Câu 1 [829808]: Insulin là hormon có tác dụng điều tiết lượng đường trong máu. Thủy phân một phần insulin thu được heptapeptide X mạch hở. Khi thủy phân không hoàn toàn X, thu được hỗn hợp có chứa các peptide: Glu-Gln-Cys, Gly-Ile-Val, Gln-Cys-Cys, Val-Glu-Gln. Nếu đánh số thứ tự amino acid đầu N là số 1 thì amino acid Glu ở vị trí số mấy?
A, 2.
B, 4.
C, 5.
D, 7.
Khi thủy phân X thu được các peptide:
(1) Glu – Gln – Cys
(2) Gly – Ile – Val
(3) Gln – Cys – Cys
(4) Val – Glu – Gln
Ghép (1) và (3) ta được: Glu – Gln – Cys – Cys
Glép (2) và (2) ta được: Gly – Ile – Val – Glu – Gln
Vậy công thứ của X là: Gly – Ile – Val – Glu – Gln – Cys – Cys
Vậy amino acid ở vị trí số 4 là Glu.

⇒ Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 2 [703989]: Dynorphin là một nhóm peptide đóng vai trò quan trọng trong những thay đổi ở não liên quan đến nghiện cocaine. Một trong những peptide này, dynorphin A, chứa trình tự amino acid như sau: Tyr─Gly─Gly─Phe─Leu─Arg─Arg─Ile─Arg─Pro─Lys─Leu─Lys Chymotrypsin là một loại enzyme đặc biệt có khả năng cắt mạch amino acid một cách có chọn lọc, cắt đứt liên kết CO–NH (với phần carbonyl thuộc về amino acid Phe, Tyr hoặc Trp).

Tiến hành cắt đứt chuỗi amino acid bằng enzyme chymotrypsin đến khi hoàn toàn thì trong các chất sản phẩm, amino acid thu được có số mắt xích lớn nhất có thể là bao nhiêu?
A, 3.
B, 5.
C, 9.
D, 12.

Khi tiến hành cắt đứt chuỗi amino acid bằng enzyme chymotrypsin thì chymotrypsin cắt các amino acid một cách có chọn lọc, nó sẽ cắt đứt liên kết CO–NH với phần carbonyl thuộc về amino acid Phe, Tyr hoặc Trp nên quá trình cắt đứt xảy ra như sau:( cắt tại vị trí Tyr, Phe )

Sản phẩm thu được có số mắt xích lớn nhất là 9: Leu-Arg-Arg-Ile-Arg-Pro-Lys-Leu-Lys.

⤏ Amino acid thu được có số mắt xích lớn nhất là 9.

⇒ Chọn đáp án C

Đáp án: C
Câu 3 [703947]: Trypsin là một loại enzyme có trong phần đầu tiên của ruột non, bắt đầu quá trình tiêu hóa các phân tử protein bằng cách cắt các chuỗi dài amino acid thành các mảnh nhỏ hơn. Một điểm đặc biệt là trypsin cắt các amino acid một cách có chọn lọc, cắt đứt liên kết CO–NH (với phần carbonyl thuộc về amino acid Arg hoặc Lys).

Cho chuỗi amino acid sau: Thr–Pro–Lys–Glu–His–Gly–Phe–Cys–Trp–Val–Val–Phe.
Tiến hành cắt đứt chuỗi amino acid bằng enzyme trypsin thì sản phẩm thu được có thể là
A, Thr–Pro và Lys–Glu–His–Gly–Phe–Cys–Trp–Val–Val–Phe.
B, Thr–Pro–Lys–Glu–His–Gly–Phe–Cys–Trp và Val–Val–Phe.
C, Thr–Pro–Lys và Glu–His–Gly–Phe–Cys–Trp–Val–Val–Phe.
D, Thr–Pro–Lys–Glu–His và Gly–Phe–Cys–Trp–Val–Val–Phe.
Khi tiến hành cắt đứt chuỗi amino acid bằng enzyme trypsin thì trypsin cắt các amino acid một cách có chọn lọc, nó sẽ cắt đứt liên kết CO–NH với phần carbonyl thuộc về amino acid Arg hoặc Lys nên quá trình cắt đứt xảy ra như sau:

Sản phẩm thu được là Thr–Pro–Lys và Glu–His–Gly–Phe–Cys–Trp–Val–Val–Phe

⇒ Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 4 [829958]: Papain là enzyme có tác dụng thuỷ phân protein, có nhiều trong quả đu đủ. Enzyme papain rất tốt cho hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa các thức ăn giàu protein một cách dễ dàng hơn. Cấu tạo của papain hình dưới đây:
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Trong phân tử papain có công thức phân tử là C9H14N4O3, số nguyên tử carbon gấp 3 lần số nguyên tử oxygen.
❌(b) – Sai. Thủy phân papain trong môi trường base, thu được một muối của α-amino acid và một muối của β-amino acid

❌(c) – Sai. Tính base phụ thuộc vào mật độ electron trên 1 nguyên tử, chứ không phụ thuộc vào số lượng cặp electron có khả năng cho. Khi xét phân tử papain, ta thấy rằng mật độ điện tích của các nguyên tố N trên vòng rất thấp nên không tác dụng với HCl
→ Thủy phân hoàn toàn a mol papain trong dung dịch HCl thì số mol HCl phản ứng là 2a.
✔️(d) – Đúng. Phân tử papain có chứa nhóm chức amine, carboxylic acid và amide.
Câu 5 [308432]: Tiến hành thí nghiệm phản ứng của hồ tinh bột với iodine theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm đựng sẵn 1 – 2 mL dung dịch hồ tinh bột (hoặc nhỏ vài giọt dung dịch iodine lên mặt cắt quả chuối xanh hoặc củ khoai lang tươi, sắn tươi).
Bước 2: Đun nóng dung dịch một lát, sau đó để nguội.
HD: Phân tích thí nghiệm:
lugol.png
Bước 1: dung dịch I2 là dung dịch có màu vàng nhạt, khi tương tác với hồ tinh bột sẽ tạo thành màu xanh tím đặc trưng. Giải thích: phân tử tinh bột có tạo mạch ở dạng xoắn có lỗ rỗng (giống như lò xo):
xoanloxotinhbot.png
⇝ các phân tử iot có thể chui vào và bị hấp phụ, tạo “hợp chất” màu xanh tím.
Bước 2: khi đun nóng, các phân tử tinh bột sẽ duỗi xoắn, không thể hấp phụ được iot nữa
⇝ màu xanh tím bị mất đi. Chú ý, bước 2 không làm iot bay hơi, thăng hoa hoàn toàn được.
Sau đó: khi làm nguội, phân tử tinh bột trở lại dạng xoắn, các phân tử iot lại bị hấp phụ, chui vào lỗ rỗng xoắn thu được “hợp chất” màu xanh tím như sau bước 1.
⇒ Phân tích các phát biểu:
✔️ a. Đúng. Theo hiện tượng phân tích trên.
b. Sai. Chuối chín không có tinh bột nữa (đã chuyển hóa thành các đường như glucose, fructose ⇒ chuối chín có vị ngọt).
✔️ c. Đúng. Theo phân tích trên.
✔️ d. Đúng. Theo phân tích trên.
Câu 6 [829955]: Khi con người sử dụng thức ăn chứa tinh bột, enzyme a-amylase có trong nước bọt thúc đẩy quá trình thuỷ phân tinh bột thành các phân tử nhỏ hơn gồm dextrin và maltose. Quá trình này tiếp tục ở ruột non, nơi phần lớn tinh bột bị thuỷ phân thành glucose. Glucose được hấp thụ vào máu và di chuyển đến các tế bào trong khắp cơ thể. Glucose có thể được sử dụng cho nhu cầu năng lượng hoặc có thể được chuyển đổi thành glycogen lưu trữ trong gan và cơ.
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Khi ăn cơm, nếu nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt vì tinh bột bị enzyme amylase trong nước bọt thủy phân một phần thành maltose – một loại đường đôi có vị ngọt

