Câu 1 [680868]: Histidine là một trong những amino acid thiết yếu đối với cơ thể con người. Với mỗi môi trường có giá trị pH bằng 4,0; 7,6; 12,0, coi histidine chỉ tồn tại ở dạng cho dưới đây:

Trong quá trình điện di, ion sẽ di chuyển về phía điện cực trái dấu với ion.
Cho các nhận định sau về quá trình điện di của histidine:
(a) Với môi trường pH=7,6 thì dạng (II) hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
(b) Với môi trường pH=4,0 thì dạng (I) di chuyển về phía cực âm.
(c) Với môi trường pH=12,0 thì dạng (III) di chuyển về phía cực dương.
(d) Với môi trường pH=7,6 thì dạng (II) di chuyển về phía cực âm.
Các nhận định đúng là

Trong quá trình điện di, ion sẽ di chuyển về phía điện cực trái dấu với ion.
Cho các nhận định sau về quá trình điện di của histidine:
(a) Với môi trường pH=7,6 thì dạng (II) hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
(b) Với môi trường pH=4,0 thì dạng (I) di chuyển về phía cực âm.
(c) Với môi trường pH=12,0 thì dạng (III) di chuyển về phía cực dương.
(d) Với môi trường pH=7,6 thì dạng (II) di chuyển về phía cực âm.
Các nhận định đúng là
A, (a), (b), (d).
B, (a), (c), (d).
C, (b), (c), (d).
D, (a), (b), (c).
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 7,6 thì dạng (II) có tổng điện tích bằng 0 nên sẽ hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
✔️(b) – Đúng. Với môi trường pH = 4,0 thì dạng (I) có tổng điện tích là +1 nên sẽ di chuyển về phía cực âm.
✔️(c) – Đúng. Với môi trường pH = 12,0 thì dạng (III) có tổng điện tích là -1 nên sẽ di chuyển về phía cực dương.
❌(d) – Sai. Với môi trường pH = 7,6 thì dạng (II) có tổng điện tích bằng 0 nên sẽ hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
Số phát biểu đúng là: (a), (b), (c)
⟹ Chọn đáp án D Đáp án: D
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 7,6 thì dạng (II) có tổng điện tích bằng 0 nên sẽ hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
✔️(b) – Đúng. Với môi trường pH = 4,0 thì dạng (I) có tổng điện tích là +1 nên sẽ di chuyển về phía cực âm.
✔️(c) – Đúng. Với môi trường pH = 12,0 thì dạng (III) có tổng điện tích là -1 nên sẽ di chuyển về phía cực dương.
❌(d) – Sai. Với môi trường pH = 7,6 thì dạng (II) có tổng điện tích bằng 0 nên sẽ hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
Số phát biểu đúng là: (a), (b), (c)
⟹ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 2 [829810]: Cho hình vẽ sau của amino acid X trong môi trường pH = 6 dưới tác dụng của điện trường:

X có thể là chất nào sau đây?

X có thể là chất nào sau đây?
A, Glycine.
B, Glutamic acid.
C, Alanine.
D, Lysine.
Dạng tồn tại của các amino acid trong môi trường pH = 6 là
⟶ Từ đáp án amino acid phù hợp là glutamic acid có tổng điện tích là -1.
⟹ Chọn đáp án B
Đáp án: B

⟶ Từ đáp án amino acid phù hợp là glutamic acid có tổng điện tích là -1.
⟹ Chọn đáp án B
Đáp án: B
Câu 3 [829809]: Glutamic acid có các dạng tồn tại và giá trị pH mà dạng tồn tại đó là chủ yếu (≈ 100%) sau:

Giá trị pH của dung dịch bằng bao nhiêu thì glutamic acid gần như không di chuyển trong điện trường khi tiến hành điện di?

Giá trị pH của dung dịch bằng bao nhiêu thì glutamic acid gần như không di chuyển trong điện trường khi tiến hành điện di?
A, 11,5.
B, 3,22.
C, 1,50.
D, 6,96.
Tại pH = 3,22 thì glutamic acid có tổng điện tích là 0 nên sẽ hầu như không di chuyển trong điện trường.
⟹ Chọn đáp án B
Câu 4 [829813]: Đặt hỗn hợp lysine, glycine và glutamic acid ở pH = 6,0 vào trong một điện trường. Cho các nhận định sau:
(a) Có 2 amino acid di chuyển ngược hướng.
(b) Glutamic acid di chuyển về cực âm.
(c) Lysine dịch chuyển về cực dương.
(d) Glycine hầu như không bị dịch chuyển.
Số nhận định đúng là
(a) Có 2 amino acid di chuyển ngược hướng.
(b) Glutamic acid di chuyển về cực âm.
(c) Lysine dịch chuyển về cực dương.
(d) Glycine hầu như không bị dịch chuyển.
Số nhận định đúng là
A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Dạng tồn tại của các amino acid trong môi trường pH = 6 là
- Glycine có tổng điện tích là 0 nên sẽ hầu như không di chuyển trong điện trường
- Glutamic acid có tổng điện tích là -1 nên sẽ di chuyển sang cực dương trong điện trường.
- Lysine có tổng điện tích là +1 nên sẽ di chuyển sang cực âm trong điện trường.
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Có 2 amino acid di chuyển ngược hướng, glutamic acid di chuyển sang cực âm và lysine di chuyển sang cực dương
❌(b) – Sai. Glutamic acid có tổng điện tích là -1 nên sẽ di chuyển sang cực dương trong điện trường.
❌(c) – Sai. Lysine có tổng điện tích là +1 nên sẽ di chuyển sang cực âm trong điện trường
✔️(d) – Đúng. Glycine hầu như không bị dịch chuyển.
Số phát biểu đúng là 2.
⟹ Chọn đáp án B Đáp án: B

