Câu 1 [829744]: “Phương pháp chưng cất thường dùng để tách các …(1)… có …(2)… khác nhau”. Nội dung phù hợp trong các ô trống (1), (2) lần lượt là
A, chất lỏng và chất khí, độ hoà tan.
B, chất lỏng, nhiệt độ sôi.
C, chất lỏng và chất rắn, khối lượng.
D, chất rắn, khối lượng.
Phương pháp chưng cất là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong hóa học để tách các chất lỏng ra khỏi nhau dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của chúng. Đây là một trong những phương pháp tách chất dựa trên tính chất vật lý.
Nguyên tắc của chưng cất:
- Dựa trên sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất lỏng trong hỗn hợp.
- Khi đun nóng, chất lỏng có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ bay hơi trước, sau đó hơi được ngưng tụ lại thành chất lỏng và thu được riêng biệt.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Nguyên tắc của chưng cất:
- Dựa trên sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất lỏng trong hỗn hợp.
- Khi đun nóng, chất lỏng có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ bay hơi trước, sau đó hơi được ngưng tụ lại thành chất lỏng và thu được riêng biệt.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 2 [829748]: “Phương pháp chiết được dùng để tách các chất có …(1)… khác nhau trong các môi trường …(2)…”. Nội dung phù hợp trong các ô trống (1), (2) lần lượt là
A, độ hoà tan, không tan vào nhau.
B, nhiệt độ sôi, có nhiệt độ cao.
C, độ hoà tan, dung môi phân cực.
D, tốc độ di chuyển, áp suất khác nhau.

