Đọc văn bản:
TƯƠNG TƯ
(Nguyễn Bính)
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!
Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?

Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
Hoàng Mai - 1939
(Theo Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, 1986)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 [827112]: Chỉ ra đề tài của văn bản.
Đề tài của văn bản: tình yêu.
Câu 2 [827113]: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm.
Câu 3 [827115]: Bài thơ gồm (các) nhân vật nào? Các nhân vật có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Bài thơ gồm các nhân vật: “tôi” (chàng trai), “nàng” (cô gái). Trong đó, “tôi” có tình cảm đơn phương với “nàng”.
Câu 4 [827116]: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Nhân vật trữ tình trong bài thơ: “tôi”.
Câu 5 [827117]: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 6 [827120]: Chia bố cục cho văn bản.
Bố cục của văn bản:
- Đoạn thứ nhất (hai dòng đầu): Nỗi nhớ của chàng trai dành cho cô gái.
- Đoạn thứ hai (tiếp đến Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?): Những cung bậc, sắc thái cảm xúc của nỗi tương tư trong chàng trai.
- Đoạn thứ ba (còn lại): Khao khát nên đôi.
Câu 7 [827121]: Xác định yếu tố tự sự trong bài thơ.
Yếu tố tự sự trong bài thơ:
- Bối cảnh: hai thôn (thôn Đoài, thôn Đông) cùng một làng.
- Nhân vật: chàng trai (“tôi”), cô gái (“nàng”).
- Câu chuyện giữa các nhân vật: Chàng trai thầm thương trộm nhớ cô gái, tha thiết nhớ thương rồi hờn giận, khát khao gặp gỡ và nên đôi cùng cô gái.
Câu 8 [827123]: Chỉ ra đặc điểm của phong cách lãng mạn trong văn bản.
Phong cách lãng mạn trong bài thơ được thể hiện qua đặc điểm đề cao cái “tôi” cá nhân - cái “tôi” của một chàng trai khao khát yêu đương, thể hiện “cái tôi” dồi dào cảm xúc: nhớ nhung, hờn giận, khao khát yêu đương, khao khát gặp gỡ, khao khát gắn bó,...
Câu 9 [827124]: Chỉ ra mạch cảm xúc của văn bản.
Mạch cảm xúc của văn bản:
- Nhớ nhung (Một người chín nhớ mười mong một người.; Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.);
- Hờn trách (Hai thôn chung lại một làng,/ Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?; Nhưng đây cách một đầu đình,/ Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...);
- Khao khát thấu hiểu (Tương tư thức mấy đêm rồi,/ Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!);
- Mong mỏi gặp gỡ (Bao giờ bến mới gặp đò?/ Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?);
- Khao khát nên đôi (đoạn cuối).
Câu 10 [827126]: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ được sử dụng trong hai dòng thơ:
            Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
      Một người chín nhớ mười mong một người.
- Hoán dụ: thôn Đoài - chàng trai, thôn Đông - cô gái.
- Tác dụng:
+ Mang lại sức hấp dẫn cho lời thơ.
+ Bộc lộ một cách ý nhị, kín đáo nỗi nhớ của chàng trai dành cho cô gái.
Câu 11 [827127]:
               Hai thôn chung lại một làng,
        Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
           Ngày qua ngày lại qua ngày,
     Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.

Những dòng thơ trên khắc hoạ chuỗi tâm trạng nào của nhân vật trữ tình?
Những dòng thơ trên khắc hoạ nhiều nét tâm trạng của nhân vật trữ tình:
- Trách cứ (Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?);
- Ngóng trông, chờ đợi trong mỏi mòn, vô vọng (Ngày qua ngày lại qua ngày,/ Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.)
Câu 12 [827133]: Chỉ ra giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ sau:
                Bảo rằng cách trở đò giang,
    Không sang là chẳng đường sang đã đành.
           Nhưng đây cách một đầu đình,
                  Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...
Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ: hờn trách/ hờn lẫy, trách giận/ trách cứ.
Câu 13 [827135]: Tìm và phân tích các câu hỏi tu từ trong văn bản.
- Các câu hỏi tu từ trong văn bản:
(1) Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
(2) Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...
(3) Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!
(4) Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
(5) Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi cảm cho lời thơ.
+ Bộc lộ xúc cảm, suy tư đầy băn khoăn, trăn trở trong nhân vật trữ tình. Trong đó, mỗi câu hỏi tu từ bộc lộ một sắc thái cảm xúc:
• Câu (1) (2): hờn giận, trách cứ.
• Câu (3): khao khát thấu hiểu.
• Câu (4): khát khao gặp gỡ.
• Câu (5): nhớ nhung da diết.
Câu 14 [827136]: Nêu chủ đề của văn bản.
Chủ đề của văn bản: nỗi nhớ trong tình yêu (đơn phương).
Câu 15 [827140]: Nhà phê bình văn học Hoài Thanh cho rằng, trong thơ Nguyễn Bính có hồn xưa của đất nước. Qua bài thơ Tương tư, anh/chị có đồng tình với nhận xét đó không? Vì sao?
- Hồn xưa đất nước: dấu ấn của truyền thống (văn học dân gian) được hiện diện trong văn học viết.
- Ý kiến của Hoài Thanh hoàn toàn xác đáng. Hồn xưa của đất nước trong Tương tư của Nguyễn Bính được thể hiện qua:
+ Đề tài tình yêu - đề tài quen thuộc trong ca dao dân gian (bài Tát nước đầu đình, Khăn thương nhớ ai,...).
+ Chủ đề: nỗi nhớ trong tình yêu cũng là chủ đề quen thuộc trong ca dao dân gian. Chẳng hạn:
- Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai?
- Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời chóng sáng ra đường gặp anh
- ...
+ Thể thơ lục bát - thể thơ truyền thống của dân tộc.
+ Ngôn ngữ:
• Mộc mạc, giản dị, gần với lời ăn tiếng nói thường ngày.
• Cách nói đưa đẩy, vòng vo (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,/ Một người chín nhớ người mong một người), thường thấy trong ca dao dân gian (ví dụ bài ca dao Khăn thương nhớ ai...).
• Sử dụng nhiều phép tu từ thường thấy trong ca dao dân gian: hoán dụ, so sánh, câu hỏi tu từ, phép điệp, phép đối,...
+ Hình ảnh thân thuộc, gần gũi, mang đậm dấu ấn của đời sống thôn quê (thôn Đoài, thôn Đông, thôn, làng, lá xanh, lá vàng, đò giang, đầu đình, giàn giầu, hàng cau liên phòng,...).
+ Giọng điệu đậm chất trữ tình, cũng là giọng quen thuộc, thường thấy trong ca dao yêu thương tình nghĩa.