- Glycine có tổng điện tích là 0 nên sẽ hầu như không di chuyển trong điện trường
- Glutamic acid có tổng điện tích là -1 nên sẽ di chuyển sang cực dương trong điện trường.
- Lysine có tổng điện tích là +1 nên sẽ di chuyển sang cực âm trong điện trường.
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Có 2 amino acid di chuyển ngược hướng, glutamic acid di chuyển sang cực âm và lysine di chuyển sang cực dương
❌(b) – Sai. Glutamic acid có tổng điện tích là -1 nên sẽ di chuyển sang cực dương trong điện trường.
❌(c) – Sai. Lysine có tổng điện tích là +1 nên sẽ di chuyển sang cực âm trong điện trường
✔️(d) – Đúng. Glycine hầu như không bị dịch chuyển.
Số phát biểu đúng là 2.
⟹ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 5 [829814]:
Tùy thuộc vào pH của môi trường mà glutamic acid tồn tại chủ yếu ở các dạng sau:
Khi giá trị pH tăng dần, các dạng tồn tại chủ yếu của glutamic acid tương ứng với các môi trường được sắp xếp lần lượt là
A, 1, 2, 3, 4.
B, 2, 3, 1, 4.
C, 3, 4, 1, 2.
D, 4, 3, 2, 1.
Khi giá trị pH tăng dần, các dạng tồn tại chủ yếu của glutamic acid tương ứng với các môi trường được sắp xếp lần lượt là: 1,2,3,4

⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A

⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 6 [829815]: Alanine, ký hiệu là Ala là một amino acid được sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp protein. Trong dung dịch ở pH khác nhau, alanine sẽ tồn tại ở các dạng như dưới đây:

Ở pH = 6, alanine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực có tổng điện tích bằng không. Khi đặt trong điện trường, alanine hầu như không di chuyển. Nhận định nào sau đây về alanine là không đúng?

Ở pH = 6, alanine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực có tổng điện tích bằng không. Khi đặt trong điện trường, alanine hầu như không di chuyển. Nhận định nào sau đây về alanine là không đúng?
A, Alanine là một α–amino acid.
B, Alanine có tính lưỡng tính.
C, Trong môi trường kiềm, dạng tồn tại của alanine là dạng anion.
D, Ở pH = 2, alanine nhận proton trở thành anion, khi đặt trong điện trường di chuyển về cực dương.
Phân tích các đáp án:
✔️A – Đúng. Nhóm amino (–NH2) và nhóm carboxyl (–COOH) đều gắn vào cùng một nguyên tử carbon — gọi là carbon α. Alanine là một α–amino acid.
✔️B – Đúng. Tính lưỡng tính nghĩa là một chất có thể vừa đóng vai trò là acid, vừa là base. Đối với alanine, điều này là do nó có:
- Nhóm –COOH (carboxyl): có thể nhường proton → là acid.
- Nhóm –NH2 (amino): có thể nhận proton → là base.
✔️C – Đúng. Trong môi trường kiềm, dạng tồn tại của alanine là dạng anion.
❌D – Sai. Ở pH = 2, alanine nhận proton trở thành cation, khi đặt trong điện trường di chuyển về cực âm.
⟹ Chọn đáp án D Đáp án: D
✔️A – Đúng. Nhóm amino (–NH2) và nhóm carboxyl (–COOH) đều gắn vào cùng một nguyên tử carbon — gọi là carbon α. Alanine là một α–amino acid.
✔️B – Đúng. Tính lưỡng tính nghĩa là một chất có thể vừa đóng vai trò là acid, vừa là base. Đối với alanine, điều này là do nó có:
- Nhóm –COOH (carboxyl): có thể nhường proton → là acid.
- Nhóm –NH2 (amino): có thể nhận proton → là base.
✔️C – Đúng. Trong môi trường kiềm, dạng tồn tại của alanine là dạng anion.
❌D – Sai. Ở pH = 2, alanine nhận proton trở thành cation, khi đặt trong điện trường di chuyển về cực âm.
⟹ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 7 [829820]: Glutamic acid có các dạng tồn tại và giá trị pH mà dạng tồn tại đó là chủ yếu (≈ 100%) như sau:

Cho các phát biểu sau đây về quá trình điện di của glutamic acid:
(a) Với môi trường pH = 1,50 thì dạng (I) di chuyển về cực âm.
(b) Với môi trường pH = 3,22 thì dạng (II) hầu như không di chuyển.
(c) Với môi trường pH = 6,96 thì dạng (III) hầu như không di chuyển.
(d) Với môi trường pH = 11,50 thì dạng (IV) di chuyển về cực dương.
Số phát biểu đúng là

Cho các phát biểu sau đây về quá trình điện di của glutamic acid:
(a) Với môi trường pH = 1,50 thì dạng (I) di chuyển về cực âm.
(b) Với môi trường pH = 3,22 thì dạng (II) hầu như không di chuyển.
(c) Với môi trường pH = 6,96 thì dạng (III) hầu như không di chuyển.
(d) Với môi trường pH = 11,50 thì dạng (IV) di chuyển về cực dương.
Số phát biểu đúng là
A, 2.
B, 1.
C, 4.
D, 3.
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 1,50 dạng (I) có tổng điện tích là +1 di chuyển về cực âm.
✔️(b) – Đúng. Với môi trường pH = 3,22 thì dạng (II) có tổng điện tích là 0 nên hầu như không di chuyển.
❌(c) – Sai. Với môi trường pH = 6,96 thì dạng (III) có tổng điện tích là -1 nên di chuyển về cực dương trong điện trường.
✔️(d) – Đúng. Với môi trường pH = 11,50 thì dạng (IV) có tổng điện tích là -2 nên di chuyển về cực dương trong điện trường.
Số phát biểu đúng là: 3
⟹ Chọn đáp án D Đáp án: D
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 1,50 dạng (I) có tổng điện tích là +1 di chuyển về cực âm.
✔️(b) – Đúng. Với môi trường pH = 3,22 thì dạng (II) có tổng điện tích là 0 nên hầu như không di chuyển.
❌(c) – Sai. Với môi trường pH = 6,96 thì dạng (III) có tổng điện tích là -1 nên di chuyển về cực dương trong điện trường.
✔️(d) – Đúng. Với môi trường pH = 11,50 thì dạng (IV) có tổng điện tích là -2 nên di chuyển về cực dương trong điện trường.
Số phát biểu đúng là: 3
⟹ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 8 [829805]: Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pI). Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion. Cho các giá trị pI của các chất sau: 1 (pI = 6,0), 2 (pI = 3,2), 3 (pI = 9,7). Tại điều kiện pH = 6,0, đặt dung dịch các amino acid vào trong một điệ trường thu được vị trí các amino acid như sau:

Cho biết vị trí A, B, C lần lượt ứng với các amino acid nào sau đây?