- Dùng để tách hai môi trường không trộn lẫn vào nhau không trộn lẫn vào nhau:
+ Chiết chất từ môi trường rắn (chiết lỏng - rắn): Ngâm hoặc đun hỗn hợp rắn với dung môi thích hợp. Sau đó loại bỏ phần chất rắn không tan, thu lấy “dịch chiết” chứa chất cần phân tách.
+ Chiết chất từ môi trường lỏng (chiết lỏng – lỏng): Cho dung dd chứa chất cần chiết vào phểu chiết, thêm dung môi cần dùng để chiết, lắc đều phểu chiết, để yên rồi dung dịch sẽ tách thành 2 lớp. Mở khóa phễu chiết sẽ thu được 2 chất lỏng riêng biệt.
⇒ Chọn đáp án A
Đáp án: A
Câu 3 [186897]: Hình bên mô tả dụng cụ dùng để tách hỗn hợp các chất. Phương pháp nào đã được sử dụng trong trường hợp này?
A, Kết tinh.
B, Chưng cất.
C, Bay hơi.
D, Chiết.
Dụng cụ được sử dụng là phễu chiết
Phương pháp chiết là một kỹ thuật trong hóa học dùng để tách một hoặc nhiều chất ra khỏi hỗn hợp dựa trên sự khác nhau về độ tan của các chất trong hai dung môi không trộn lẫn với nhau (thường là một dung môi phân cực như nước và một dung môi hữu cơ không phân cực).
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Phương pháp chiết là một kỹ thuật trong hóa học dùng để tách một hoặc nhiều chất ra khỏi hỗn hợp dựa trên sự khác nhau về độ tan của các chất trong hai dung môi không trộn lẫn với nhau (thường là một dung môi phân cực như nước và một dung môi hữu cơ không phân cực).
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 4 [186898]: Để tách ethanol ra khỏi hỗn hợp ethanol và nước, có thể sử dụng phương pháp
A, Sắc kí.
B, Chưng cất.
C, Bay hơi.
D, Chiết.
Ethanol có nhiệt độ sôi 78 oC và nước là 100 oC nên tách hai chất bằng phương pháp chưng cất.
- Ethanol và nước là hai chất lỏng trộn lẫn đồng nhất nhưng có nhiệt độ sôi khác nhau:
Nhiệt độ sôi của ethanol: ~78,3°C; Nhiệt độ sôi của nước: 100°C
- Do đó, khi đun nóng hỗn hợp, ethanol bay hơi trước.
- Hơi ethanol được ngưng tụ lại thành chất lỏng và thu riêng → tách được ethanol.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
- Ethanol và nước là hai chất lỏng trộn lẫn đồng nhất nhưng có nhiệt độ sôi khác nhau:
Nhiệt độ sôi của ethanol: ~78,3°C; Nhiệt độ sôi của nước: 100°C
- Do đó, khi đun nóng hỗn hợp, ethanol bay hơi trước.
- Hơi ethanol được ngưng tụ lại thành chất lỏng và thu riêng → tách được ethanol.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 5 [186899]: Để tách dầu ăn và nước ra khỏi nhau, có thể sử dụng phương pháp
A, Sắc kí.
B, Chưng cất.
C, Bay hơi.
D, Chiết.
Dầu ăn không tan trong nước => phương pháp chiết.
- Để tách dầu ăn và nước ra khỏi nhau, có thể sử dụng phương pháp chiết.
- Dầu ăn và nước là hai chất không tan vào nhau và tạo thành hai lớp chất lỏng riêng biệt: Dầu ăn nhẹ hơn nước nên nằm ở lớp trên; Nước nằm ở lớp dưới.
- Ta có thể dùng phễu chiết để tách hai lớp này dễ dàng.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
- Để tách dầu ăn và nước ra khỏi nhau, có thể sử dụng phương pháp chiết.
- Dầu ăn và nước là hai chất không tan vào nhau và tạo thành hai lớp chất lỏng riêng biệt: Dầu ăn nhẹ hơn nước nên nằm ở lớp trên; Nước nằm ở lớp dưới.
- Ta có thể dùng phễu chiết để tách hai lớp này dễ dàng.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 6 [186900]: Phương pháp chưng cất được dùng để tách hỗn hợp các chất lỏng dựa trên nguyên tắc?
A, Sự khác nhau về độ hòa tan của hai chất.
B, Sự khác nhau về nhiệt độ nóng chảy của hai chất.
C, Sự khác nhau về nhiệt độ sôi của hai chất.
D, Sự khác nhau về khả năng hấp phụ, hòa tan chất trong hai pha động và pha tĩnh.
Phương pháp chưng cất là phương pháp tách chất dựa vào sự khác nhau về nhiệt đội sôi của các chất trong hỗn hợp ở áp suất nhất định.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 7 [186901]: Phương pháp tách nào sau đây dùng để tách hỗn hợp gồm các chất tan trong cùng một dung môi? Biết chất tan có nhiệt độ sôi chênh lệch không đáng kể.
A, Chiết.
B, Chưng cất.
C, Bay hơi.
D, Sắc kí.
Sắc kí cột là phương pháp tách biệt và tinh chế hỗn hợp các chất dựa vào sự phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha động và pha tĩnh.
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 8 [704198]: Tính chất vật lí nào sau đây được quan tâm khi tách hai chất lỏng tan vào nhau bằng phương pháp chưng cất?
A, Nhiệt độ sôi của chất.
B, Nhiệt độ nóng chảy của chất.
C, Tính tan của chất trong nước.
D, Màu sắc của chất.
Phương pháp chưng cất được sử dụng để tách các chất lỏng tan vào nhau dựa trên sự khác biệt về nhiệt độ sôi. Khi hỗn hợp được đun nóng, chất lỏng có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ bay hơi trước. Hơi này sau đó được làm lạnh và ngưng tụ lại thành chất lỏng tinh khiết.
Các yếu tố khác như nhiệt độ nóng chảy, tính tan trong nước, hay màu sắc không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chưng cất.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Các yếu tố khác như nhiệt độ nóng chảy, tính tan trong nước, hay màu sắc không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chưng cất.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 9 [585792]: Việc tách các chất ra khỏi nhau bằng phương pháp sắc kí dựa trên đặc tính nào sau đây của chất?
A, Phân tử khối.
