc hyrocarbon không no (chưa bão hòa) ⇝ tiến hành phản ứng hydrogen hóa chuyển chúng thành các gốc no ⇝ chất béo mới sẽ trở nên cứng hơn:

► Chú ý, trong thực tế: Dầu thực vật hydrogen hóa một phần được phát triển một phần để giúp thay thế chất béo động vật có độ bão hòa cao được sử dụng trong chiên, nướng và phết. Điều quan trọng của quá trình hydrogen hoá là không để phản ứng xảy ra hoàn toàn, không làm bão hòa hoàn toàn tất cả các liên kết đôi (tức không phá vỡ tất cả các liên kết đôi). Bởi nếu bão hòa hoàn toàn thì sản phẩm sẽ bị cứng giống như sáp - không phải là loại sản phẩm mềm, mịn như kem mà người tiêu dùng mong muốn.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A

► Chú ý, trong thực tế: Dầu thực vật hydrogen hóa một phần được phát triển một phần để giúp thay thế chất béo động vật có độ bão hòa cao được sử dụng trong chiên, nướng và phết. Điều quan trọng của quá trình hydrogen hoá là không để phản ứng xảy ra hoàn toàn, không làm bão hòa hoàn toàn tất cả các liên kết đôi (tức không phá vỡ tất cả các liên kết đôi). Bởi nếu bão hòa hoàn toàn thì sản phẩm sẽ bị cứng giống như sáp - không phải là loại sản phẩm mềm, mịn như kem mà người tiêu dùng mong muốn.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 4 [305732]: Dầu mỡ để lâu bị ôi, thiu là do chất béo bị
A, Cộng hydrogen thành chất béo no.
B, Khử chậm bởi oxygen không khí.
C, Thủy phân với nước trong không khí.
D, Oxi hoá chậm thành các chất có mùi khó chịu.
HD: Dầu, mỡ để lâu ngày trong không khí thường có mùi, vị khó chịu (mùi hôi, khét, vị đắng). Hiện tượng này được gọi là sự ôi mỡ, phản ứng xảy ra như sau:

⇒ Quá trình ôi mỡ xảy ra là do gốc hydrocarbon không no có trong chất béo bị oxi hoá bởi oxygen trong không khí, sinh ra các hợp chất có mùi khó chịu và có hại cho sức khoẻ con người.
► O2 là chất oxi hóa nên chất béo sẽ là chất khử ⇝ chất béo sẽ bị oxi hóa bởi oxygen không khí
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D

⇒ Quá trình ôi mỡ xảy ra là do gốc hydrocarbon không no có trong chất béo bị oxi hoá bởi oxygen trong không khí, sinh ra các hợp chất có mùi khó chịu và có hại cho sức khoẻ con người.
► O2 là chất oxi hóa nên chất béo sẽ là chất khử ⇝ chất béo sẽ bị oxi hóa bởi oxygen không khí
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 5 [824877]: Dầu mỡ khi chiên rán nhiều lần thường có mùi khó chịu do nguyên nhân chính là dầu mỡ bị
A, thủy phân.
B, xà phòng hóa.
C, oxi hóa.
D, hydrogen hóa.
Dầu mỡ khi chiên rán nhiều lần thường có mùi khó chịu do nguyên nhân chính là dầu mỡ bị oxi hóa bởi oxygen có trong không khí.

⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C

⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 6 [824880]: Dung dịch nào sau đây là chất giặt rửa tự nhiên?
A, Nước cam ép.
B, Nước chanh.
C, Nước quả bồ kết.
D, Nước dâu tây chín.
Chất giặt rửa tự nhiên là những chất có khả năng làm sạch, tạo bọt, tẩy dầu mỡ mà có nguồn gốc tự nhiên, không gây hại cho môi trường. Vì trong quả bồ kết có chứa saponin, một chất tạo bọt tự nhiên, có khả năng làm sạch, thường được ông bà ta dùng để gội đầu hoặc giặt quần áo.

⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C

⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 7 [824882]: Chất giặt rửa tổng hợp chủ yếu được sản xuất từ
A, mỡ động vật.
