Đọc đoạn trích:
“Bởi nơi ta về có mười tám thôn vườn trầu, mỗi vườn trầu có bao nhiêu mùa hạ
Chị đợi chờ quay mặt vào đêm
Hai mươi năm mong trời chóng tối
Hai mươi năm cơm phần để nguội
Thôi Tết đừng về nữa chị tôi buồn
Thôi đừng ai mừng tuổi chị tôi
Chị tôi không trẻ nữa, xóm làng thương ý tứ vẫn kêu cô
Xóm làng thương không khoe con trước mặt
Hai mươi năm chị tôi đi đò đầy
Cứ sợ đắm vì mình còn nhan sắc
Vẫn được tiếng là người đứng vậy

Nhưng anh tôi vẫn còn
Anh tôi che cho ngọn đèn khỏi tắt
Hai mươi năm áo gấm đi đêm
Chị màu mỡ mà anh tôi chẳng biết
Nhưng chị tôi không thể làm như con rắn que cời
Lột cái xác già nua dưới gốc cây cậm quẫy
Chị thiếu anh nên chị bị thừa ra
Trong giỗ tết họ hàng nội ngoại
Bao nhiêu tiếng cười vẫn côi cui một mình
Những đêm trở trời trái gió
Tay nọ ấp tay kia
Súng thon thót ngoài đồn dân vệ
Một mình một mâm cơm
Ngồi bên nào cũng lệch
Chị chôn tuổi xuân trong má lúm đồng tiền
Chị vẫn nhớ anh và mong anh như thế
Và chị buồn như bông điệp xé đôi
Bằng tuổi trẻ không bao giờ trở lại”
(Trích Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh, theo dantri.com.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 [826937]: Chỉ ra đề tài của đoạn trích.
Đề tài của đoạn trích: chiến tranh.
Câu 2 [826939]: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm.
Câu 3 [826940]: Đoạn trích kết hợp sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
Đoạn trích kết hợp sử dụng các phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự, miêu tả.
Câu 4 [826941]: Đoạn trích gồm (các) nhân vật nào?
Đoạn trích gồm các nhân vật: “chị”, “anh”, “tôi”.
Câu 5 [826947]: Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai?
Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là: “tôi”.
Câu 6 [826949]: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?
Đoạn trích được viết theo thể thơ: tự do.
Câu 7 [826951]: Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ:
Chị đợi chờ quay mặt vào đêm
Hai mươi năm mong trời chóng tối
Hai mươi năm cơm phần để nguội
- Phép điệp (điệp ngữ): hai mươi năm.
- Tác dụng:
+ Góp phần làm cho lời thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hình, gợi cảm; gia tăng nhịp điệu cho lời thơ.
+ Tô đậm thời gian đằng đẵng (thời gian vật lí); tô đậm thời gian xa cách của “chị” và “anh”; tô đậm nỗi buồn, nỗi cô đơn, bi kịch cuộc đời của “chị” (bi kịch đằng đẵng xa chồng bởi chiến tranh).
Câu 8 [826953]:
Thôi Tết đừng về nữa chị tôi buồn
Thôi đừng ai mừng tuổi chị tôi
Chị tôi không trẻ nữa, xóm làng thương ý tứ vẫn kêu cô
Xóm làng thương không khoe con trước mặt
Hai mươi năm chị tôi đi đò đầy
Cứ sợ đắm vì mình còn nhan sắc
Vẫn được tiếng là người đứng vậy