B, Nhiệt độ sôi.
C, Khả năng hấp phụ và hoà tan.
D, Nhiệt độ nóng chảy.
Trong sắc ký, hỗn hợp được đưa vào pha động (thường là dung môi), rồi chạy qua pha tĩnh (giấy, gel,...).
Các chất trong hỗn hợp có tốc độ di chuyển khác nhau do: Độ tan khác nhau trong pha động;
Khả năng hấp phụ khác nhau lên pha tĩnh.
Nhờ đó, chúng được tách riêng ra theo từng vị trí khác nhau.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Các chất trong hỗn hợp có tốc độ di chuyển khác nhau do: Độ tan khác nhau trong pha động;
Khả năng hấp phụ khác nhau lên pha tĩnh.
Nhờ đó, chúng được tách riêng ra theo từng vị trí khác nhau.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 10 [186903]: Có thể dùng phương pháp nào sau đây để tách hỗn hợp ethanol và nước?
A, Chưng cất.
B, Chiết.
C, Sắc kí.
D, Kết tinh.
Ethanol có nhiệt độ sôi 78 oC và nước là 100 oC nên tách hai chất bằng phương pháp chưng cất.
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
⇒ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 11 [186904]: Cho hình vẽ mô tả quá trình chiết 2 chất lỏng không trộn lẫn vào nhau. Phát biểu nào sau đây là không đúng ?
A, Chất lỏng nhẹ hơn sẽ nổi lên trên trên phễu chiết.
B, Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết trước.
C, Chất lỏng nặng hơn sẽ ở phía dưới đáy phễu chiết.
D, Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước.
Chất lỏng nhẹ hơn, nằm ở trên phễu chiết nên sẽ thu được sau (chiết ra sau).
Phân tích các đáp án:
✔️A – Đúng. Trong phễu chiết, hai chất lỏng không tan vào nhau sẽ phân lớp dựa trên khối lượng riêng (tỉ khối): Chất lỏng nhẹ hơn (có khối lượng riêng nhỏ hơn) sẽ nổi lên trên; Chất lỏng nặng hơn (có khối lượng riêng lớn hơn) sẽ nằm dưới.
❌B – Sai. Phương pháp chiết để tách các chất lỏng không tan vào nhau, trong phễu chiết thì chất lỏng nào nhẹ hơn ở trên, chất lỏng nào nặng ở dưới và được chiết ra trước.
✔️C – Đúng. Trong phễu chiết, hai chất lỏng không tan vào nhau sẽ phân lớp dựa trên khối lượng riêng (tỉ khối): Chất lỏng nhẹ hơn (có khối lượng riêng nhỏ hơn) sẽ nổi lên trên; Chất lỏng nặng hơn (có khối lượng riêng lớn hơn) sẽ nằm dưới.
✔️D – Đúng. Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước bằng cách mở van phễu chiết để lấy phần ở dưới. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết sau khi phần dưới đã được lấy ra.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Phân tích các đáp án:
✔️A – Đúng. Trong phễu chiết, hai chất lỏng không tan vào nhau sẽ phân lớp dựa trên khối lượng riêng (tỉ khối): Chất lỏng nhẹ hơn (có khối lượng riêng nhỏ hơn) sẽ nổi lên trên; Chất lỏng nặng hơn (có khối lượng riêng lớn hơn) sẽ nằm dưới.
❌B – Sai. Phương pháp chiết để tách các chất lỏng không tan vào nhau, trong phễu chiết thì chất lỏng nào nhẹ hơn ở trên, chất lỏng nào nặng ở dưới và được chiết ra trước.
✔️C – Đúng. Trong phễu chiết, hai chất lỏng không tan vào nhau sẽ phân lớp dựa trên khối lượng riêng (tỉ khối): Chất lỏng nhẹ hơn (có khối lượng riêng nhỏ hơn) sẽ nổi lên trên; Chất lỏng nặng hơn (có khối lượng riêng lớn hơn) sẽ nằm dưới.
✔️D – Đúng. Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước bằng cách mở van phễu chiết để lấy phần ở dưới. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết sau khi phần dưới đã được lấy ra.
⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 12 [705365]: Để nghiên cứu thành phần hoá học của một loại cây thuốc người ta làm như sau: Ngâm mẫu cây trong dung môi thích hợp (thường là ethanol) một thời gian, sau đó gạn lấy chất lỏng. Đun sôi hỗn hợp để thu hồi bớt dung môi, được hỗn hợp sền sệt gọi là cao tổng. Cho cao tổng vào cột sắc kí, sau đó đổ dung môi thích hợp vào trên lớp cao tổng. Dùng các lọ nhỏ hứng lấy các phân đoạn chất lỏng chảy ra khỏi cột sắc kí, sau đó đem xác định chất có trong mỗi phân đoạn. Trong các phương pháp tách và tinh chế chất sau:
(1) Kết tinh.
(2) Chiết lỏng – rắn.
(3) Chiết lỏng – lỏng.
(4) Chưng cất.
(5) Sắc kí.
Trong quá trình trên đã áp dụng mấy phương pháp để tách và tinh chế chất?
(1) Kết tinh.
(2) Chiết lỏng – rắn.
(3) Chiết lỏng – lỏng.
(4) Chưng cất.
(5) Sắc kí.
Trong quá trình trên đã áp dụng mấy phương pháp để tách và tinh chế chất?
A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Trong quá trình nghiên cứu thành phần hóa học của cây thuốc, người ta đã sử dụng các phương pháp tách và tinh chế chất sau:
- Chiết lỏng – rắn (2): Ngâm mẫu cây trong dung môi (ethanol) để chiết xuất các hợp chất có trong cây.
- Chưng cất (4): Đun sôi hỗn hợp để thu hồi bớt dung môi, được hỗn hợp sền sệt gọi là cao tổng
- Sắc kí (5): Dùng các lọ nhỏ hứng lấy các phân đoạn chất lỏng chảy ra khỏi cột sắc kí, sau đó đem xác định chất có trong mỗi phân đoạn.
⇒ Chọn đáp án C
Đáp án: C
- Chiết lỏng – rắn (2): Ngâm mẫu cây trong dung môi (ethanol) để chiết xuất các hợp chất có trong cây.
- Chưng cất (4): Đun sôi hỗn hợp để thu hồi bớt dung môi, được hỗn hợp sền sệt gọi là cao tổng
- Sắc kí (5): Dùng các lọ nhỏ hứng lấy các phân đoạn chất lỏng chảy ra khỏi cột sắc kí, sau đó đem xác định chất có trong mỗi phân đoạn.
⇒ Chọn đáp án C
Đáp án: C
Câu 13 [186902]: Mực có thể được tách ra bằng phương pháp