B, dầu thực vật.
C, quả bồ kết, bồ hòn.
D, dầu mỏ.
Chất giặt rửa tổng hợp chủ yếu được sản xuất từ các sản phẩm của dầu mỏ.
- Các hydrocarbon mạch thẳng hoặc mạch nhánh từ dầu mỏ sẽ được chuyển hóa thành alcohol (như alcohol béo).
- Sau đó, các alcohol này được sulfate hóa hoặc gắn nhóm sulfonate để tạo thành chất hoạt động bề mặt – là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
- Các hydrocarbon mạch thẳng hoặc mạch nhánh từ dầu mỏ sẽ được chuyển hóa thành alcohol (như alcohol béo).
- Sau đó, các alcohol này được sulfate hóa hoặc gắn nhóm sulfonate để tạo thành chất hoạt động bề mặt – là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 8 [824887]: Khi cho vài giọt dầu ăn vào dung dịch xà phòng, lắc đều. Hiện tượng quan sát được là
A, dầu ăn không tan và nổi lên trên.
B, dầu ăn không tan và chìm xuống dưới.
C, dầu ăn tan vào dung dịch xà phòng.
D, dầu ăn kết tủa lắng xuống dưới đáy.
❌A. khi lắc đều với dung dịch xà phòng, dầu ăn sẽ bị phân tán thành các giọt nhỏ lơ lửng, tạo thành một hỗn hợp đục. Sau một thời gian không lắc, do dầu ăn nhẹ hơn nước, các giọt dầu này sẽ dần nổi lên trên bề mặt dung dịch xà phòng.
❌B. dầu ăn không tan và chìm xuống dưới: Dầu ăn nhẹ hơn nước nên sẽ nổi, không chìm.
✔️C. Dầu ăn không tan trong nước, nhưng khi cho vào dung dịch xà phòng và lắc đều, dầu ăn có thể phân tán vào trong nước nhờ tác dụng của xà phòng (xà phòng là chất hoạt động bề mặt, có đầu ưa nước và đầu ưa dầu). Khi lắc mạnh, dầu sẽ tạo thành nhũ tương – một dạng phân tán của dầu trong nước – nên có hiện tượng giống như dầu "tan" trong dung dịch xà phòng.
❌D. dầu ăn kết tủa lắng xuống dưới: Hiện tượng kết tủa thường xảy ra khi có phản ứng hóa học tạo thành chất rắn không tan. Trong trường hợp này, không có phản ứng hóa học nào tạo ra chất rắn.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
❌B. dầu ăn không tan và chìm xuống dưới: Dầu ăn nhẹ hơn nước nên sẽ nổi, không chìm.
✔️C. Dầu ăn không tan trong nước, nhưng khi cho vào dung dịch xà phòng và lắc đều, dầu ăn có thể phân tán vào trong nước nhờ tác dụng của xà phòng (xà phòng là chất hoạt động bề mặt, có đầu ưa nước và đầu ưa dầu). Khi lắc mạnh, dầu sẽ tạo thành nhũ tương – một dạng phân tán của dầu trong nước – nên có hiện tượng giống như dầu "tan" trong dung dịch xà phòng.
❌D. dầu ăn kết tủa lắng xuống dưới: Hiện tượng kết tủa thường xảy ra khi có phản ứng hóa học tạo thành chất rắn không tan. Trong trường hợp này, không có phản ứng hóa học nào tạo ra chất rắn.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 9 [824888]: Không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì
A, cần dùng lượng nước nhiều hơn.
B, gây ô nhiễm môi trường.
C, ion Ca2+, Mg2+ làm giảm độ bền sợi vải.
D, xuất hiện kết tủa làm giác tác dụng giặt rửa của xà phòng.
Không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì xuất hiện kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa của xà phòng.
Nước cứng chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+ .Khi xà phòng (thường là muối Na hoặc K của acid béo) tác dụng với các ion này sẽ tạo ra các muối Ca và Mg của acid béo không tan trong nước, gây ra hiện tượng kết tủa.