Đoạn thơ trên khắc hoạ tình cảnh và những vẻ đẹp nào của “chị”?
- Tình cảnh của “chị”: Hai mươi năm xa chồng đằng đẵng (Hai mươi năm chị tôi đi đò đầy), không con cái an ủi (Xóm làng thương không khoe con trước mặt), tuổi xuân phôi pha (đừng ai mừng tuổi chị tôi, chị tôi không trẻ nữa), một mình đi qua những vui buồn trong cuộc sống.
- Vẻ đẹp của “chị”:
+ Đẹp người, có nhan sắc (Hai mươi năm chị tôi đi đò đầy/ Cứ sợ đắm vì mình còn nhan sắc).
+ Trung trinh/ thuỷ chung (Vẫn được tiếng là người đứng vậy).
Câu 9 [826956]: Tìm các chi tiết miêu tả nỗi cô đơn, lẻ bóng của “chị” trong đoạn thơ sau:
Chị thiếu anh nên chị bị thừa ra
Trong giỗ tết họ hàng nội ngoại
Bao nhiêu tiếng cười vẫn côi cui một mình
Những đêm trở trời trái gió
Tay nọ ấp tay kia
Súng thon thót ngoài đồn dân vệ
Một mình một mâm cơm
Ngồi bên nào cũng lệch
Các chi tiết miêu tả nỗi cô đơn, lẻ bóng của “chị” trong đoạn thơ: chị bị thừa ra, côi cui một mình, tay nọ ấp tay kia, Một mình một mâm cơm/ Ngồi bên nào cũng lệch.
Câu 10 [826957]: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu thơ Chị chôn tuổi xuân trong má lúm đồng tiền?
- Má lúm đồng tiền: hình ảnh gợi nét duyên thầm, gợi vẻ đẹp duyên dáng của “chị”.
- Tuổi xuân: ẩn dụ, chỉ tuổi trẻ; chôn tuổi xuân: ẩn dụ, tô đậm bi kịch tuổi trẻ bị chôn vùi, trôi qua một cách hoài phí.
- Chị chôn tuổi xuân trong má lúm đồng tiền: Câu thơ khắc sâu ấn tượng về bi kịch cuộc đời của “chị”. Tuổi trẻ - những năm tháng tươi đẹp nhất của cuộc đời con người, những năm tháng rực rỡ nhất của nhan sắc, của khao khát hạnh phúc, tình yêu - của “chị” phải trôi qua một cách lặng lẽ, âm thầm, hoài phí.
Câu 11 [826960]: Những dòng thơ sau đây giúp anh/chị hiểu gì về tâm trạng của “chị”?
Chị vẫn nhớ anh và mong anh như thế
Và chị buồn như bông điệp xé đôi
Bằng tuổi trẻ không bao giờ trở lại
Tâm trạng của “chị” trong đoạn thơ đan xen nhiều sắc thái: có nỗi nhớ mong, chờ đợi chồng (nhớ anh, mong anh), có nỗi buồn da diết bởi tình cảnh chia lìa (buồn như bông điệp xé đôi) và có nỗi nuối tiếc khôn nguôi (tuổi trẻ không bao giờ trở lại).
Câu 12 [826961]: Đoạn trích bộc lộ tình cảm, thái độ nào của nhân vật trữ tình dành cho “chị”?
Đoạn trích bộc lộ sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương cùng nỗi xót xa của nhân vật trữ tình dành cho “chị”.
(Thấu hiểu cảnh ngộ, cuộc đời, số phận của “chị”.
Xót xa trước bi kịch cuộc đời “chị”.
Đồng cảm với nỗi lòng của “chị”, yêu thương “chị”.)
Câu 13 [826962]: Xác định chủ đề của đoạn trích.
Chủ đề của đoạn trích: Cuộc đời, số phận và nỗi lòng của (những) người vợ lính trong chiến tranh.
Câu 14 [826966]: Đoạn trích thể hiện tư tưởng nào của tác giả?
Đoạn trích thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn sâu sắc của Hữu Thỉnh:
- Thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương người phụ nữ có chồng đi chiến đấu; ngợi ca vẻ đẹp trung trinh ở những phụ nữ này.
- Lên án chiến tranh đã chia lìa lứa đôi, cắt chia hạnh phúc.
Câu 15 [826967]: So sánh đoạn trích với bài thơ Khuê oán (“Nỗi oán của người phòng khuê” - Vương Xương Linh):
Phiên âm:
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu.
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hối giao phu tế mịch phong hầu.

Dịch nghĩa:
Người đàn bà trẻ nơi phòng khuê không biết buồn,
Ngày xuân trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp.
Chợt thấy sắc [xuân] của cây dương liễu đầu đường,
Hối hận đã để chồng đi [tòng quân lập công, làm quan] kiếm tước hầu!
- Điểm tương đồng:
+ Về nội dung:
• Cùng thể hiện phản ánh bi kịch cuộc đời, số phận của những người phụ nữ có chồng đi chiến đấu (xa chồng đằng đẵng; để tuổi trẻ trôi đi một cách hoài uổng, để nhan sắc phôi pha, khao khát hạnh phúc, tình yêu không được thoả nguyện).
• Cùng thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương của người viết dành cho những người phụ nữ có chồng đi chiến đấu
+ Về hình thức nghệ thuật:
• Cùng là chọn hình thức trữ tình (thơ) để bộc lộ nỗi lòng, cảm xúc, tâm tư.
• Có sự kết hợp hài hoà giữa trữ tình với tự sự.
- Điểm khác biệt:
+ Về nội dung:
Khuê oán:
o Khắc hoạ hình tượng người thiếu phụ với chuỗi tình cảm, cảm xúc phong phú (Khuê phụ trong những ngày chồng đi chiến trận ban đầu “không biết buồn”, vẫn hồn nhiên, tự nhiên “trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp”. Sau đó, bất chợt nhìn thấy sắc xuân của cây dương liễu, nàng mới “hối hận” để chồng đi kiếm tước hầu.)
o Tư tưởng nhân văn được thể hiện ở tinh thần phản chiến (cuộc chiến tranh phi nghĩa).
• Đoạn trích từ Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh):
o Khắc hoạ hình tượng người phụ nữ có chồng đi chiến đấu để bảo vệ non sông với đầy đủ các chi tiết về cảnh ngộ, tâm trạng cá nhân (nhớ mong, chờ trông chồng; cô đơn, buồn tủi; khao khát hạnh phúc vợ chồng;...).
o Tư tưởng nhân văn được thể hiện đậm nét ở sự thấu hiểu, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc đời thường trong người phụ nữ.
+ Về hình thức nghệ thuật:
Khuê oán: chữ Hán; thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật; ngôn ngữ trang trọng, sử dụng thi liệu cổ (dương liễu sắc); bút pháp đối lập; cấu tứ chặt chẽ mà bất ngờ; miêu tả tâm lí nhân vật;...
• Đoạn trích từ Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh): thể thơ tự do; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, hình ảnh gần gũi, đời thường; bút pháp đậm màu sắc tự sự;...
Câu 16 [826969]: Anh/Chị ấn tượng sâu sắc với hình ảnh/ chi tiết/ dòng thơ nào nhất? Vì sao?
Thí sinh tự do lựa chọn hình ảnh/ chi tiết/ dòng thơ ấn tượng nhất, song cần lí giải ngắn gọn, thuyết phục nguyên do. Chẳng hạn:
- Những dòng thơ ấn tượng nhất:
Những đêm trở trời trái gió
Tay nọ ấp tay kia

- Lí do: Hai dòng thơ vừa thể hiện tình cảnh cô đơn của “chị” vừa bộc lộ nỗi khao khát tình yêu, hạnh phúc chồng vợ - khao khát đời thường, bản năng - trong “chị”.