A, Chưng cất.
B, Chiết.
C, Sắc kí.
D, Kết tinh.
Mực có thể được tách ra bằng phương pháp sắc kí cột, là một phương pháp phân tách vật lí phân bố các thành phần để phân tách giữa hai pha, một pha tĩnh và pha động chuyển động theo một hướng xác định.
+ Pha động là pha di chuyển theo một hướng xác định. Nó có thể là chất lỏng, chất khí (GC), hoặc chất lỏng siêu tới hạn.
+ Pha tĩnh là chất được cố định tại chỗ cho quy trình sắc kí.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
+ Pha động là pha di chuyển theo một hướng xác định. Nó có thể là chất lỏng, chất khí (GC), hoặc chất lỏng siêu tới hạn.
+ Pha tĩnh là chất được cố định tại chỗ cho quy trình sắc kí.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 14 [706206]: Hỗn hợp chứa 3 chất: benzoic acid, m-nitroaniline, β-naphthol.

Quy trình tách riêng 3 chất được cho dưới đây:

Phát biểu nào sau đây không đúng?

Quy trình tách riêng 3 chất được cho dưới đây:

Phát biểu nào sau đây không đúng?
A, β-naphthol có thể phản ứng với dung dịch NaHCO3.
B, Khi cho HCl vào hỗn hợp ban đầu thì chỉ có m-nitroaniline phản ứng.
C, Lớp nước trong ô (1) chứa chủ yếu muối vô cơ NaCl.
D, Ở ô (3), lớp hữu cơ sẽ chứa chủ yếu benzoic acid.
Ô 1: Chứa m-Nitroaniline (dạng muối).
Ô 2: Chứa Benzoic Acid và β-Naphthol.
Ô 3: Chứa muối sodium benzoate.
Ô 4: Chứa β-Naphthol.
Phân tích các đáp án:❌A – Sai. ẞ-naphthol không phản ứng với dung dịch NaHCO3.
✔️B – Đúng. Khi cho HCl vào hỗn hợp ban đầu thì chỉ có m-nitroaniline phản ứng.

✔️C – Đúng. Lớp nước trong ô (1) chứa chủ yếu muối vô cơ NaCl.
Bước đâu khi thêm HCl vào hỗn hợp 3 hợp chất hữu cơ chỉ có m-nitroaniline phản ứng thu được lớp nước chứa muối của m-nitroaniline.
Muối này phản ứng với NaOH thu được chất hữu cơ và muối NaCl.

✔️D – Đúng Trong quy trình tách chiết, sau khi cho NaOH vào để phản ứng với acid benzoic, acid benzoic sẽ chuyển thành dạng muối và tan trong nước. Vậy ở ô (3) sau lớp nước chứa muối benzoate.
C6H5COOH + NaHCO3 → C6H5COONa + H2O + CO2
C6H5COONa + HCl → C6H5COOH + NaCl.
Sau khi phản ứng với HCl thì thu được dung dịch có lớp hữu cơ chứa acid
⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 15 [706086]: Quá trình kết tinh có thể thực hiện được vì hầu hết các chất rắn có xu hướng hòa tan nhiều hơn trong dung môi khi nhiệt độ của chúng tăng. Để kết tinh tốt nhất, hợp chất phải rất hòa tan trong dung môi nóng và hòa tan tối thiểu (hoặc không hòa tan) trong dung môi lạnh. Đồ thị dữ liệu dưới đây cho thấy độ tan theo nhiệt độ của diphenylamine trong dung môi hexane:

Phân tích các phát biểu :
❌(a) – Sai. Tại 10 oC, độ tan của diphenylamine thấp hơn tại 20 oC, từ độ thị khi tăng nhiệt độ thì độ tan tăng dần.
✔️(b) – Đúng. Từ đồ thị độ tan của diphenylamine trong hexane tăng trong khoảng nhiệt độ 0 – 50 oC.
✔️(c) – Đúng. Thực hiện kết tinh tại 0 oC sẽ thu được khối lượng chất kết tinh là lớn nhất, tại đấy độ tan của diphenylamine là nhỏ nhất nên kết tinh được nhiều diphenylamine nhất.
✔️(d) – Đúng. Từ kết quả của đồ thị có thể kết luận rằng diphenylamine có thể được kết tinh tốt trong dung môi hexane ở nhiệt độ khoảng 40 – 50 oC
❌(a) – Sai. Tại 10 oC, độ tan của diphenylamine thấp hơn tại 20 oC, từ độ thị khi tăng nhiệt độ thì độ tan tăng dần.
✔️(b) – Đúng. Từ đồ thị độ tan của diphenylamine trong hexane tăng trong khoảng nhiệt độ 0 – 50 oC.
✔️(c) – Đúng. Thực hiện kết tinh tại 0 oC sẽ thu được khối lượng chất kết tinh là lớn nhất, tại đấy độ tan của diphenylamine là nhỏ nhất nên kết tinh được nhiều diphenylamine nhất.
✔️(d) – Đúng. Từ kết quả của đồ thị có thể kết luận rằng diphenylamine có thể được kết tinh tốt trong dung môi hexane ở nhiệt độ khoảng 40 – 50 oC
Câu 16 [703954]: Quan sát hình mô phỏng thí nghiệm sắc khí cột hình bên:

Phân tích các phát biểu:
✔️ a) Đúng. Chất a hấp phụ mạnh trên pha tĩnh và tan kém trong dung môi sẽ ra khỏi cột sắc kí sau cùng.
✔️ b) Đúng. Chất c hấp phụ kém trên pha tĩnh và tan tốt trong dung môi sẽ ra khỏi cột sắc kí trước.
❌ c) Sai. Thứ tự hòa tan tốt trong dung môi là c > b > a, vì c được tách ra trước, chất hấp phụ kém trên pha tĩnh và tan tốt trong dung môi sẽ ra khỏi cột sắc kí trước.
✔️ d) Đúng. Cơ sở của sắc kí dựa trên sự khác nhau về khả năng phân bố của mỗi chất trong dung môi thích hợp.
✔️ a) Đúng. Chất a hấp phụ mạnh trên pha tĩnh và tan kém trong dung môi sẽ ra khỏi cột sắc kí sau cùng.
✔️ b) Đúng. Chất c hấp phụ kém trên pha tĩnh và tan tốt trong dung môi sẽ ra khỏi cột sắc kí trước.
❌ c) Sai. Thứ tự hòa tan tốt trong dung môi là c > b > a, vì c được tách ra trước, chất hấp phụ kém trên pha tĩnh và tan tốt trong dung môi sẽ ra khỏi cột sắc kí trước.
✔️ d) Đúng. Cơ sở của sắc kí dựa trên sự khác nhau về khả năng phân bố của mỗi chất trong dung môi thích hợp.
Câu 17 [705816]: Phương pháp kết tinh được sử dụng trong phòng thí nghiệm hóa học như một kỹ thuật tinh chế chất rắn. Một chất rắn không tinh khiết được hòa tan hoàn toàn trong một lượng nhỏ dung môi sôi nóng và dung dịch nóng được để nguội từ từ.

Phân tích các phát biểu:
✔️A. Đúng. Khi dung dịch nguội dần, các tinh thể của chất rắn kết tinh lại với độ tinh khiết cao vì tạp chất vẫn hòa tan trong dung dịch và không kết tinh theo.
✔️B. Đúng. Các tạp chất không kết tinh mà nằm lại trong dung dịch,do đó chúng không bị lẫn vào tinh thể sản phẩm.
❌C. Sai.Chất kết tinh có độ tan cao hơn khi tăng nhiệt độ.
✔️D. Đúng. Dung dịch sau kết tinh (phần dung dịch còn lại sau khi chất kết tinh đã tách ra) là dung dịch bão hòa của chất cần kết tinh tại nhiệt độ đó.
✔️A. Đúng. Khi dung dịch nguội dần, các tinh thể của chất rắn kết tinh lại với độ tinh khiết cao vì tạp chất vẫn hòa tan trong dung dịch và không kết tinh theo.
✔️B. Đúng. Các tạp chất không kết tinh mà nằm lại trong dung dịch,do đó chúng không bị lẫn vào tinh thể sản phẩm.
❌C. Sai.Chất kết tinh có độ tan cao hơn khi tăng nhiệt độ.
✔️D. Đúng. Dung dịch sau kết tinh (phần dung dịch còn lại sau khi chất kết tinh đã tách ra) là dung dịch bão hòa của chất cần kết tinh tại nhiệt độ đó.
Câu 18 [705740]: Sắc kí cột có thể được sử dụng để tách các chất ra khỏi nhau. Hỗn hợp sản phẩm được đặt ở trên pha tĩnh (chứa chất rắn alumina hoặc silica) và thêm từ từ dung môi (pha động) từ trên xuống. Khi mở van, dung môi chảy xuống và các thành phần của hỗn hợp bắt đầu di chuyển xuống ống và tách ra khỏi nhau.