Chính lớp kết tủa này bám lên quần áo, làm quần áo không sạch và xỉn màu, đồng thời làm giảm khả năng tạo bọt và làm sạch của xà phòng.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Nước cứng chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+ .Khi xà phòng (thường là muối Na hoặc K của acid béo) tác dụng với các ion này sẽ tạo ra các muối Ca và Mg của acid béo không tan trong nước, gây ra hiện tượng kết tủa.
Chính lớp kết tủa này bám lên quần áo, làm quần áo không sạch và xỉn màu, đồng thời làm giảm khả năng tạo bọt và làm sạch của xà phòng.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 10 [824890]: Quần áo bị dính bẩn bởi dầu luyn (dầu nhớt). nên sử dụng chất nào sau đây để loại bỏ vết bẩn đó?
A, Dung dịch muối ăn.
B, Chất giặt rửa tổng hợp.
C, Dung dịch HCl.
D, Dung dịch NaOH.
Quần áo bị dính bẩn bởi dầu luyn (dầu nhớt). Nên sử dụng chất giặt rửa tổng hợp để loại bỏ vết bẩn đó. Các chất giặt rửa tổng hợp thường chứa các hợp chất hoạt động bề mặt giúp phân hủy dầu mỡ và làm sạch vết bẩn dễ dàng hơn.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 11 [308461]: Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc chuyền dung dịch đường vào tĩnh mạch), đó là loại đường nào?
A, Saccharose.
B, Glucose.
C, Đường hoá học.
D, Fructose.
Bệnh nhân phải tiếp đường Glucose (tiêm hoặc truyền dung dịch đường vào tĩnh mạch).
Glucose cũng có trong máu người và động vật. Nồng độ glucose trong máu người trưởng thành khoảng 4,4 – 7,2 mmol/L (hay 80 – 130 mg/dL).
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Glucose cũng có trong máu người và động vật. Nồng độ glucose trong máu người trưởng thành khoảng 4,4 – 7,2 mmol/L (hay 80 – 130 mg/dL).
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 12 [308463]: Ứng dụng của saccharose là
A, Dùng làm thức ăn cho người.
B, Làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm.
C, Làm nguyên liệu để pha chế thuốc.
D, Cả A, B, C đều đúng.
Ứng dụng của saccharose là
- Saccharose được sử dụng làm chất dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho cơ thể; làm nguyên liệu và chất phụ gia trong sản xuất các loại bánh, kẹo, thức uống dinh dưỡng, nước giải khát,...
- Saccharose còn được dùng để sản xuất acetic acid, ethanol trong công nghiệp.
⟶ Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
- Saccharose được sử dụng làm chất dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho cơ thể; làm nguyên liệu và chất phụ gia trong sản xuất các loại bánh, kẹo, thức uống dinh dưỡng, nước giải khát,...
- Saccharose còn được dùng để sản xuất acetic acid, ethanol trong công nghiệp.
⟶ Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 13 [308421]: Trong một thí nghiệm nghiên cứu, một sinh viên phát hiện nước ép của quả táo xanh chuyển sang màu xanh tím khi tiếp xúc với dung dịch iodine, trong khi nước ép của quả táo chín có thể tham gia phản ứng với thuốc thử Tollens.
Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
A, Nước ép của quả táo xanh có chứa tinh bột nên có phản ứng màu với iodine.
B, Nước ép của quả táo chín có chứa nhiều maltose nên tham gia phản ứng với thuốc thử Tollens.
C, Nước ép của quả táo chín có thể tham gia phản ứng với Cu(OH)2 đun nóng, cho kết tủa đỏ gạch.
D, Nước ép của quả táo chín có thể làm mất màu dung dịch bromine.
HD: Phân tích thí nghiệm:
• Với iodine, quả táo xanh có màu xanh tím ⇝ chứng tỏ trong quả táo xanh có chứa tinh bột.
• Với thuốc thử Tollens (AgNO3/NH3), quả táo chín có phản ứng ⇝ chứng tỏ trong táo chính chứa đường có tính khử như: glucose, fructose hay maltose...
Phân tích tiếp các phát biểu:
✔️ A. đúng, hợp lí theo phân tích.