Cho biết vị trí A, B, C lần lượt ứng với các amino acid nào sau đây?
A, 1, 2, 3.
B, 3, 2, 1.
C, 2, 1, 3.
D, 3, 1, 2.
Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pI). Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion.
🌟Chất 1 (pI = 6,0) = pH = 6 → chất 1 tồn tại chủ yếu dạng ion lưỡng cực nên hầu như không di chuyển trong điện trường ứng với vị trí B.
🌟Chất 2 (pI = 3,2) < pH = 6 → chất 2 tồn tại chủ yếu dạng anion nên di chuyển về cực dương trong điện trường ứng với A.
🌟Chất 3 (pI = 9,7) > pH = 6 → chất 3 tồn tại chủ yếu dạng cation nên di chuyển về cực âm trong điện trường ứng với C.
→ Vị trí A, B, C lần lượt ứng với các amino acid là 2, 1, 3.
⟹ Chọn đáp án C Đáp án: C
🌟Chất 1 (pI = 6,0) = pH = 6 → chất 1 tồn tại chủ yếu dạng ion lưỡng cực nên hầu như không di chuyển trong điện trường ứng với vị trí B.
🌟Chất 2 (pI = 3,2) < pH = 6 → chất 2 tồn tại chủ yếu dạng anion nên di chuyển về cực dương trong điện trường ứng với A.
🌟Chất 3 (pI = 9,7) > pH = 6 → chất 3 tồn tại chủ yếu dạng cation nên di chuyển về cực âm trong điện trường ứng với C.
→ Vị trí A, B, C lần lượt ứng với các amino acid là 2, 1, 3.
⟹ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 9 [703827]: Điểm đẳng điện pI là giá trị pH mà tại đó tổng điện tích của một phân tử amino acid bằng 0.

Bạn có thể yêu cầu sử dụng phương pháp điện di để tách hỗn hợp ba amino acid: arginine, histidine và tyrosine. Các giá trị pI của amino acid được cung cấp trong bảng như sau:

Biết rằng các chất di chuyển về hai phía của điện cực sẽ dễ dàng tách ra hơn. Độ pH tối ưu để sử dụng cho quá trình phân tách này là bao nhiêu?

Bạn có thể yêu cầu sử dụng phương pháp điện di để tách hỗn hợp ba amino acid: arginine, histidine và tyrosine. Các giá trị pI của amino acid được cung cấp trong bảng như sau:

Biết rằng các chất di chuyển về hai phía của điện cực sẽ dễ dàng tách ra hơn. Độ pH tối ưu để sử dụng cho quá trình phân tách này là bao nhiêu?
A, 2,0.
B, 5,7.
C, 7,6.
D, 10,8.
⭐ pI của Tys = 5,66 < pH = 7,6 → Tys có dạng anion trong dung dịch, nên sẽ di chuyển về cực dương.
⭐ pI của His = 7,59 ≈ pH = 7,6 → His có dạng ion lưỡng cực trong dung dịch, nên hầu như không di chuyển về 2 điện cực.
⭐ pI của Arg = 10,76 > pH = 7,6 → Arg có dạng cation trong dung dịch, nên sẽ di chuyển về cực âm.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
⭐ pI của His = 7,59 ≈ pH = 7,6 → His có dạng ion lưỡng cực trong dung dịch, nên hầu như không di chuyển về 2 điện cực.
⭐ pI của Arg = 10,76 > pH = 7,6 → Arg có dạng cation trong dung dịch, nên sẽ di chuyển về cực âm.
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 10 [704008]: Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pI). Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion. Khi đặt trong một điện trường dạng anion sẽ di chuyển về cực (+) còn dạng cation sẽ di chuyển về cực (–). Tính chất này được gọi là tính điện di và được dùng để tách, tinh chế amino acid ra khỏi hỗn hợp của chúng. Cho các giá trị pl của các chất sau:

Trong các giá trị pH cho dưới đây, giá trị nào là tối ưu nhất để tách ba chất trên ra khỏi dung dịch hỗn hợp của chúng?

Trong các giá trị pH cho dưới đây, giá trị nào là tối ưu nhất để tách ba chất trên ra khỏi dung dịch hỗn hợp của chúng?
A, pH = 14,0.
B, pH = 9,7.
C, pH = 3,2.
D, pH = 6,0.
Glycine có pI = pH = 6,0 → Glycine hầu như không di chuyển về 2 bên điện cực.
Glutamic acid có pI = 3,2 < pH = 6,0 → Glutamic acid tồn tại trong dung dịch dưới dạng anion nên glutamic acid di chuyển về phía cực dương.
Lysine có pI = 9,7 > pH = 6,0 → Lysine tồn tại trong dung dịch dưới dạng cation nên lysine di chuyển về phía cực âm.
→ pH = 6,0 sẽ là môi trường tối ưu tách được 3 𝞪-amino acid.Đặt hỗn hợp các amino acid gồm lysine, glycine và glutamic acid ở pH = 6,0 vào trong một điện trường.