Phân tích các đáp án:
❌A. Sai. Pha động là dung môi, là chất lỏng hoặc khí mang các chất cần tách qua pha tĩnh. Alumina và silica là pha tĩnh, là chất rắn được sử dụng để hấp phụ các chất.
✔️B. Đúng. Chất nào tương tác tốt hơn với pha động (dung môi) sẽ di chuyển nhanh hơn và do đó đi ra khỏi cột trước.
✔️C. Đúng. Trong sắc ký cột, chất phân cực sẽ tương tác tốt hơn với dung môi phân cực và di chuyển nhanh hơn. Trong hình, chất (2) đi ra khỏi cột trước, chứng tỏ nó di chuyển nhanh hơn, do đó nó phân cực hơn chất (1).
❌D. Sai. Thứ tự đi ra khỏi cột trong sắc ký cột phụ thuộc vào tương tác giữa các chất với pha tĩnh và pha động, không phụ thuộc vào khối lượng riêng.
❌A. Sai. Pha động là dung môi, là chất lỏng hoặc khí mang các chất cần tách qua pha tĩnh. Alumina và silica là pha tĩnh, là chất rắn được sử dụng để hấp phụ các chất.
✔️B. Đúng. Chất nào tương tác tốt hơn với pha động (dung môi) sẽ di chuyển nhanh hơn và do đó đi ra khỏi cột trước.
✔️C. Đúng. Trong sắc ký cột, chất phân cực sẽ tương tác tốt hơn với dung môi phân cực và di chuyển nhanh hơn. Trong hình, chất (2) đi ra khỏi cột trước, chứng tỏ nó di chuyển nhanh hơn, do đó nó phân cực hơn chất (1).
❌D. Sai. Thứ tự đi ra khỏi cột trong sắc ký cột phụ thuộc vào tương tác giữa các chất với pha tĩnh và pha động, không phụ thuộc vào khối lượng riêng.
Câu 19 [829750]: Limonene là một monoterpene lòng không màu, là thành phần chính (chiếm khoảng 67 – 80%) trong tinh dầu bưởi. Limonene có tác dụng giảm đau đầu, tăng cường hệ miễn dịch, khử trùng, bảo quản thực phẩm,...

Một nhóm học sinh thực hiện tách tinh dầu bưởi trong phòng thí nghiệm theo các bước như sau:
▪ Bước 1: Lấy 300 gam phần màu xanh của vỏ quả bưởi, cắt nhỏ, cho vào bình cầu có nhánh (không quá 2/3 dung tích bình). Cho nước vào bình cấp hơi nước rồi lắp bộ dụng cụ như hình bên.

▪ Bước 2: Thực hiện chưng cất lôi cuốn hơi nước trong 2,5 giờ bằng cách đun sôi bình cấp hơi nước để hơi nước đi qua bình chứa vỏ bưởi, cuốn theo tinh dầu và ngưng tụ ở sinh hàn
▪ Bước 3: Cho toàn bộ chất lỏng trong bình tam giác vào phễu chiết, thêm dung dịch NaCl bão hòa vào phễu chiết, lắc đều. Đặt phễu chiết lên giá đỡ 10 phút, tách lấy lớp tinh dầu ở phía trên vào bình tam giác khô.
▪ Bước 4: Cho vào bình tam giác chứa tinh dầu một lượng vừa đủ MgSO4 khan, lắc đều đến khi chất lỏng trong suốt, gạn lấy tinh dầu bưởi.

Một nhóm học sinh thực hiện tách tinh dầu bưởi trong phòng thí nghiệm theo các bước như sau:
▪ Bước 1: Lấy 300 gam phần màu xanh của vỏ quả bưởi, cắt nhỏ, cho vào bình cầu có nhánh (không quá 2/3 dung tích bình). Cho nước vào bình cấp hơi nước rồi lắp bộ dụng cụ như hình bên.

