Đáp án [BTTL] Bài học 27: Chuyên đề - Phân bón hoá học
Câu 1 [829645]: Loại phân nào sau đây không phải là phân bón hóa học?
A, Phân lân.
B, Phân kali.
C, Phân đạm.
D, Phân vi sinh.
Phân bón hóa học là các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ do con người sản xuất nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Chúng giúp cây phát triển nhanh, tăng năng suất và cải thiện chất lượng nông sản.
Phân tích các đáp án:
❌A. Phân lân (P): Cung cấp Phosphorous (P), thúc đẩy ra rễ, hoa, quả.
❌B. Phân kali (K): Cung cấp Potasium (K), tăng sức chống chịu, cải thiện chất lượng nông sản.
❌C. Phân đạm (N): Cung cấp Nitrogen (N) giúp cây phát triển thân, lá.
✔️D. Phân vi sinh là loại phân bón chứa các vi sinh vật sống có ích, giúp tăng cường dinh dưỡng cho cây trồng bằng cách cố định đạm, phân giải lân, phân giải chất hữu cơ, hoặc ức chế vi sinh vật gây hại trong đất.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 2 [829652]: Các loại phân kali đều cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng nào?
A, Potassium.
B, Phosphorus.
C, Carbon.
D, Nitrogen.
Phân kali (K): Cung cấp Potasium (K), tăng sức chống chịu, cải thiện chất lượng nông sản.A

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 3 [829653]: Loại phân bón nào sau đây không phải là phân bón hữu cơ?
A, Phân chuồng.
B, Tro thực vật.
C, Phân xanh.
D, Phân urea.
Phân hữu cơ là loại phân bón được tạo ra từ các vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, chủ yếu là các chất hữu cơ như xác động thực vật, phân chuồng, rác thải nông nghiệp, hoặc chất thải hữu cơ sinh hoạt đã qua xử lý. Phân hữu cơ giúp cải tạo đất, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, tăng khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng và tăng độ tơi xốp của đất.
Phân bón urea là loại phân đạm khá phổ biến, được dùng để cung cấp lượng đạm cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Loại phân này có công thức hóa học là CO(NH2)2, ở dạng tinh thể, hạt tròn, màu trắng, chứa 45-47% đạm (N), chiếm hơn 60% các loại phân đạm sản xuất và tiêu thụ trên thế giới.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 4 [829654]: Nguyên tố nào sau đây không phải là nguyên tố dinh dưỡng đa lượng (cây trồng cần lượng nhiều)?
A, Nitrogen.
B, Phosphorus.
C, Potassium.
D, Zinc.
Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng là những nguyên tố mà thực vật cần với lượng lớn để sinh trưởng và phát triển bình thường. Chúng đóng vai trò cấu tạo tế bào, tham gia vào các quá trình trao đổi chất và tổng hợp các chất cần thiết cho cây.
Có 3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng chính:
1. Đạm (Nitrogen - N)
2. Lân (Phosphorous - P)
3. Kali (Potasium - K)

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 5 [829655]: Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của nguyên tố nào sau đây?
A, Nitrogen.
B, Phosphorus.
C, Potassium.
D, Carbon.
Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của nguyên tố Nitrogen (N) có trong phân.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 6 [829656]: Thành phần chính của phân đạm urea là
A, (NH2)2CO.
B, Ca(H2PO4)2.
C, KCl.
D, K2SO4.
Phân bón urea là loại phân đạm khá phổ biến, được dùng để cung cấp lượng đạm cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Loại phân này có công thức hóa học là CO(NH2)2, ở dạng tinh thể, hạt tròn, màu trắng, chứa 45-47% đạm (N), chiếm hơn 60% các loại phân đạm sản xuất và tiêu thụ trên thế giới.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 7 [829657]: Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng
A, Ca(H2PO4)2.
B, P2O5.
C, P.
D, D.
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng của P2O5 (điphosphorous pentaoxide) có trong phân.

⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 8 [829658]: Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng phần trăm khối lượng
A, K2O.
B, KCl.
C, K2SO4.
D, KNO3.
Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng phần trăm khối lượng của K2O (potassium oxide).