Sự di chuyển của α-amino acid dưới tác dụng của điện trường ở pH = 6
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Glutamic acid có pI = 3,2 < pH = 6,0 → Glutamic acid tồn tại trong dung dịch dưới dạng anion nên glutamic acid di chuyển về phía cực dương.
Lysine có pI = 9,7 > pH = 6,0 → Lysine tồn tại trong dung dịch dưới dạng cation nên lysine di chuyển về phía cực âm.
→ pH = 6,0 sẽ là môi trường tối ưu tách được 3 𝞪-amino acid.Đặt hỗn hợp các amino acid gồm lysine, glycine và glutamic acid ở pH = 6,0 vào trong một điện trường.

Sự di chuyển của α-amino acid dưới tác dụng của điện trường ở pH = 6
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 11 [829821]: Glutamic acid có cầu trúc như dưới và có điểm đằng điện pI = 3,2 (pI là giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại. Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion).

Cho các phát biểu sau đây:
(a) Glutamic acid là amino acid thiết yếu thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa hai loại nhóm chức.
(b) Tên thay thế của glutamic acid là 2-aminopentane-1,5-dioic acid.
(c) Trong dung dịch pH = 3,2, glutamic acid tồn tại chủ yếu ở dạng: HOOC–CH2–CH2–CH(NH2)–COO–.
(d) Trong dung dịch pH = 6, có thể tách hỗn hợp gồm glutamic acid và lysine (pI = 9,7) bằng phương pháp điện di.
Số phát biểu đúng là

Cho các phát biểu sau đây:
(a) Glutamic acid là amino acid thiết yếu thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa hai loại nhóm chức.
(b) Tên thay thế của glutamic acid là 2-aminopentane-1,5-dioic acid.
(c) Trong dung dịch pH = 3,2, glutamic acid tồn tại chủ yếu ở dạng: HOOC–CH2–CH2–CH(NH2)–COO–.
(d) Trong dung dịch pH = 6, có thể tách hỗn hợp gồm glutamic acid và lysine (pI = 9,7) bằng phương pháp điện di.
Số phát biểu đúng là
A, 2.
B, 1.
C, 4.
D, 3.
Phân tích các đáp án:
❌(a) – Sai. Glutamic acid là một amino acid không thiết yếu (Amino acid thiết yếu là những acid amin cơ thể không tự tổng hợp được và phải lấy từ thức ăn; Glutamic acid là amino acid không thiết yếu, vì cơ thể có thể tự tổng hợp được nó) , thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa hai loại nhóm chức là amino và carboxyl
✔️(b) – Đúng. Tên thay thế của glutamic acid là 2-aminopentane-1,5-dioic acid.
❌(c) – Sai. Trong dung dịch có pH = 3,2, glutamic acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực (zwitterion):
✔️(d) – Đúng. Trong dung dịch pH = 6, có thể tách hỗn hợp gồm glutamic acid và lysine (pI = 9,7) bằng phương pháp điện di. Tại pH = 6, glutamic acid tồn tại chủ yếu dạng anion nên di chuyển về cực dương trong điện trường và lysine tồn tại chủ yếu dạng cation nên di chuyển về cực âm trong điện trường.
Số phát biểu đúng là: 2
⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
❌(a) – Sai. Glutamic acid là một amino acid không thiết yếu (Amino acid thiết yếu là những acid amin cơ thể không tự tổng hợp được và phải lấy từ thức ăn; Glutamic acid là amino acid không thiết yếu, vì cơ thể có thể tự tổng hợp được nó) , thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa hai loại nhóm chức là amino và carboxyl
✔️(b) – Đúng. Tên thay thế của glutamic acid là 2-aminopentane-1,5-dioic acid.
❌(c) – Sai. Trong dung dịch có pH = 3,2, glutamic acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực (zwitterion):

✔️(d) – Đúng. Trong dung dịch pH = 6, có thể tách hỗn hợp gồm glutamic acid và lysine (pI = 9,7) bằng phương pháp điện di. Tại pH = 6, glutamic acid tồn tại chủ yếu dạng anion nên di chuyển về cực dương trong điện trường và lysine tồn tại chủ yếu dạng cation nên di chuyển về cực âm trong điện trường.
Số phát biểu đúng là: 2
⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 12 [829822]: Tùy theo pH môi trường mà amino acid có thể tồn tại dưới dạng tích điện âm, tích điện dương hoặc trung hòa về điện. Giá trị pH mà tại đó amino acid tồn tại ở dạng trung hòa về điện gọi là pI. Giá trị pI của glutamic acid, glycine, arginine được cho dưới đây:

Cho các phát biểu sau về quá trình điện di hỗn hợp X gồm glutamic acid, glycine và arginine:
(a) Với môi trường pH = 5,97 glycine hầu như không di chuyển trong điện trường.
(b) Với môi trường pH = 5,97 glutamic acid trở thành cation và di chuyển về cực âm.
(c) Với môi trường pH = 5,97 arginine trở thành dạng anion và di chuyển về cực dương.
(d) Với môi trường pH = 5,97 có thể tách riêng các amino acid trong hỗn hợp X.
Các nhận định đúng là