▪ Bước 2: Thực hiện chưng cất lôi cuốn hơi nước trong 2,5 giờ bằng cách đun sôi bình cấp hơi nước để hơi nước đi qua bình chứa vỏ bưởi, cuốn theo tinh dầu và ngưng tụ ở sinh hàn
▪ Bước 3: Cho toàn bộ chất lỏng trong bình tam giác vào phễu chiết, thêm dung dịch NaCl bão hòa vào phễu chiết, lắc đều. Đặt phễu chiết lên giá đỡ 10 phút, tách lấy lớp tinh dầu ở phía trên vào bình tam giác khô.
▪ Bước 4: Cho vào bình tam giác chứa tinh dầu một lượng vừa đủ MgSO4 khan, lắc đều đến khi chất lỏng trong suốt, gạn lấy tinh dầu bưởi.
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Chưng cất lôi cuốn hơi nước là một phương pháp thường dùng để tách các chất dễ bay hơi, không tan trong nước (như tinh dầu) ra khỏi hỗn hợp thực vật. Tinh dầu bưởi là chất không tan trong nước và dễ bay hơi cùng với hơi nước → phù hợp để tách bằng phương pháp này.
❌(b) – Sai. Thêm dung dịch NaCl bão hòa vào để làm giảm độ tan của tinh dầu trong nước, giúp tinh dầu tách ra dễ hơn. Đây là hiện tượng gọi là hiệu ứng "muối hóa" : Khi thêm NaCl bão hòa, các phân tử nước bị "hút" về phía ion Na+ và Cl-; Điều này làm giảm lượng nước tự do → giảm khả năng hòa tan tinh dầu trong nước ⇒ Tinh dầu tách ra rõ rệt hơn, dễ thu được hơn trong phễu chiết.
✔️(c) – Đúng. Sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước và thu được hỗn hợp gồm nước và tinh dầu bưởi, ta cho hỗn hợp này vào phễu chiết. Do tinh dầu bưởi không tan trong nước và nhẹ hơn nước, nên sẽ nổi lên thành lớp phía trên. Tuy nhiên, lúc đầu có thể một phần tinh dầu vẫn còn phân tán nhỏ li ti trong nước (dạng nhũ tương hoặc chưa kịp tách lớp).
✔️(d) – Đúng. MgSO4 khan là một chất hút ẩm mạnh và thường được sử dụng trong các quy trình hóa học để làm khô các dung dịch chứa nước, đặc biệt là khi thu được tinh dầu từ các phương pháp như chưng cất lôi cuốn hơi nước.
✔️(a) – Đúng. Chưng cất lôi cuốn hơi nước là một phương pháp thường dùng để tách các chất dễ bay hơi, không tan trong nước (như tinh dầu) ra khỏi hỗn hợp thực vật. Tinh dầu bưởi là chất không tan trong nước và dễ bay hơi cùng với hơi nước → phù hợp để tách bằng phương pháp này.
❌(b) – Sai. Thêm dung dịch NaCl bão hòa vào để làm giảm độ tan của tinh dầu trong nước, giúp tinh dầu tách ra dễ hơn. Đây là hiện tượng gọi là hiệu ứng "muối hóa" : Khi thêm NaCl bão hòa, các phân tử nước bị "hút" về phía ion Na+ và Cl-; Điều này làm giảm lượng nước tự do → giảm khả năng hòa tan tinh dầu trong nước ⇒ Tinh dầu tách ra rõ rệt hơn, dễ thu được hơn trong phễu chiết.
✔️(c) – Đúng. Sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước và thu được hỗn hợp gồm nước và tinh dầu bưởi, ta cho hỗn hợp này vào phễu chiết. Do tinh dầu bưởi không tan trong nước và nhẹ hơn nước, nên sẽ nổi lên thành lớp phía trên. Tuy nhiên, lúc đầu có thể một phần tinh dầu vẫn còn phân tán nhỏ li ti trong nước (dạng nhũ tương hoặc chưa kịp tách lớp).
✔️(d) – Đúng. MgSO4 khan là một chất hút ẩm mạnh và thường được sử dụng trong các quy trình hóa học để làm khô các dung dịch chứa nước, đặc biệt là khi thu được tinh dầu từ các phương pháp như chưng cất lôi cuốn hơi nước.
Câu 20 [829755]: Thí nghiệm chiết tinh dầu bưởi:
▪ Dụng cụ: Phễu chiết 60 mL, ống đong 50 mL, giá thí nghiệm, bình tam giác 100 mL, bình chứa tinh dầu.
▪ Hóa chất: Hexane, hỗn hợp tinh dầu bưởi và nước.
▪ Tiến hành:
+ Bước 1: Cho khoảng 30 mL hỗn hợp tinh dầu bưởi và nước vào phễu chiết, thêm tiếp khoảng 15 mL hexane.
+ Bước 2: Đậy nắp phễu, một tay giữ nắp và một tay giữ phễu, cẩn thận lắc nhẹ và đảo ngược phễu nhiều lần. Đặt phễu vào giá, mở nắp phễu rồi nhanh chóng đậy lại, để yên một thời gian cho hỗn hợp trong phễu tách lớp.