❌ B. với thí nghiệm thì hợp lí. Nhưng thực tế như ta biết thì maltose có nhiều trong mầm lúa, mạch nha ⇝ nói táo chín chứa nhiều maltose là chưa đúng.
✔️ C. đúng, đường có tính khử nên có phản ứng với Cu(OH)2 đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O (thuốc thử Benedict).
✔️ D. đúng. Cụ thể táo chín chứa glucose ⇒ phản ứng với Br2/H2O ⇒ làm mất màu dung dịch Br2.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
• Với iodine, quả táo xanh có màu xanh tím ⇝ chứng tỏ trong quả táo xanh có chứa tinh bột.
• Với thuốc thử Tollens (AgNO3/NH3), quả táo chín có phản ứng ⇝ chứng tỏ trong táo chính chứa đường có tính khử như: glucose, fructose hay maltose...
Phân tích tiếp các phát biểu:
✔️ A. đúng, hợp lí theo phân tích.
❌ B. với thí nghiệm thì hợp lí. Nhưng thực tế như ta biết thì maltose có nhiều trong mầm lúa, mạch nha ⇝ nói táo chín chứa nhiều maltose là chưa đúng.
✔️ C. đúng, đường có tính khử nên có phản ứng với Cu(OH)2 đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O (thuốc thử Benedict).
✔️ D. đúng. Cụ thể táo chín chứa glucose ⇒ phản ứng với Br2/H2O ⇒ làm mất màu dung dịch Br2.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 14 [308645]: Để rửa sạch chai lọ đựng dung dịch aniline, nên dùng cách nào sau đây?
A, Rửa bằng xà phòng.
B, Rửa bằng nước.
C, Rửa bằng dung dịch NaOH sau đó rửa lại bằng nước.
D, Rửa bằng dung dịch HCl sau đó rửa lại bằng nước.
Aniline có tính base yếu nên sẽ tan trong acid tạo ra muối dễ tan chứ không tan trong base.
PTHH: C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
⇒ Chọn đáp án D
Đáp án: D ⇒ Chọn đáp án D
Câu 15 [308646]: Mùi tanh của cá là mùi của hỗn hợp các amine và một số tạp chất khác. Để khử mùi tanh của cá trước khi nấu nên sử dụng cách nào sau đây?
A, Rửa cá bằng giấm ăn loãng.
B, Rửa cá bằng dung dịch nước muối.
C, Rửa cá bằng dung dịch nước vôi.
D, Rửa cá bằng dung dịch nước tro bếp.
Giấm ăn loãng có tính acid, trung hòa được tính base của các amine gây nên mùi tanh của cá.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 16 [308647]: Để làm mất mùi tanh của cá đồng (gây ra do một số amine) khi kho cá ta có thể sử dụng loại củ, quả nào sau đây?
A, Cà rốt.
B, Củ cải.
C, Dưa chuột.
D, Khế chua.
Khế chua có tính acid, có thể trung hòa các base yếu là amine gây nên mùi tanh của cá, làm mất mùi tanh của cá đồng khi kho cá.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 17 [308648]: Giải pháp thực tế nào nào sau đây không hợp lí?
A, Khử mùi tanh của cá bằng giấm ăn.
B, Rửa lọ đựng aniline bằng nước bromine.
C, Rửa lọ đựng mỡ ăn bằng nước xà phòng.
D, Rửa lọ đựng aniline bằng acid HCl.
Aniline phản ứng với nước bromine tạo ra kết tủa không tan nên không hợp lí khi dùng để rửa sạch.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 18 [309408]: Khi nấu canh cua thì thấy các mảng “riêu cua” nổi lên là do
A, Phản ứng thủy phân của protein.
B, Phản ứng màu của protein.
C, Sự đông tụ của lipid.
D, Sự đông tụ của protein do nhiệt độ.
Protein sẽ bị đông tụ dưới tác dụng của nhiệt, acid, base hoặc ion kim loại nặng. Sự đông tụ này xảy ra do cấu tạo ban đầu của protein bị biến đổi.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 19 [309409]: Quá trình làm đậu phụ được tiến hành như sau:
+ Xay đậu tương cùng với nước lọc và lọc bỏ bã được “nước đậu”.