Cho các phát biểu sau về quá trình điện di hỗn hợp X gồm glutamic acid, glycine và arginine:
(a) Với môi trường pH = 5,97 glycine hầu như không di chuyển trong điện trường.
(b) Với môi trường pH = 5,97 glutamic acid trở thành cation và di chuyển về cực âm.
(c) Với môi trường pH = 5,97 arginine trở thành dạng anion và di chuyển về cực dương.
(d) Với môi trường pH = 5,97 có thể tách riêng các amino acid trong hỗn hợp X.
Các nhận định đúng là
A, (a), (d).
B, (a), (b).
C, (e), (d).
D, (b), (c).
Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pI). Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion.
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 5,97 = pI = 5,97 glycine tồn tại dạng ion lưỡng cực nên hầu như không di chuyển trong điện trường.
❌(b) – Sai. pH = 5,97 > pI = 3,2, nên glutamic acid sẽ ở dạng anion → di chuyển về cực dương trong điện trường.
❌(c) – Sai. pH = 5,97 < pI = 10,8, arginine sẽ ở dạng cation → di chuyển về cực âm.
✔️(d) – Đúng. Tại pH = 5,97 glycine tồn tại dạng ion lưỡng cực nên hầu như không di chuyển trong điện trường; arginine sẽ ở dạng cation → di chuyển về cực âm; glutamic acid sẽ ở dạng anion → di chuyển về cực dương trong điện trường → có thể tách riêng glycine, glutamic acid và arginine trong môi trường pH = 5,97.
Số nhận định đúng là: (a), (d).
⟹ Chọn đáp án A
Đáp án: A
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 5,97 = pI = 5,97 glycine tồn tại dạng ion lưỡng cực nên hầu như không di chuyển trong điện trường.
❌(b) – Sai. pH = 5,97 > pI = 3,2, nên glutamic acid sẽ ở dạng anion → di chuyển về cực dương trong điện trường.
❌(c) – Sai. pH = 5,97 < pI = 10,8, arginine sẽ ở dạng cation → di chuyển về cực âm.
✔️(d) – Đúng. Tại pH = 5,97 glycine tồn tại dạng ion lưỡng cực nên hầu như không di chuyển trong điện trường; arginine sẽ ở dạng cation → di chuyển về cực âm; glutamic acid sẽ ở dạng anion → di chuyển về cực dương trong điện trường → có thể tách riêng glycine, glutamic acid và arginine trong môi trường pH = 5,97.
Số nhận định đúng là: (a), (d).
⟹ Chọn đáp án A
Câu 13 [829823]: Glutamic acid là một trong những amino acid không thiết yếu đối với cơ thể con người. Với mỗi môi trường có giá trị pH bằng 1,0; 3,2; 12,0, coi glutamic acid chỉ tồn tại ở dạng cho dưới đây:

Trong quá trình điện di, ion sẽ di chuyển về phía điện cực trái dấu với ion. Cho các nhận định sau về quá trình điện di của glutamic acid:
(a) Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) di chuyển về cực âm.
(b) Với môi trường pH = 3,2 thì dạng (II) hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
(c) Với môi trường pH = 12,0 thì dạng (III) di chuyển về cực âm.
(d) Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
Các nhận định đúng là

Trong quá trình điện di, ion sẽ di chuyển về phía điện cực trái dấu với ion. Cho các nhận định sau về quá trình điện di của glutamic acid:
(a) Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) di chuyển về cực âm.
(b) Với môi trường pH = 3,2 thì dạng (II) hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
(c) Với môi trường pH = 12,0 thì dạng (III) di chuyển về cực âm.
(d) Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
Các nhận định đúng là
A, (a), (b).
B, (b), (c).
C, (b), (d).
D, (c), (d).
Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) có tổng điện tích là +1 nên di chuyển về cực âm.
✔️(b) – Đúng. Với môi trường pH = 3,2 thì dạng (II) có tổng điện tích là 0 hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
❌(c) – Sai. Với môi trường pH = 12,0 thì dạng (III) có tổng điện tích là -2 nên di chuyển về cực dương.
❌(d) – Sai. Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) có tổng điện tích là +1 nên di chuyển về cực âm.
Các nhận định đúng là: (a), (b).
⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
✔️(a) – Đúng. Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) có tổng điện tích là +1 nên di chuyển về cực âm.
✔️(b) – Đúng. Với môi trường pH = 3,2 thì dạng (II) có tổng điện tích là 0 hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
❌(c) – Sai. Với môi trường pH = 12,0 thì dạng (III) có tổng điện tích là -2 nên di chuyển về cực dương.
❌(d) – Sai. Với môi trường pH = 1,0 thì dạng (I) có tổng điện tích là +1 nên di chuyển về cực âm.
Các nhận định đúng là: (a), (b).
⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 14 [702617]: Ở độ pH = 7, các amino acid: lysine (Lys), glycine (Gly) và glutamic acid (Glu) tồn tại ở các dạng như sau:

Kết quả khi tiến hành điện di hỗn hợp của ba amino acid được thể hiện trong hình dưới đây:

Cho các nhận định sau về quá trình điện di:
(a) Tại môi trường pH = 7 thì tất cả các nhóm NH2 của lysine sẽ chuyển thành nhóm NH3+.
(b) Chất B là glycine có phân tử khối nhỏ nhất nên sẽ không di chuyển.
(c) Chất C là glutamic acid sẽ di chuyển về phía cực dương.
(d) Theo thí nghiệm trên, có thể tách riêng các amino acid trong hỗn hợp của chúng.
Các nhận định đúng là

Kết quả khi tiến hành điện di hỗn hợp của ba amino acid được thể hiện trong hình dưới đây:

Cho các nhận định sau về quá trình điện di:
(a) Tại môi trường pH = 7 thì tất cả các nhóm NH2 của lysine sẽ chuyển thành nhóm NH3+.
(b) Chất B là glycine có phân tử khối nhỏ nhất nên sẽ không di chuyển.
(c) Chất C là glutamic acid sẽ di chuyển về phía cực dương.
(d) Theo thí nghiệm trên, có thể tách riêng các amino acid trong hỗn hợp của chúng.
Các nhận định đúng là
A, (a), (b).
B, (a), (c).
C, (a), (c), (d).
D, (b), (c), (d).
Phân tích các nhận định:
✔️ (a) Đúng. Tại môi trường pH = 7 (môi trường trung tính) thì amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực nên tất cả các nhóm NH2 của lysine sẽ chuyển thành nhóm NH3+ và nhóm COOH sẽ chuyển thành nhóm COO‒.
❌ (b) Sai. Chất B là glycine không di chuyển do có tổng điện tích bằng 0 ở pH = 7 chứ không ảnh hưởng bởi phân tử khối.
✔️ (c) Chất C là glutamic acid sẽ di chuyển về phía cực dương do có tổng điện tích ‒1 ở pH = 7.
✔️ (d) Theo thí nghiệm trên, có thể tách riêng các amino acid trong hỗn hợp của chúng vì lysine với điện tích +1 sẽ di chuyển về phía cực âm, glutamic acid di chuyển về phía cực dương với điện tích là -1 và glycine không di chuyển trong môi trường trung tính.
Các nhận định đúng là (a) (c) (d)
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
✔️ (a) Đúng. Tại môi trường pH = 7 (môi trường trung tính) thì amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực nên tất cả các nhóm NH2 của lysine sẽ chuyển thành nhóm NH3+ và nhóm COOH sẽ chuyển thành nhóm COO‒.
❌ (b) Sai. Chất B là glycine không di chuyển do có tổng điện tích bằng 0 ở pH = 7 chứ không ảnh hưởng bởi phân tử khối.
✔️ (c) Chất C là glutamic acid sẽ di chuyển về phía cực dương do có tổng điện tích ‒1 ở pH = 7.
✔️ (d) Theo thí nghiệm trên, có thể tách riêng các amino acid trong hỗn hợp của chúng vì lysine với điện tích +1 sẽ di chuyển về phía cực âm, glutamic acid di chuyển về phía cực dương với điện tích là -1 và glycine không di chuyển trong môi trường trung tính.
Các nhận định đúng là (a) (c) (d)
⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 15 [703929]: Dipeptide Phe-Tyr có cấu trúc như hình bên. Hỗn hợp của dipeptide này (Phe-Tyr) và hai amino acid thành phần của nó (Phe và Tyr) đã được tiến hành điện di trong dung dịch đệm ở pH = 12. Tại điều kiện này, thông tin của ba chất được cung cấp như sau:


Vào cuối thí nghiệm, người ta thấy được những kết quả sau: Ba chấm P, R, S là đại diện cho ba chất Phe hoặc Tyr hoặc Phe-Tyr (không theo thứ tự). Các chấm R và S vẫn nằm rất gần nhau.

Cho các nhận định sau về quá trình điện di:
(a) Điện tích càng lớn thì khả năng di chuyển về phía điện cực càng tốt.
(b) Kích thước phân tử càng lớn thì khả năng di chuyển về phía điện cực càng kém.
(c) Amino acid Phe có khả năng di chuyển xấp xỉ với dipeptide Phe-Tyr trong điện trường.
(d) Chấm P là Tyr có điện tích lớn, kích thước nhỏ nên di chuyển tốt nhất về phía điện trường
Dựa vào thí nghiệm trên chưa thể kết luận chấm R hoặc S thuộc về Phe hay Phe-Tyr.
Các nhận định đúng là


Vào cuối thí nghiệm, người ta thấy được những kết quả sau: Ba chấm P, R, S là đại diện cho ba chất Phe hoặc Tyr hoặc Phe-Tyr (không theo thứ tự). Các chấm R và S vẫn nằm rất gần nhau.

Cho các nhận định sau về quá trình điện di:
(a) Điện tích càng lớn thì khả năng di chuyển về phía điện cực càng tốt.
(b) Kích thước phân tử càng lớn thì khả năng di chuyển về phía điện cực càng kém.
(c) Amino acid Phe có khả năng di chuyển xấp xỉ với dipeptide Phe-Tyr trong điện trường.
(d) Chấm P là Tyr có điện tích lớn, kích thước nhỏ nên di chuyển tốt nhất về phía điện trường
Dựa vào thí nghiệm trên chưa thể kết luận chấm R hoặc S thuộc về Phe hay Phe-Tyr.
Các nhận định đúng là
A, (b), (c).
B, (a), (c).
C, (b), (c), (d).
D, (a), (b), (c), (d).
Chấm P là Tyr; Chấm R và S là Phe và Phe-Tyr (không theo thứ tự).
Phân tích các phát biểu:
✔️ (a) Đúng. Điện tích càng lớn thì khả năng di chuyển về phía điện cực càng tốt.
✔️ (b) Đúng. Kích thước lớn ảnh hưởng đến khả năng di chuyển về phía các điện cực nên kích thước phân tử càng lớn thì càng khó di chuyển và ngược lại.
✔️ (c) Phe-Tyr có điện tích -2 nhưng kích cỡ lớn, Phe kích cỡ nhỏ nhưng có điện tích -1 nên khả năng di chuyển của chúng xấp xỉ nhau trong điện trường.
✔️ (d) Tys có điện tích -2 và kích cỡ nhỏ nên di chuyển tốt nhất, nên P là Tyr.
Cả 4 phát biểu đều đúng
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Phân tích các phát biểu:
✔️ (a) Đúng. Điện tích càng lớn thì khả năng di chuyển về phía điện cực càng tốt.
✔️ (b) Đúng. Kích thước lớn ảnh hưởng đến khả năng di chuyển về phía các điện cực nên kích thước phân tử càng lớn thì càng khó di chuyển và ngược lại.
✔️ (c) Phe-Tyr có điện tích -2 nhưng kích cỡ lớn, Phe kích cỡ nhỏ nhưng có điện tích -1 nên khả năng di chuyển của chúng xấp xỉ nhau trong điện trường.
✔️ (d) Tys có điện tích -2 và kích cỡ nhỏ nên di chuyển tốt nhất, nên P là Tyr.
Cả 4 phát biểu đều đúng
⇒ Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 16 [829812]: Trong dung dịch, tồn tại cân bằng hóa học giữa ion lưỡng cực với các dạng ion của amino acid đó.