✔️(b) – Đúng. Tinh bột có thể bị thủy phân bởi enzyme α-amylase (trong cơ thể sống) hoặc bằng dung dịch acid đun nóng (trong điều kiện hóa học), đều dẫn đến sản phẩm cuối cùng là glucose, nhưng qua các giai đoạn trung gian khác nhau.
✔️(c) – Đúng. Glucose là nguồn năng lượng thiết yếu và ưu tiên cho tế bào, đặc biệt là các mô hoạt động liên tục như não và cơ.
✔️(d) – Đúng. Glycogen là dạng dự trữ glucose của cơ thể, được tích trữ chủ yếu ở gan và cơ. Khi cần thiết, glycogen trong gan được phân giải thành glucose và giải phóng vào máu để cung cấp năng lượng cho toàn cơ thể, giúp duy trì đường huyết ổn định. Trong khi đó, glycogen ở cơ được phân giải để tạo năng lượng tại chỗ cho hoạt động của cơ bắp, nhưng không tham gia vào việc điều hòa đường huyết vì không giải phóng glucose ra máu.
Câu 7 [834373]: Mẻ là một loại gia vị truyền thống tạo nên hương vị đặc trưng cho nhiều món ăn của ẩm thực Việt Nam. Người ta thường làm mẻ bằng cách lên men bún hoặc cơm nát để nguội. Quá trình lên men diễn ra nhờ vì khuẩn kị khí, biến tinh bột và đường thành lactic acid. Chính acid này đã tạo nên vị chua của mẻ, sữa chua,.... Một học sinh tiến hành thử nghiệm làm ba lọ mẻ theo các cách sau:
▪ Lọ 1: Cho 100 gam cơm nát để nguội vào lọ thủy tinh sạch có sẵn nước cơm (là phần nước được chắt ra khi cơm đã sôi), rồi đậy kín.
▪ Lọ 2: Cho 100 gam cơm nát để nguội vào lọ thủy tinh sạch có sẵn một ít nước đường glucose, rồi đậy kín.
▪ Lọ 3: Cho 100 gam cơm nát để nguội vào lọ thủy tỉnh sạch có sẵn một ít mẻ, rồi đậy kín. Giả sử các điều kiện thực hiện phản ứng lên men đều giống nhau.
Phân tích các đáp án
❌(a) – Sai. thứ tự tạo mẻ là (3) > (2) > (1): Ở (3) có sẵn vi khuẩn và enzyme làm mồi, ở (2) có sẵn đường để rút ngắn công đoạn lên men, ở (1) các vi khuẩn phải làm việc từ điểm xuất phát nên chậm nhất.
✔️(b) – Đúng. Sữa chua không đường loại mới sản xuất, chưa bị đông đá có thể thay thế khi không có sẵn mẻ để làm mồi.
✔️(c) – Đúng. trong cả 3 lọ đều xảy ra các phản ứng lên men tạo mẻ với mức độ khác nhau.
❌(d) – Sai. Nước cơm, nước đường chứa các chất tham gia phản ứng và tạo độ ẩm phù hợp để vi khuẩn sinh sôi, sau đó vi khuẩn mới tiết ra các enzyme để phân giải các chất bột, đường thành lactic acid. Mẻ ban đầu ở lọ 3 có chứa sẵn vi khuẩn và enzyme nên quá trình lên men nhanh hơn.
Câu 8 [702621]: Cấu trúc dày đặc của cellulose làm giảm khả năng phản ứng và cản trở các ứng dụng của nó. Sulfuric acid đậm đặc là dung môi lý tưởng để hòa tan cellulose và do đó đã được sử dụng rộng rãi để xử lý cellulose.
Chuẩn bị:
Mẫu cellulose thô và các mẫu cellulose được xử lí với sulfuric acid đậm đặc 70 % theo tỉ lệ 1 : 2,5 trong các khoảng thời gian khác nhau. Ký hiệu “cellulose – 30'” có nghĩa là mẫu cellulose được xử lí với sulfuric acid đậm đặc 70 % theo tỉ lệ 1 : 2,5 trong 30 phút. Tương tự với các mẫu cellulose được xử lí với sulfuric acid theo tỉ lệ 1 : 2,5 lần lượt trong 20 phút; 15 phút; 10 phút; 5 phút, ký hiệu lần lượt là: cellulose – 20'; cellulose – 15'; cellulose – 10'; cellulose – 5'.
Tiến hành thí nghiệm:
Cho mẫu cellulose thô và các mẫu cellulose được xử lí với sulfuric acid đậm đặc 70 % cùng với một lượng enzyme. Hỗn hợp được thêm vào máy khuấy (tốc độ 150 vòng/phút và 50oC).
Kết quả của quá trình thủy phân được thể hiện trong biểu đồ sau:
Phân tích các phát biểu:

❌ a) Sai. Phát biểu đưa ra là xét "đối với cellulose thô" chứ không phải so sánh cellulose thô với các mẫu khác nên đối với cellulose thô, ta quan sát trong biểu đồ thấy hiệu suất của quá trình thủy phân sau 72 giờ là cao nhất.

✔️ b) Đúng. Tại mọi thời điểm, mẫu cellulose được xử lí trong 20 phút sẽ giúp hiệu suất của quá trình thủy phân tốt hơn mẫu được xử lí trong 15 phút.

✔️ c) Đúng. Quan sát thấy đường biểu diễn mẫu cellulose được xử lí trong 30 phút luôn có giá trị hiệu suất lớn nhất nên xử lí mẫu với sulfuric acid đậm đặc 70 % trong 30 phút sẽ giúp hiệu suất của quá trình thủy phân là lớn nhất.

✔️ d) Đúng. Từ kết quả của thí nghiệm có thể đứa ra kết luận là thời gian xử lí cellulose với sulfuric acid đậm đặc 70 % càng lâu thì hiệu suất của quá trình thủy phân càng lớn.
Câu 9 [704185]: Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH. Một nhóm học sinh dự đoán "pH càng tăng thì hoạt tính xúc tác của enzyme amylase càng cao". Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi nhưng thay đổi pH của môi trường để kiểm tra dự đoán trên như sau:
Bước 1: Thêm 2,0 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa 5,0 mL dung dịch có vai trò duy trì ổn định pH bằng 5.
Bước 2: Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.
Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine, quan sát để từ đó xác định thời gian tinh bột thủy phân hết.
Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi pH dung dịch trong Bước 1 lần lượt là 6; 7; 8; 9.
Nhóm học sinh ghi lại kết quả thời gian t (giây) mà tinh bột thủy phân hết trong môi trường pH = 5; 6; 7; 8; 9 và vẽ đồ thị như hình bên.
Phân tích các phát biểu:
❌ a. Sai. Ở bước 3 nếu dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tính nghĩa là tinh bột chưa thủy phân hết nên đã hấp phụ iodine tạo ra màu xanh tím. Nếu tinh bột thủy phân hết thì ở bước 3 dung dịch iodine sẽ không đổi màu.
❌ b. Sai. Theo số liệu thu được, phản ứng thủy phân tinh bột ở pH = 9 diễn ra trong 200 giây chậm hơn quá trình thủy phân tinh bột ở pH = 8 diễn ra trong 100 giây.
✔️ c. Đúng. Tại pH = 7 quá trình thủy phân tinh bột là nhanh nhất, chỉ mất 60 giây để thủy phân tinh bột.
❌ d. Sai. Từ kết quả thí nghiệm trên giá trị pH tối ưu thủy phân là 7, khi tăng pH thì thời gian thủy phân tăng dần.
Câu 10 [829937]: Các enzyme đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể sinh vật, như xúc tác cho các quá trình sinh hoá và hoá học. Ví dụ, lipase là enzyme xúc tác cho quá trình thuỷ phân các chất béo chuỗi dài; protease là enzyme xúc tác cho quá trình thuỷ phân các liên kết peptide có trong protein và polypeptide;... Các enzyme chỉ tồn tại và phát triển ở môi trường gần trung tính và nhiệt độ tương đối thấp (gần với nhiệt độ của cơ thể sinh vật).
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một nhóm phản ứng cụ thể với cơ chất phù hợp (substrate). Điều này là do cấu trúc không gian đặc biệt của vùng hoạt động chỉ phù hợp với một loại cơ chất nhất định.
❌(b) – Sai. Enzyme chỉ có tác dụng tốt trong một khoảng nhiệt độ tối ưu nhất định. Nếu nhiệt độ quá thấp, enzyme hoạt động yếu; nếu quá cao, enzyme có thể bị biến tính và mất hoạt tính.
❌(c) – Sai. Enzyme là chất xúc tác sinh học, có khả năng làm tăng tốc độ phản ứng sinh hóa bằng cách giảm năng lượng hoạt hoá cần thiết để phản ứng xảy ra. Nhờ đó, các phản ứng trong cơ thể sống có thể xảy ra nhanh chóng và hiệu quả ở điều kiện nhiệt độ thường (như 37°C đối với con người).
❌(d) – Sai. Enzyme hoạt động tốt nhất trong một khoảng pH tối ưu đặc trưng cho từng loại enzyme, không nhất thiết là pH = 7. Một số enzyme ưa môi trường acid, trong khi số khác lại hoạt động hiệu quả trong môi trường kiềm.