+ Đun nước đậu “đến sôi” và chế thêm nước chua được “óc đậu”.
+ Cho “óc đậu” vào khuôn và ép, được đậu phụ.
Bản chất hoá học của việc tạo thành “óc đậu” từ “nước đậu” là
+ Xay đậu tương cùng với nước lọc và lọc bỏ bã được “nước đậu”.
+ Đun nước đậu “đến sôi” và chế thêm nước chua được “óc đậu”.
+ Cho “óc đậu” vào khuôn và ép, được đậu phụ.
Bản chất hoá học của việc tạo thành “óc đậu” từ “nước đậu” là
A, Quá trình lên men.
B, Quá trình đông tụ.
C, Quá trình thuỷ phân.
D, Quá trình polymer hoá.
Bản chất quá trình là sự đông tụ vì trong nước đậu cũng có protein cũng bị đông tụ bởi acid (H+).
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 20 [309420]: Thợ lặn thường uống nước mắm cốt trước khi lặn để cung cấp thêm năng lượng là vì trong nước mắm cốt có
A, Chứa nhiều đường như glucose, fructose, saccharose.
B, Chứa nhiều chất đạm dưới dạng amino acid, polypeptide.
C, Chứa nhiều muối NaCl.
D, Chứa nhiều chất béo.
Trong nước mắm cốt có chứa rất nhiều đạm, dưới dạng các amino acid và polypeptide. Vì vậy trước khi lặn, thợ lặnthường uống nước mắm cốt để cung cấp năng lượng, giữ ấm cơ thể.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 21 [309421]: Ứng dụng nào sau đây không phải là của protein?
A, Là thành phần tạo nên chất dẻo.
B, Là thành phần cấu tạo nên tế bào.
C, Là cơ sở tạo nên sự sống.
D, Là dinh dưỡng trong thức ăn của người và động vật.
Protein là thành phần không thể thiếu của tất cả cơ thể sinh vật, nó là cơ sở của sự sống. Không những thế, protein còn là một loại thức ăn chính của con người và nhiều động vật dưới dạng thịt, cá, trứng.
⇒ Protein không dùng để tạo nên chất dẻo.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
⇒ Protein không dùng để tạo nên chất dẻo.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 22 [309423]: Các loài thủy hải sản như lươn, cá … thường có nhiều nhớt, nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng hầu hết các chất này là các loại protein (chủ yếu là mucin). Để làm sạch nhớt thì không thể dùng biện pháp nào sau đây?
A, Rửa bằng nước lạnh.
B, Dùng nước vôi.
C, Dùng giấm ăn.
D, Dùng tro thực vật.
Protein dễ bị thủy phân khi đun nóng có xúc tác acid/base. Sản phẩm thu được gồm các α-amino acid.
⇒ Nếu dùng nước vôi, giấm ăn, tro thực vật (tro thực vật có môi trường kiềm vì thành phần chủ yếu là K2CO3) thì sẽ rửa sạch nhớt.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
⇒ Nếu dùng nước vôi, giấm ăn, tro thực vật (tro thực vật có môi trường kiềm vì thành phần chủ yếu là K2CO3) thì sẽ rửa sạch nhớt.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 23 [309730]: Khi chúng ta ăn các thực phẩm có chứa chất béo, tinh bột hoặc protein thì phản ứng hoá học xảy ra đầu tiên của các loại thực phẩm trên trong cơ thể là phản ứng
A, thuỷ phân.
B, oxi hoá.
C, khử.
D, polymer hoá.
Vì cơ thể chúng ta không thể chuyển hóa được các chất có cấu trúc phức tạp như protein, tinh bột hay chất béo mà cần được cắt nhỏ thành những phân tử nhỏ hơn : đường đơn, amino acid, acid béo,....để dễ chuyển hóa. Các chất này có vai trò cung cấp năng lượng và xây dựng các cấu trúc cơ thể. Chúng được hấp thụ chủ yếu ở ruột non, rồi theo máu hoặc bạch huyết đến các cơ quan để sử dụng.Quá trình cắt nhỏ là quá trình thủy phân.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 24 [705477]: Tã lót trẻ em sau khi được giặt sạch vẫn còn mùi khai do vẫn lưu lại một lượng ammonia. Đề khử hoàn toàn mùi của ammonia thì người ta cho vào nước xả cuối cùng một ít hoá chất có sẵn trong nhà. Hãy chọn hoá chất thích hợp:
A, Phèn chua.