Các amino acid có khả năng di chuyển khác nhau trong điện trường tùy thuộc vào pH của môi trường (tính chất điện di). Cho các nhận định sau:
(a) Trong môi trường acid mạnh (pH khoảng 1–2), glycine tồn tại chủ yếu ở dạng cation, bị di chuyển về phía điện cực âm của điện trường.
(b) Ở pH khoảng 6, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực, không bị di chuyển trong điện trường.
(c) Ở pH lớn hơn 10, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng anion, bị di chuyển về phía điện cực dương của điện trường.
(d) Ở pH = 6, ion tồn tại chủ yếu đối với Ala là cation. Vì vậy, khi đặt trong điện trường sẽ di chuyển về cực âm.
Các nhận định đúng là

Các amino acid có khả năng di chuyển khác nhau trong điện trường tùy thuộc vào pH của môi trường (tính chất điện di). Cho các nhận định sau:
(a) Trong môi trường acid mạnh (pH khoảng 1–2), glycine tồn tại chủ yếu ở dạng cation, bị di chuyển về phía điện cực âm của điện trường.
(b) Ở pH khoảng 6, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực, không bị di chuyển trong điện trường.
(c) Ở pH lớn hơn 10, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng anion, bị di chuyển về phía điện cực dương của điện trường.
(d) Ở pH = 6, ion tồn tại chủ yếu đối với Ala là cation. Vì vậy, khi đặt trong điện trường sẽ di chuyển về cực âm.
Các nhận định đúng là
A, (a), (b), (c).
B, (a), (c), (d).
C, (b), (c), (d).
D, (a), (b), (d).
Trong dung dịch, tồn tại cân bằng hóa học giữa ion lưỡng cực với các dạng ion của amino acid đó:

Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Từ cân bằng hóa học, trong môi trường acid mạnh (pH ≈ 1–2), glycine tồn tại chủ yếu ở dạng cation và di chuyển về cực âm trong điện trường.

✔️(b) – Đúng. Ở pH ≈ 6, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực (zwitterion) và không bị di chuyển trong điện trường.

✔️(c) – Đúng. Ở pH > 10, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng anion và di chuyển về phía cực dương trong điện trường.

❌(d) – Sai. Ở pH = 6 (bằng điểm đẳng điện của alanine), alanine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực, không di chuyển trong điện trường.

Các nhận định đúng là (a), (b), (c).
⟹ Chọn đáp án A
Đáp án: A

Phân tích các đáp án:
✔️(a) – Đúng. Từ cân bằng hóa học, trong môi trường acid mạnh (pH ≈ 1–2), glycine tồn tại chủ yếu ở dạng cation và di chuyển về cực âm trong điện trường.

✔️(b) – Đúng. Ở pH ≈ 6, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực (zwitterion) và không bị di chuyển trong điện trường.

✔️(c) – Đúng. Ở pH > 10, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng anion và di chuyển về phía cực dương trong điện trường.

❌(d) – Sai. Ở pH = 6 (bằng điểm đẳng điện của alanine), alanine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực, không di chuyển trong điện trường.

Các nhận định đúng là (a), (b), (c).
⟹ Chọn đáp án A
Đáp án: A
Câu 17 [829824]: Cho bốn amino acid: alanine (Ala), phenylalanine (Phe), lysine (Lys), aspartic acid (Asp) có công thức cấu tạo như sau:

Tiến hành điện di dung dịch gồm bốn amino acid trên tại pH = 6 thu được kết quả như minh hoạ ở hình sau đây:

Trong dung dịch, giá trị pH mà tại đó amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực có tổng điện tích bằng 0 được gọi là pI. Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion. Cho các giá trị pI được đánh số từ 1 đến 4: 2,98 (1); 5,91 (2); 6,11 (3); 9,87 (4). Giá trị pI tương ứng với các amino acid: Ala, Phe, Lys, Asp lần lượt là

Tiến hành điện di dung dịch gồm bốn amino acid trên tại pH = 6 thu được kết quả như minh hoạ ở hình sau đây:

Trong dung dịch, giá trị pH mà tại đó amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực có tổng điện tích bằng 0 được gọi là pI. Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion. Cho các giá trị pI được đánh số từ 1 đến 4: 2,98 (1); 5,91 (2); 6,11 (3); 9,87 (4). Giá trị pI tương ứng với các amino acid: Ala, Phe, Lys, Asp lần lượt là
A, 1, 2, 4, 3.
B, 3, 2, 4, 1.
C, 2, 4, 1, 3.
D, 4, 3, 2, 1.
Trong dung dịch, giá trị pH mà tại đó amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực có tổng điện tích bằng 0 được gọi là pI. Khi pH < pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion.

Xét tại môi trường pH = 6
Asp di chuyển sang cực dương gần với cực dương nhất, nên tồn tại dạng anion → Asp có giá trị pI = 2,98 (1)
Lys di chuyển sang cực âm gần với cực âm nhất, nên tồn tại dạng cation → Lys có giá trị pI = 9,87 (4)
Phe và Ala hầu như không di chuyển trong điện trường nên giá trị pI xấp xỉ với giá trị pH của môi trường. Từ hình minh họa có thể thấy rằng Phe dịch chuyển nhẹ về bên cực dương → Phe có giá trị pI = 5,91 (2) < pH = 6 nên tồn tại dạng anion ưu tiên hơn
→ Ala có giá trị pI = 6,11 (3) > pH nên có dạng tồn tại là cation ưu tiên hơn nên có sự chuyển dịch nhẹ về cực âm
Giá trị pI tương ứng với các amino acid: Ala, Phe, Lys, Asp lần lượt là (3); (2); (4); (1).
⟹ Chọn đáp án B Đáp án: B

Xét tại môi trường pH = 6
Asp di chuyển sang cực dương gần với cực dương nhất, nên tồn tại dạng anion → Asp có giá trị pI = 2,98 (1)
Lys di chuyển sang cực âm gần với cực âm nhất, nên tồn tại dạng cation → Lys có giá trị pI = 9,87 (4)
Phe và Ala hầu như không di chuyển trong điện trường nên giá trị pI xấp xỉ với giá trị pH của môi trường. Từ hình minh họa có thể thấy rằng Phe dịch chuyển nhẹ về bên cực dương → Phe có giá trị pI = 5,91 (2) < pH = 6 nên tồn tại dạng anion ưu tiên hơn
→ Ala có giá trị pI = 6,11 (3) > pH nên có dạng tồn tại là cation ưu tiên hơn nên có sự chuyển dịch nhẹ về cực âm
Giá trị pI tương ứng với các amino acid: Ala, Phe, Lys, Asp lần lượt là (3); (2); (4); (1).
⟹ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 18 [706074]: Hình dưới đây cho thấy quá trình tách hỗn hợp bằng điện di. Quá trình này được thực hiện trong một dung dịch đệm có giá trị pH cao để sao cho các chất đều mang điện tích âm. Các chất nhỏ hơn và mang điện tích cao hơn sẽ di chuyển xa nhất trong quá trình điện di. X là một tấm gel để điện di. Tấm được đặt nằm ngang và tiến hành điện di.