Câu 11 [829957]: Sự phụ thuộc của tốc độ thủy phân tinh bột (r) vào nhiệt độ (t) của phản ứng được xúc tác bởi một loại enzyme amylase (có cấu tạo từ protein) được mô tả như hình bên.
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Enzyme amylase có khả năng làm tăng tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột bằng cách xúc tác quá trình phân cắt các liên kết glycosid giữa các phân tử glucose. Nhờ đó, tinh bột được phân giải nhanh hơn thành các đường đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ.
✔️(b) – Đúng. Từ đồ thị, tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột ở 20 oC thấp hơn ở 30 oC
✔️(c) – Đúng. Ở nhiệt độ cao (khoảng 60 oC – 70 oC), tốc độ phản ứng giảm do cấu trúc của protein trong enzyme bị biến đổi làm giảm khả năng xúc tác.
❌(d) – Sai. Trong khoảng nhiệt độ thích hợp (thường là từ khoảng 20oCđến dưới 40oC), khi nhiệt độ tăng, các phân tử chuyển động nhanh hơn, dẫn đến tăng tần suất va chạm hiệu quả giữa enzyme và cơ chất → tốc độ phản ứng tăng. Khi tăng nhiệt độ lên cao thì tốc độ phản ứng giảm.
Câu 12 [829952]: Cho một phản ứng tổng quát dạng: Chất tham gia → Chất sản phẩm (*).Đồ thị dưới đây biểu diễn trạng thái năng lượng của phản ứng khi có mặt xúc tác enzyme X.
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Trên đồ thị năng lượng, nếu năng lượng của sản phẩm thấp hơn chất phản ứng, và đường biểu diễn đi xuống, nên phản ứng (*) là phản ứng tỏa nhiệt.
✔️(b) – Đúng. Phần A biểu diễn chất tham gia, phần D của đồ thị biểu diễn trạng thái năng lượng của sản phẩm.
✔️(c) – Đúng. Sự có mặt của enzyme X giúp phản ứng (*) xảy ra dễ dàng hơn bằng cách làm giảm năng lượng hoạt hóa cần thiết, từ đó tăng tốc độ phản ứng mà không làm thay đổi chất phản ứng hay sản phẩm. Nhờ enzyme, phản ứng có thể diễn ra hiệu quả trong điều kiện sinh lý bình thường của cơ thể.
❌(d) – Sai. Phần B của đồ thị biểu diễn trạng thái chuyển tiếp của phản ứng khi chưa được xúc tác bởi enzyme X, khi được xúc tác sẽ biểu thị bằng đường C, giảm mức năng lượng cần cung cấp cho phản ứng để phản ứng xảy ra.
Câu 13 [829951]: Enzyme đóng vai trò xúc tác cho nhiều phản ứng, phổ biến trong phản ứng hữu cơ, môi trường hoạt động ở nhiệt độ không cao. Sự khác nhau về năng lượng hoạt hoá của phản ứng có sử dụng và không sử dụng enzyme xúc tác như sau:
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Enzyme đóng vai trò xúc tác bằng cách giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng, giúp phản ứng diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn trong điều kiện sinh học bình thường. Nhờ đó, các quá trình sinh hóa trong cơ thể có thể xảy ra dễ dàng và kiểm soát được.
✔️(b) – Đúng. Từ đồ thị, đường (2) có năng lượng hoạt hóa cao hơn đường (1)
❌(c) – Sai. Đường (1) biểu diễn cho phản ứng sử dụng enzyme làm xúc tác, do có năng lượng hoạt hóa giảm dẫn đến phản ứng dễ dàng hơn.
✔️(d) – Đúng. Enzyme không làm thay đổi bản chất của phản ứng, cũng như không thay đổi năng lượng của sản phẩm. Khi enzyme tham gia, nó giảm năng lượng hoạt hóa (Ea), nhưng năng lượng của sản phẩm sẽ giống nhau trong cả hai trường hợp: Với enzyme: Năng lượng của sản phẩm không đổi, chỉ có năng lượng hoạt hóa bị giảm; Không có enzyme: Phản ứng vẫn tạo ra sản phẩm, nhưng năng lượng hoạt hóa cao hơn, do đó phản ứng xảy ra chậm hơn.
Câu 14 [829946]: Biểu đồ nhiệt độ tối ưu và pH tối ưu được hiển thị bên dưới cho một số enzyme.
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Từ đồ thị, hiệt độ tối ưu cho enzyme được hiển thị trong biểu đồ là khoảng 45 oC.