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 9 [829659]: Phân lân có tác dụng làm cho cành, lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to, cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân cung cấp nguyên tố nào sau đây?
A, Potassium.
B, Calcium.
C, Nitrogen.
D, Phosphorus.
Phân lân là loại phân bón chứa phosphorous (P) – một nguyên tố dinh dưỡng đa lượng rất cần thiết cho cây trồng. Phosphorous có vai trò quan trọng trong việc phát triển bộ rễ, ra hoa, kết trái, và tham gia vào các quá trình chuyển hóa năng lượng trong cây.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 10 [829660]: Tro thực vật được sử dụng như một loại phân bón cung cấp nguyên tố potassium cho cây trồng do chứa muối potassium carbonate. Công thức của potassium carbonate là
A, KCl.
B, K2CO3.
C, NaCl.
D, KOH.
Tro thực vật là phần còn lại sau khi đốt cháy hoàn toàn các bộ phận của cây trồng như thân, lá, rơm rạ, vỏ trấu... Nó chứa nhiều khoáng chất dạng oxide có lợi cho đất và cây trồng, đặc biệt là các nguyên tố potassium, calcium, magnessium...
Lượng potassium trong tro thực vật khá cao, vì vậy tro thực vật được xem là một loại phân kali tự nhiên.
Công thức của potassium carbonate là K2CO3

⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 11 [829663]: Trong dân gian lưu truyền kinh nghiệm: “mưa rào mà có sấm sét là có thêm đạm trời rất tốt cho cây trồng”. “Đạm trời” chứa thành phần nguyên tố dinh dưỡng nào?
A, Phosphorus.
B, Silicon.
C, Potassium.
D, Nitrogen.
“Đạm trời” chính là nitrogen (N) – một nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết cho cây, được cung cấp từ khí quyển qua hiện tượng phóng điện trong cơn dông (sấm sét).
Cơ chế hình thành “đạm trời”
• Không khí có tới 78% nitrogen phân tử (N2), nhưng ở dạng này cây không hấp thụ được.
• Khi có sét, năng lượng cực lớn làm cho (N2) kết hợp với O2 tạo thành các oxit nitơ:
N2 + O2→2NO
2NO + O2 → 2NO2
• Các khí này tan trong nước mưa tạo ra axit nitric:4NO2 + 2H2O + O2 → 4HNO3
• Khi mưa xuống, HNO3 cung cấp nitrate (NO3-) – là dạng đạm cây hấp thụ được.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 12 [829666]: Loại phân bón với thành phần chính nào sau đây không cung cấp đạm cho cây trồng?
A, Phân urea (NH2)2CO.
B, Phân superphosphate kép Ca(H2PO4)2.
C, Phân DAP (NH4)2HPO4.
D, Phân calcium nitrate Ca(NO3)2.
Phân tích từng đáp án:
✅A. Phân urea (NH2)2CO: có chứa (N) – là nguồn cung cấp đạm chính cho cây trồng. CÓ cung cấp đạm.
❌B. Phân superphosphate kép Ca(H2PO4)2: là phân lân, cung cấp phốt pho (P), không chứa nitơ (N). KHÔNG cung cấp đạm.
✅C. Phân DAP (NH4)2HPO4: có chứa NH4+ (ion amoni) – là nguồn cung cấp đạm. CÓ cung cấp đạm.
✅D. Phân calcium nitrate Ca(NO4)2: chứa NO3- – là dạng nitơ dễ hấp thụ. CÓ cung cấp đạm.

⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 13 [829668]: Trong các loại phân bón sau: NH4Cl, (NH2)2CO, (NH4)2SO4, NH4NO3; loại có hàm lượng đạm cao nhất là
A, (NH4)2SO4.
B, NH4Cl.
C, NH4NO3.
D, (NH2)2CO.
Xét mỗi phân bón đều có 1 mol phân bón
Phân bón NH4Cl có hàm lượng N là
Phân bón (NH2)2CO có hàm lượng N là
Phân bón (NH4)2SO4 có hàm lượng N là
Phân bón NH4NO3 có hàm lượng N là
Trong các loại phân bón sau: NH4Cl, (NH2)2CO, (NH4)2SO4, NH4NO3; loại có hàm lượng đạm cao nhất là (NH2)2CO.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 14 [829669]: Loại phân bón có thành phần gồm hai muối Ca(H2PO4)2 (dễ tan, cây trồng hấp thụ được) và CaSO4 (không tan, làm rắn đất) được gọi là
A, superphosphate kép.
B, phân lân nung chảy.
C, phân vi lượng.
D, superphosphate đơn.
Loại phân bón có thành phần gồm hai muối Ca(H2PO4)2 (dễ tan, cây trồng hấp thụ được) và CaSO4 (không tan, làm rắn đất) được gọi là superphosphate đơn.
Cách sản xuất: Điều chế bằng cách cho apartite hoặc phosphorite tác dụng với sulfuric acid (H2SO4):
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 → Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4
Thành phần chính:
• Ca(H2PO4)2 – cung cấp lân, tan trong nước, cây dễ hấp thụ
• CaSO4 (thạch cao) – làm đất tơi xốp, cải tạo đất.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 15 [829670]: Loại phân bón chứa thành phần nào sau đây làm tăng độ chua của đất?
A, KCl.
B, NH4NO3.
C, NaNO3.
D, K2CO3.
Loại phân bón làm tăng độ chua của đất là phân đạm chứa gốc amoni (NH4+)
Khi cây hấp thụ ion NH4+, quá trình chuyển hóa sẽ giải phóng ion H+ ra môi trường đất

H+ làm giảm pH đất → tăng độ chua.

⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 16 [702806]: Chất nào sau được dùng để khử chua đất trong nông nghiệp?
A, Calcium oxide.
B, Calcium sulfate.
C, Calcium chloride.
D, Calcium nitride.
Đất bị chua là đất có môi trường acid nên chọn chất cho thêm vào đất để trung hòa bớt lượng acid.

 Chọn CaO cho vào đất, CaO sẽ tan vào trong nước tạo ra dung dịch kiềm Ca(OH)2 sẽ trung hòa bớt lượng acid có trong đất, từ đó làm cho đất bớt chua.
PTHH:
CaO + H2O → Ca(OH)2

⇒ Chọn đáp án A
Đáp án: A
Câu 17 [829672]: Mùn trong đất có chứa một số acid hữu cơ và trong rễ cây cũng tiết ra acid hữu cơ, nhờ đó cây xanh có thể hấp thu được nguyên tố calcium từ hợp chất nào sau đây có trong đất?
A, MgSO4.
B, CaSO4.2H2O.
C, MgCO3.
D, CaCO3.
Trong đất tự nhiên, calcium thường tồn tại dưới dạng hợp chất không tan như CaCO3 (calcium carbonate) – là thành phần chính của đá vôi. Bình thường, CaCO3 không tan nhiều trong nước, nên cây khó hấp thụ calcium từ nó.
Tuy nhiên, nhờ các axit hữu cơ trong mùn và do rễ cây tiết ra, xảy ra phản ứng hòa tan CaCO3:
CaCO3 + 2RCOOH→Ca2+ + 2RCOO + CO2 + H2O
hoặc đơn giản hơn với acid như:
CaCO3 + 2H+ → Ca2+ + CO2 + H2O

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 18 [829674]: Đối với loại đất nào sau đây thì không nên bón phân chứa ion ammonium?
A, Đất phèn.
B, Đất trung tính.
C, Đất kiềm.
D, Đất nghèo đạm.
Đất phèn là loại đất có tính chua mạnh, thường chứa nhiều iron(II) sulfate (FeSO4), nhôm (Al3+) và sulfuric acid (H2SO4) do quá trình oxy hóa pyrite (FeS2) trong điều kiện ngập nước.
Đặc điểm của đất phèn:
• pH rất thấp (thường < 4)
• Chứa nhiều Al3+và Fe3+ ở dạng độc hại cho cây
• Khó trồng trọt nếu không cải tạo
Không nên bón: Phân chứa ion NH4+ như (NH4)2SO4, NH4Cl → làm đất chua hơn.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 19 [829678]: Không nên bón bột vôi (CaO) với loại đất nào sau đây?
A, Đất phèn.
B, Đất nhiễm mặn.
C, Đất kiềm.
D, Đất bị nấm bệnh.
Bột vôi (CaO) là một oxide base mạnh, khi gặp nước sẽ tạo thành vôi tôi (Ca(OH)2) – một base mạnh có khả năng làm tăng pH đất:
CaO + H2O → Ca(OH)2
Đối với đất kiềm (pH > 7):
• Đã có pH cao → không cần thêm vôi
• Nếu bón thêm CaO, pH sẽ tăng quá mức
• Gây ức chế sinh trưởng, cây không hấp thụ được nhiều nguyên tố vi lượng như Fe, Mn, Zn, B, Cu...
• Có thể gây ra tình trạng thiếu vi lượng thứ cấp
Không nên bón bột vôi (CaO) cho đất kiềm.

⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 20 [829680]: Quy trình Haber-Bosch được sử dụng để xuất
A, nitric acid.
B, ammonia.
C, urea.
D, ammonium nitrate.
Phương pháp Haber, phản ứng Haber hay còn gọi là quy trình Haber–Bosch, là một phản ứng hóa học được áp dụng trong công nghiệp giữa khí nitrogen và hydrogen. Đây là tiến trình chủ yếu trong công nghiệp để sản xuất ra ammonia
(ΔH = −92.4 kJ·mol−1).

⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 21 [702610]: Nguyên liệu nitrogen được sử dụng trong các nhà máy sản xuất phân bón được lấy từ
A, không khí.
B, ammonia.
C, khí lò cốc.
D, oxide của nitrogen.
Ammonia (NH3) là nguyên liệu ban đầu của tất cả các quá trình sản xuất phân đạm. “Cuộc cách mạng xanh" giúp loài người thoát khỏi tình trạng thiếu lương thực bắt đầu từ việc sản xuất ammonia theo quy trình Haber-Bosch.

⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 22 [829681]: Quặng nào sau đây được sử dụng để sản xuất phân lân?
A, Quặng apatite.
B, Quặng bauxite.
C, Quặng calcite.
D, Quặng hemantite.
Cây trồng hấp thụ phân lân dưới dạng ion (PO4)3- ,có chứa nguyên tố chính là phosphorite. Nguyên liệu để sản xuất phân lân thường dùng đó là quặng apratite và phosphorite.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 23 [829682]: Một loại phân NPK có chứa 19% N, 12% P2O5 và 8% K2O. Kí hiệu hàm lượng dinh dưỡng trên bao bì của loại phân này là
A, NPK 19-12-8.
B, NPK 19-24-16.
C, NPK 9,5-12-8.
D, NPK 19-6-4.
Phân NPK là loại phân hỗn hợp chứa ba nguyên tố dinh dưỡng đa lượng chính cho cây trồng.Một loại phân NPK có chứa 19% N, 12% P2O5 và 8% K2O. Kí hiệu hàm lượng dinh dưỡng trên bao bì của loại phân này là NPK 19-12-8 ứng với hàm lượng phần trăm của N trong phân đạm, P2O5 trong phân lân, K2O trong phân kali.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 24 [680860]: Trong quá trình trồng trọt, người nông dân được khuyến cáo không bón vôi sống (thành phần chính là CaO) cùng với phân đạm ammonium. Nguyên nhân của khuyến cáo này là
A, thất thoát đạm vì giải phóng ammonia.
B, tạo thành hỗn hợp gây cháy nổ.
C, tạo acid làm ảnh hưởng tới cây trồng.
D, làm tăng độ chua của đất.
Trong quá trình trồng trọt, người nông dân được khuyến cáo không bón vôi sống (thành phần chính là CaO) cùng với phân đạm ammonium để tránh thất thoát đạm vì giải phóng ammonia.
CaO + H2O → Ca(OH)2
NH4+ + OH→ NH3 + H2O

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 25 [829683]: Phương pháp nào sau đây điều chế phân bón ammonium nitrate?
A, Cho urea phản ứng với nước rồi sấy khô.
B, Cho calcium nitrate tác dụng với ammonium carbonate.
C, Cho ammonium chloride phản ứng với nitric acid đặc.
D, Dẫn khí nitrogen vào dung dịch ammonia đậm đặc.
Phản ứng:
NH4Cl + HNO3 → NH4NO3
➡ Phản ứng này có thể xảy ra trong phòng thí nghiệm, tạo ammonium nitrate (NH4NO3) – là thành phần chính của phân đạm ammonium nitrate.
Tuy nhiên, trong quy trình công nghiệp, ammonium nitrate được điều chế theo phản ứng chính xác sau:
NH3 + HNO3 → NH4NO3

⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 26 [702810]: Potassium nitrate (KNO3) là một trong những phân potassium phổ biến. Phân này có ưu điểm gì so với các loại phân potassium khác?
A, Cung cấp cả potassium và nitrogen cho cây trồng.
B, Tăng độ pH của đất nhanh chóng.
C, Dễ hòa tan trong nước.
D, Không gây ô nhiễm môi trường.
Điểm khác nổi bật của phân potassium nitrate (KNO3) so với các loại phân potassium khác là trong phân tử KNO3 có cả nguyên tố K và N là hai nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng.