+ Bước 3: Mở nắp, vặn khóa phều từ từ cho lớp chất lỏng phía dưới chảy hết vào bình tam giác thì khoá phiễu chiết, lớp chất lỏng ở phía trên lấy ra khỏi phễu bằng cách rót qua cổ phễu vào bình khác.
+ Bước 4: Làm bay hơi dung môi của dịch chiết để thu được chất cần tách.
▪ Dụng cụ: Phễu chiết 60 mL, ống đong 50 mL, giá thí nghiệm, bình tam giác 100 mL, bình chứa tinh dầu.
▪ Hóa chất: Hexane, hỗn hợp tinh dầu bưởi và nước.
▪ Tiến hành:
+ Bước 1: Cho khoảng 30 mL hỗn hợp tinh dầu bưởi và nước vào phễu chiết, thêm tiếp khoảng 15 mL hexane.
+ Bước 2: Đậy nắp phễu, một tay giữ nắp và một tay giữ phễu, cẩn thận lắc nhẹ và đảo ngược phễu nhiều lần. Đặt phễu vào giá, mở nắp phễu rồi nhanh chóng đậy lại, để yên một thời gian cho hỗn hợp trong phễu tách lớp.
+ Bước 3: Mở nắp, vặn khóa phều từ từ cho lớp chất lỏng phía dưới chảy hết vào bình tam giác thì khoá phiễu chiết, lớp chất lỏng ở phía trên lấy ra khỏi phễu bằng cách rót qua cổ phễu vào bình khác.
+ Bước 4: Làm bay hơi dung môi của dịch chiết để thu được chất cần tách.
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Đây là phương pháp chiết lỏng – lỏng là phương pháp tách các chất từ dung dịch này sang dung dịch khác, trong đó cả hai dung môi đều ở dạng lỏng. Hexane hòa tan hỗn hợp tinh dầu bưởi và nước không hòa tan vào nhau.
❌(b) – Sai. Khi sử dụng hexane trong phương pháp chiết lỏng – lỏng với tinh dầu bưởi và nước, hai chất này sẽ không hòa tan vào nhau và tạo thành hai lớp riêng biệt trong phễu tách. Hexane là dung môi không phân cực, nhẹ hơn nước, và sẽ nằm ở lớp trên khi tách. Nước sẽ là lớp dưới vì có mật độ lớn hơn và hòa tan rất ít trong hexane. Tinh dầu bưởi sẽ phân bố chủ yếu trong hexane (do tính không phân cực của nó), còn nước chỉ chứa một lượng rất nhỏ tinh dầu.
✔️(c) – Đúng. Hexane là dung môi không phân cực, dễ hòa tan các hợp chất không phân cực như tinh dầu bưởi, nhưng lại không hòa tan với nước (nước là phân cực). Vì thế, hexane sẽ tách tinh dầu bưởi ra khỏi nước và tạo thành hai lớp riêng biệt, giúp bạn thu được các chất cần thiết.
✔️(d) – Đúng. Hexane có nhiệt độ sôi thấp hơn nước, vì vậy nó sẽ bay hơi trước khi đun nóng. Trong quá trình làm bay hơi hexane từ hỗn hợp chứa tinh dầu bưởi và hexane, bạn sẽ thu được tinh dầu bưởi mà không làm mất đi chất này, vì tinh dầu bưởi có nhiệt độ sôi cao hơn hexane.
✔️(a) – Đúng. Đây là phương pháp chiết lỏng – lỏng là phương pháp tách các chất từ dung dịch này sang dung dịch khác, trong đó cả hai dung môi đều ở dạng lỏng. Hexane hòa tan hỗn hợp tinh dầu bưởi và nước không hòa tan vào nhau.
❌(b) – Sai. Khi sử dụng hexane trong phương pháp chiết lỏng – lỏng với tinh dầu bưởi và nước, hai chất này sẽ không hòa tan vào nhau và tạo thành hai lớp riêng biệt trong phễu tách. Hexane là dung môi không phân cực, nhẹ hơn nước, và sẽ nằm ở lớp trên khi tách. Nước sẽ là lớp dưới vì có mật độ lớn hơn và hòa tan rất ít trong hexane. Tinh dầu bưởi sẽ phân bố chủ yếu trong hexane (do tính không phân cực của nó), còn nước chỉ chứa một lượng rất nhỏ tinh dầu.
✔️(c) – Đúng. Hexane là dung môi không phân cực, dễ hòa tan các hợp chất không phân cực như tinh dầu bưởi, nhưng lại không hòa tan với nước (nước là phân cực). Vì thế, hexane sẽ tách tinh dầu bưởi ra khỏi nước và tạo thành hai lớp riêng biệt, giúp bạn thu được các chất cần thiết.
✔️(d) – Đúng. Hexane có nhiệt độ sôi thấp hơn nước, vì vậy nó sẽ bay hơi trước khi đun nóng. Trong quá trình làm bay hơi hexane từ hỗn hợp chứa tinh dầu bưởi và hexane, bạn sẽ thu được tinh dầu bưởi mà không làm mất đi chất này, vì tinh dầu bưởi có nhiệt độ sôi cao hơn hexane.