B, Giấm ăn.
C, Muối ăn.
D, Nước gừng tươi.
Mùi khai còn lại trên tã lót là do ammonia (NH3), một hợp chất có tính base yếu.
Giấm ăn chứa acetic acid (CH3COOH), có thể phản ứng với ammonia theo phương trình:
NH3 + CH3COOH → CH3COO−NH4+
Sản phẩm tạo thành là muối ammonium acetate, tan tốt trong nước và không có mùi khai. Vì vậy, giấm ăn giúp khử mùi ammonia hiệu quả.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Giấm ăn chứa acetic acid (CH3COOH), có thể phản ứng với ammonia theo phương trình:
NH3 + CH3COOH → CH3COO−NH4+
Sản phẩm tạo thành là muối ammonium acetate, tan tốt trong nước và không có mùi khai. Vì vậy, giấm ăn giúp khử mùi ammonia hiệu quả.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 25 [706070]: Với nhu cầu chế tạo vật liệu an toàn với môi trường, năm 2005 sản phẩm “hộp bã mía" - bao bì từ thực vật và an toàn cho sức khoẻ với nhiều tính năng vượt trội so với hộp xốp đã ra đời. Đây là loại bao bì có thành phần hoàn toàn tự nhiên, phần lớn là sợi bã mía từ nhà máy đường, với khả năng chịu nhiệt rộng từ –40°C đến 200°C, bền nhiệt trong lò vi sóng, lò nướng nên an toàn với sức khoẻ con người. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A, Thành phần chính của hộp bã mía là cellulose.
B, Hộp bã mía phân huỷ sinh học được nên thân thiện với môi trường.
C, Hộp xốp đựng thức ăn nhanh làm từ chất dẻo PS cũng là vật liệu dễ phân huỷ sinh học.
D, Thành phần chính của hộp bã mía là polymer thiên nhiên, còn hộp xốp là polymer tổng hợp.
Phân tích các đáp án :
✔️A – Đúng. Hộp bã mía là một loại hộp đựng thực phẩm thân thiện với môi trường, được làm từ bã mía – phần còn lại sau khi ép mía lấy nước.
✔️B – Đúng. Hộp bã mía làm từ sợi thực vật tự nhiên nên có thể phân huỷ nhờ vi sinh vật, không gây ô nhiễm, giúp giảm rác thải nhựa, vì vậy thân thiện với môi trường.
❌C – Sai. Hộp xốp đựng thức ăn nhanh làm từ chất dẻo PS không phải là vật liệu dễ phân huỷ sinh học.
✔️D – Đúng. Hộp bã mía làm từ cellulose – polymer có sẵn trong tự nhiên. Hộp xốp làm từ polystyren – polymer do con người tổng hợp từ hóa dầu.
⟹ Chọn đáp án C Đáp án: C
✔️A – Đúng. Hộp bã mía là một loại hộp đựng thực phẩm thân thiện với môi trường, được làm từ bã mía – phần còn lại sau khi ép mía lấy nước.
✔️B – Đúng. Hộp bã mía làm từ sợi thực vật tự nhiên nên có thể phân huỷ nhờ vi sinh vật, không gây ô nhiễm, giúp giảm rác thải nhựa, vì vậy thân thiện với môi trường.
❌C – Sai. Hộp xốp đựng thức ăn nhanh làm từ chất dẻo PS không phải là vật liệu dễ phân huỷ sinh học.
✔️D – Đúng. Hộp bã mía làm từ cellulose – polymer có sẵn trong tự nhiên. Hộp xốp làm từ polystyren – polymer do con người tổng hợp từ hóa dầu.
⟹ Chọn đáp án C Đáp án: C