⭐ Potassium (K): Thúc đẩy quá trình quang hợp, tăng sức mạnh đề kháng của cây, cải thiện chất lượng và năng suất nông sản.
⭐ Nitrogen (N) dạng nitrate (NO3-): hấp thu dễ dàng và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của cây.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 27 [702830]: Vấn đề nào sau đây có thể xảy ra nếu nông dân bón quá nhiều NH4NO3 cho cây trồng?
A, Lượng NH4NO3 dư thừa (do thực vật không sử dụng hết) làm cho đất bị kiềm hóa.
B, Mưa rửa trôi một số NH4NO3 vào nước sông và tạo thành kết tủa.
C, NH4NO3 hòa tan trong nước ngầm và có thể đi vào cơ thể qua đường uống.
D, Ammonia (NH3) được tạo thành, dẫn đến độ pH của đất giảm đáng kể.
Phân tích các vấn đề:
❌ A. Sai. Lượng NH4NO3 dư thừa (do thực vật không sử dụng hết) làm cho đất bị acid hóa do quá trình phân li của NH4NO3 như sau:
NH4NO→ NH4+ + NO3-. Lúc này, NH4 tiếp tục phân li cho ra NH3 và H+. H+ là môi trường acid nên đất sẽ bị acid hoá.
❌ B. Sai. Mưa rửa trôi một số NH4NO3 vào nước sông nhưng không tạo kết tủa do ion NH4+ và NO3- không có khả năng tạo kết tủa.
❌ C. Sai. NH4NO3 hòa tan tốt trong nước nên chỉ tổn tại trên tầng nước bề mặt nên để trải qua nhiều lớp đá, nhiều tầng khác để xuống nguồn nước ngầm là không thể.
✔️ D. Đúng. Ammonia (NH3) được tạo thành, dẫn đến độ pH của đất giảm đáng kể do phân li ra ion H+, làm cho đất có môi trường acid như ý a đã nhắc đến. Đáp án: D
Câu 28 [703820]: Phát biểu nào sau đây về phân bón SA (phân ammonium sulfate) không đúng?
A, Có thành phần chính là (NH4)2SO4.
B, Được sản xuất theo phản ứng giữa ammonia và sulfuric acid đặc.
C, Dễ làm đất bị chua do thủy phân tạo môi trường acid.
D, Phù hợp với các loại đất chua hoặc ngập mặn.
✔️ A. Đúng. Thành phần chính của phân SA là ammonium sulfate (NH4)2SO4, với tỷ lệ khoảng 21% nitrogen và 24% sulfur.
✔️ B. Đúng. Phân SA được sản xuất bằng cách cho khí NH3 phản ứng với sulfuric acid H2SO4:
2NH3 + H2SO4 ​→ (NH4)2SO4
✔️ C. Đúng. NH4+ trong phân bón khi bị hòa tan trong đất sẽ phân li ra H+ gây nên độ chua của đất.
NH4+ ⇌ NH3 + H+
❌ D. Sai. Do dễ làm đất bị chua nên phân SA không phù hợp với các loại đất chua hoặc ngập mặn.

⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 29 [704347]: Từ quặng apatite đã tinh luyện, sử dụng sulfuric acid đặc (H2SO4) hoặc phosphoric acid (H3PO4) với lượng phù hợp, ta thu được Ca(H2PO4)2 là thành phần chủ yếu của phân bón superphosphate. Sử dụng loại phân bón này sẽ gây ảnh hưởng gì cho đất?
A, Làm tăng độ chua của đất.
B, Làm đất dễ bị xói lở.
C, Làm tăng độ phèn của đất.
D, Không gây ảnh hưởng gì.
Phân bón superphosphate (Ca(H2PO4)2) có tính acid yếu, vì nó được sản xuất bằng cách phản ứng với H2SO4 (sulfuric acid) hoặc H3PO4 (phosphoric acid).
⟶ Khi phân bón này được đưa vào đất, nó có thể giải phóng ion H+, gây tăng độ chua của đất (giảm pH đất).

⇒ Chọn đáp án A

Đáp án: A
Câu 30 [829684]: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A, Bón phân đạm ammonium cùng với vôi bột nhằm tăng tác dụng của đạm ammonium.
B, Urea được sử dụng rộng rãi vì có hàm lượng nitrogen cao và dễ bảo quản.
C, Phân lân tự nhiên, phân lân nung chảy thích hợp với loại đất chua (nhiều H+).
D, Thành phần chính của superphosphate kép là Ca(H2PO4)2.
Phân tích các đáp án: 
❌A – Sai. Trong quá trình trồng trọt, người nông dân được khuyến cáo không bón vôi sống (thành phần chính là CaO) cùng với phân đạm ammonium để tránh thất thoát đạm vì giải phóng ammonia.
CaO + H2O → Ca(OH)2
NH4+ + OH- → NH3 + H2O
✔️B – Đúng. Urea được dùng rộng rãi vì chứa nhiều đạm (46% N), tan tốt, dễ bảo quản và hiệu quả kinh tế cao.
✔️C – Đúng. Phân lân tự nhiên và phân lân nung chảy đặc biệt phù hợp với đất chua, vì dễ tan hơn trong môi trường có H+, giúp tăng hiệu quả hấp thụ lân cho cây trồng.
✔️D – Đúng. Superphosphate kép có thành phần chính là Ca(H2PO4)2, là loại phân lân tan tốt, cây dễ hấp thụ, đặc biệt thích hợp bón lót cho cây trong giai đoạn phát triển rễ.

⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A