Phân tích các phát biểu :
✔️(a) – Đúng. Tất cả các chất đều di chuyển về phía cực dương, tại môi trùng pH cao các amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng điện tích âm nên di chuyển sang cực dương.
✔️(b) – Đúng. Vị trí đưa protein vào gel là ở chính giữa của tấm gel.
✔️(c) – Đúng. Có 4 chất đã bị tách ra khỏi hỗn hợp ban đầu, từ hình minh họa có thể thấy có 4 chất.
❌(d) – Sai. Chất A có tỉ lệ điện tích nhỏ nhất nhất và có thể có khối lượng lớn nhất trong tất cả các chất nguyên do là di chuyển chậm nhất trong các chất.
✔️(a) – Đúng. Tất cả các chất đều di chuyển về phía cực dương, tại môi trùng pH cao các amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng điện tích âm nên di chuyển sang cực dương.
✔️(b) – Đúng. Vị trí đưa protein vào gel là ở chính giữa của tấm gel.
✔️(c) – Đúng. Có 4 chất đã bị tách ra khỏi hỗn hợp ban đầu, từ hình minh họa có thể thấy có 4 chất.
❌(d) – Sai. Chất A có tỉ lệ điện tích nhỏ nhất nhất và có thể có khối lượng lớn nhất trong tất cả các chất nguyên do là di chuyển chậm nhất trong các chất.
Câu 19 [705484]: Một vài giọt dung dịch hỗn hợp amino acid được nhỏ vào giữa một tờ giấy lọc (hoặc gel). Khi tờ giấy (hoặc gel) được đặt trong dung dịch đệm (giữ ổn định pH = 5) giữa hai điện cực và một điện trường được áp dụng, kết quả sau khi điện di được thể hiện như dưới đây:

Phân tích các phát biểu:
✔️ (a) Đúng. Tại pH = 5, alanine tồn tại chủ yếu ở dạng trung hòa về điện với tổng điện tích bằng 0.
CH3–CH(NH3+)–COO–
✔️ (b) Đúng. Tại pH = 5, aspartate tồn tại chủ yếu ở dạng anion bị phân li tất cả ion H+ trong gốc COOH.
✔️ (c) Đúng. Tại pH = 5, dạng tồn tại của arginine là dạng cation với tổng điện tích là +1 di chuyển về cực âm trong điện trường.
✔️ (d) Đúng. pH càng thấp thì dạng tồn tại chủ yếu của amino acid là dạng cation càng nhiều nguyên tử H, do dễ nhận thêm proton (H+)
✔️ (a) Đúng. Tại pH = 5, alanine tồn tại chủ yếu ở dạng trung hòa về điện với tổng điện tích bằng 0.
CH3–CH(NH3+)–COO–
✔️ (b) Đúng. Tại pH = 5, aspartate tồn tại chủ yếu ở dạng anion bị phân li tất cả ion H+ trong gốc COOH.
✔️ (c) Đúng. Tại pH = 5, dạng tồn tại của arginine là dạng cation với tổng điện tích là +1 di chuyển về cực âm trong điện trường.
✔️ (d) Đúng. pH càng thấp thì dạng tồn tại chủ yếu của amino acid là dạng cation càng nhiều nguyên tử H, do dễ nhận thêm proton (H+)
Câu 20 [702818]: Điểm đẳng điện pI là giá trị pH mà tại đó tổng điện tích của một phân tử amino acid bằng 0.

Một hỗn hợp gồm 3 amino acid là glycine, histidine và arginine được đặt vào giữa của tấm gel. Điện di được thực hiện và các xuất hiện 3 chấm tương ứng với 3 amino acid được thể hiện trong sơ đồ bên dưới:

Các giá trị pI của amino acid được cung cấp trong bảng như sau:

Một hỗn hợp gồm 3 amino acid là glycine, histidine và arginine được đặt vào giữa của tấm gel. Điện di được thực hiện và các xuất hiện 3 chấm tương ứng với 3 amino acid được thể hiện trong sơ đồ bên dưới:

Các giá trị pI của amino acid được cung cấp trong bảng như sau:

Dựa vào giá trị pI và sự di chuyển của 3 amino acid trên tấm gel ⇒ A là Glycine; B là Histidine; C là Arginine.
Phân tích các phát biểu:
✔️ a) Đúng. Tại pH bằng 5,97 thì tổng điện tích của Gly bằng 0 do pH = pI.
✔️ b) Đúng. Ta thấy B là His di chuyển về cực dương, nên H sẽ ở dạng anion dẫn đến pH môi trường lớn hơn điểm đẳng điện của His pI= 7,59.
❌ c) Sai. Ta thấy B là His di chuyển về cực dương, nên His sẽ ở mang điện tích âm.
✔️ d) Đúng. Chất A có mật độ điện tích lớn hơn chất B nên di chuyển về gần cực dương hơn.
Phân tích các phát biểu:
✔️ a) Đúng. Tại pH bằng 5,97 thì tổng điện tích của Gly bằng 0 do pH = pI.
✔️ b) Đúng. Ta thấy B là His di chuyển về cực dương, nên H sẽ ở dạng anion dẫn đến pH môi trường lớn hơn điểm đẳng điện của His pI= 7,59.
❌ c) Sai. Ta thấy B là His di chuyển về cực dương, nên His sẽ ở mang điện tích âm.
✔️ d) Đúng. Chất A có mật độ điện tích lớn hơn chất B nên di chuyển về gần cực dương hơn.