✔️(b) – Đúng. Từ đồ thị, hoạt động của enzyme giảm đột ngột ở nhiệt độ cao hơn 45 oC.
✔️(c) – Đúng. Pepsin là một enzyme tiêu hóa có mặt trong dạ dày, nơi môi trường rất acid. Độ pH tối ưu để enzyme pepsin hoạt động tốt nhất là khoảng pH = 3, nghĩa là pH acid. Đây là môi trường lý tưởng để pepsin xúc tác quá trình thủy phân protein thành các peptide nhỏ hơn. Trong môi trường dạ dày, nơi có lượng axit hydrochloric (HCl) cao, pepsin hoạt động hiệu quả nhất.
✔️(d) – Đúng. Enzyme trypsin hoạt động tốt hơn pepsin ở độ pH cao (kiềm nhẹ), với pH tối ưu khoảng 7.5 – 8.5, trong khi pepsin hoạt động hiệu quả nhất trong môi trường acid (pH ≈ 1.5 – 2.0) của dạ dày.
Câu 15 [829939]: Biểu đồ cho thấy ảnh hưởng của pH đến hoạt động của hai loại enzyme A và B.
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Từ đồ thi, giá trị pH khoảng 3 thì enzyme A hoạt động tốt nhất, enzyme B hoạt động tốt ở khoảng pH là 6.
✔️(b) – Đúng. Từ đồ thi, ở giá trị pH = 5 thì hoạt động của cả hai loại enzyme đều như nhau.
✔️(c) – Đúng. Từ đồ thị, ngoài giá trị pH = 10 thì cả enzyme A và B đều không hoạt động.
✔️(d) – Đúng. Từ biểu đồ có thể kết luận, hoạt động của enzyme A tốt ở khoảng pH cao và B hoạt động tốt ở khoảng pH từ 6 đến 7, độ hoạt động có phụ thuộc vào giá trị pH.
Câu 16 [829936]: Biểu đồ sau thể hiện độ hoạt động của các enzyme A, B, C xúc tác cho các phản ứng sinh hoá trong cơ thể theo pH của môi trường phản ứng:

Trong số các enzyme đã nêu trong biểu đồ, amylase là một enzyme tiêu hoá chủ yếu được tiết ra bởi tuyến tụy và tuyến nước bọt, có tác dụng thuỷ phân tinh bột thành maltose. Pepsin và trypsin cũng là các enzyme tiêu hoá, lần lượt có trong dịch vị và ruột non với vai trò phân giải protein. Trypsin hoạt động tốt nhất trong môi trường kiềm nhẹ.
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Dịch vị dạ dày chứa hydrochloric acid (HCl), tạo ra môi trường acid với pH khoảng 1.5–2.0, là điều kiện tối ưu cho enzyme pepsin hoạt động và giúp tiêu hóa protein.
✔️(b) – Đúng. Enzyme pepsin là một enzyme tiêu hóa có mặt trong dạ dày, nơi môi trường là acid mạnh. Pepsin hoạt động hiệu quả nhất trong môi trường có pH khoảng 2, tức là môi trường acid. Ở pH này, pepsin giúp xúc tác quá trình thủy phân protein thành các peptide nhỏ hơn, phục vụ cho quá trình tiêu hóa. Môi trường acid này chủ yếu được tạo ra nhờ hydrochloric acid (HCl) có trong dịch vị dạ dày.
✔️(c) – Đúng. Enzyme amylase hoạt động hiệu quả nhất trong môi trường trung tính nhẹ (pH khoảng 6.7 – 7.0), cao hơn so với enzyme pepsin, vốn hoạt động tốt nhất trong môi trường acid (pH khoảng 1.5 – 2.0).
✔️(d) – Đúng. Trypsin là một enzyme tiêu hóa có mặt trong ruột non, nơi môi trường có pH kiềm nhẹ. pH tối ưu của trypsin là khoảng 8.5, tức là trong môi trường kiềm nhẹ. Đây là điều kiện lý tưởng để trypsin xúc tác quá trình thủy phân protein thành các peptide nhỏ hơn. Trypsin hoạt động tốt nhất khi có mặt của môi trường kiềm nhẹ, như trong dịch tụy tiết vào ruột non.
Câu 17 [829953]: Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH ... Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20 oC; 30 oC; 40 oC; 50 oC; 60 oC; 70 oC để kiểm tra dự đoán trên như sau:
▪ Bước 1: Thêm 2 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa dung dịch có vai trò duy trì pH = 7 ở 20 oC.
▪ Bước 2: Thêm tiếp 2 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.
▪ Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1–2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sử chứa sẵn dung dịch iodine (màu vàng), quan sát để từ đó xác định tinh bột thủy phân hết.
Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi nhiệt độ trong bước 1 lần lượt là 30 oC; 40 oC; 50 oC; 60 oC; 70 oC và vẽ đồ thị như hình bên.
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím (hoặc xanh đen) chứng tỏ tinh bột chưa thủy phân hết. Nếu tinh bột bị thủy phân hoàn toàn, dung dịch sẽ không chuyển màu khi thêm iodine.
❌(b) – Sai. Theo số liệu phản ứng, phản ứng thủy phân tinh bột ở 40 oC với thời gian phản ứng là 100 giây diễn ra chậm hơn ở 50 oC với thời gian phản ứng là khoảng 90 giây.
✔️(c) – Đúng. Tại nhiệt độ cơ thể (37oC), enzyme amylase xúc tác quá trình thủy phân tinh bột thành các đường đơn giản như maltose với tốc độ nhanh nhất. Nhiệt độ này là tối ưu cho hoạt động của enzyme, vì ở nhiệt độ thấp hơn, enzyme sẽ hoạt động chậm, còn ở nhiệt độ quá cao, enzyme có thể bị biến tính và mất hoạt tính. Do đó, ở 37oC, phản ứng thủy phân tinh bột xảy ra hiệu quả nhất.
✔️(d) – Đúng. Kết quả thí nghiệm chứng minh giả thuyết nghiên cứu ở trên của nhóm học sinh trong khoảng từ 20 oC đến 70 oC là sai, khi tăng nhiệt độ đến 50 oC thì tốc độ phản ứng tăng nhưng khi nhiệt độ tăng từ 50 oC đến 70 oC thì tốc độ phản ứng giảm.
Câu 18 [834374]: Amylase là một loại enzyme giúp thủy phân tinh bột thành maltose. Chúng ta có thể kiểm tra sự hiện diện của tinh bột bằng cách sử dụng iodine. Do đó, bằng cách đo thời điểm tinh bột không còn trong dung dịch mẫu của chúng ta (tức là tinh bột đã bị phân hủy hoàn toàn bởi amylase), chúng ta có thể tính toán tốc độ phản ứng giữa amylase và tinh bột:

Đồ thị tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột phụ thuộc vào giá trị pH như sau:
Phân tích các đáp án
✔️(a) – Đúng. Từ đồ thị có thể xác định được giá trị pH tối ưu để tiến hành thủy phân tinh bột là 7, tại đây tốc độ thủy phân là cao nhất khoảng 0,035 l/t.
✔️(b) – Đúng. Mẫu so sánh giúp phân biệt sự thay đổi màu sắc của dung dịch trong ống 1 khi cho vào khay, so sánh màu sắc đánh giá mức độ thủy phân tinh bột của enzyme.
❌(c) – Sai. Màu xanh đen khi cho iodine vào dung dịch chỉ ra tinh bột chưa bị thủy phân hoàn toàn. Nếu không thấy màu xanh đen, đó là dấu hiệu cho thấy tinh bột đã bị thủy phân hoàn toàn thành các sản phẩm nhỏ hơn như maltose hoặc glucose.
❌(d) – Sai. Thời gian để dung dịch không đổi màu khi cho iodine vào càng ngắn thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột càng nhanh, vì tinh bột bị thủy phân hoàn toàn nhanh hơn, không còn phản ứng với iodine.
Câu 19 [703018]: Lactose là một hợp chất carbohydrate có trong sữa và các sản phẩm từ sữa khác.

Khi lactose được tiêu hóa, liên kết giữa hai monosaccharide bị phá vỡ. Enzyme chịu trách nhiệm phá vỡ liên kết là lactase, được tìm thấy trong ruột non. Hàng triệu người thiếu hụt đủ lượng lactase, khiến họ không thể tiêu hóa lactose đầy đủ, dẫn đến tình trạng được gọi là không dung nạp lactose. Nghiên cứu biểu đồ và trả lời các câu hỏi.
Phân tích các phát biểu:
✔️ a) Đúng. Enzyme lactase sẽ thủy phân lactose thành glucose và galactose do lactose cấu tạo từ glucose và galactose.
✔️ b) Đúng. Tại pH = 6 độ hoạt động của lactase lớn nhất là 100% nên lượng sản phẩm monosacchride thu được là lớn nhất.
❌ c) Sai. Tại pH = 5,5 độ hoạt động của lactase khoảng 90%.
❌ d) Sai. Độ hoạt động của lactase giảm khi tăng pH từ 6 – 10.
Câu 20 [829954]: Một nhóm học sinh nghiên cứu khoa học, khảo sát sự ảnh hưởng của pH môi trường đến khả năng hoạt động của enzyme trong quá trình tiêu hóa ở người. Một trong số thí nghiệm, nhóm học sinh đã khảo sát sự thủy phân albumin (protein có trong lòng trắng trứng) bằng enzyme pepsin được trình bày dưới bảng sau:

Tiến hành thí nghiệm tương tự đối với chymotrypsin (một loại enzyme), thu được đồ thị sau:
Phân tích các đáp án
❌(a) – Sai. Albumin là protein hình cầu, tan trong nước nên dung dịch ban đầu trong suốt. Khi bị biến tính (do nhiệt, acid hoặc muối kim loại nặng), albumin sẽ kết tủa làm dung dịch bị đục.
✔️(b) – Đúng. Từ đồ thị, pepsin là enzyme tiêu hóa protein trong dạ dày, hoạt động tốt nhất ở pH ≈ 2 – phù hợp với môi trường acid mạnh của dạ dày.
❌(c) – Sai. Từ đồ thị, Pepsin là enzyme tiêu hóa protein, hoạt động tốt nhất ở pH acid (khoảng pH 1.5 - 2.0), vì nó được tiết ra dưới dạng pepsinogen trong môi trường acid dạ dày. Chymotrypsin, ngược lại, là enzyme tiêu hóa protein được hoạt hóa ở ruột non và hoạt động tốt nhất trong môi trường pH kiềm (khoảng pH 7.5 - 8.5). Môi trường này có độ pH thích hợp nhờ dịch mật và dịch tụy tiết vào ruột non.
✔️(d) – Đúng. Môi trường kiềm yếu của NaHCO3 là điều kiện thuận lợi để enzyme chymotrypsin hoạt động tốt nhất.