Đọc văn bản:
NÓN THÚNG QUAI THAO

Nàng thơ của các “tao nhân, mặc khách”
Chiếc nón quai thao đi kèm với bộ áo mớ ba, mớ bảy, mà màu hoa đào, màu hoa hiên, màu xanh thiên lí hay màu vàng chanh của những lớp áo trong được phủ ra ngoài bằng chiếc áo the đen mỏng dính, cài bên cạnh sườn bằng chiếc cúc đồng nhỏ xíu từ nách lên cổ thì lật chéo sang bên, hở he hé những màu sắc bên trong. Cái lối ăn mặc nửa kín nửa hở này khiến cho các “tao nhân, mặc khách” (người giỏi sáng tác hoặc thưởng thức văn chương) nam nhi thật sự xao xuyến bồi hồi, nhưng trang phục độc đáo ấy vẫn đượm vẻ nền nã, kín đáo, mang đậm sắc thái của người phụ nữ Việt Nam. Phía dưới, các quý bà, quý cô thường mặc váy lưỡi trai bảy bức bằng lĩnh hay sồi đen buông chấm gót, làm nền cho những dải thắt lưng cánh sen hay mỡ gà thắt nút so le rủ xuống, đong đưa mỗi khi cơn gió thoảng qua.

Phụ nữ Việt làm duyên bên nón ba tầm
Các cô còn vấn khăn nhiễu tím hay đen, vắt cao lọn tóc đuôi gà dài óng ả, bên mình là bộ xà tích kèm ống vôi quả đào bằng bạc và con dao gấp xinh xinh, vừa để trang sức lại vừa để têm trầu, bổ cau... Và bộ trang phục này càng thêm hài hòa khi các cô xỏ chân vào đôi dép cong da trâu, hay đôi guốc gỗ cong sơn then quai bằng da hoặc sợi mây. Và lại càng duyên dáng xinh đẹp hơn khi trên tay hay đội đầu là chiếc nón thúng quai thao.
Nón quai thao (nón ba tầm) là một loại nón đắt tiền, đẹp và sang trọng (chủ yếu phổ biến ở các vùng Bắc bộ - Trung bộ), thường các bà, các cô chỉ đội hoặc mang theo trong những dịp lễ, tết, hội hè, đình đám, hoặc trong những lúc nhàn nhã, vui vẻ nhưng cần phải nghiêm chỉnh, lịch sự. Nón thúng quai thao từ lâu đã đi vào ca dao, dân ca, đi vào tiềm thức của người dân Việt với những câu ca đằm thắm, trữ tình: “Ai làm chiếc nón quai thao/ Để anh thương nhớ ra vào khôn nguôi”. Hay: “Ai làm chiếc nón quai thao/ Để cho anh thấy cô nào cũng xinh...”.
Độc đáo chiếc nón ba tầm
Từ khi chiếc nón quai thao ra đời, nó đã dần dần đáp ứng được nhu cầu thẩm mĩ của người Việt và lập tức trở thành một trong những vật phẩm trang sức vừa có ý nghĩa thực dụng cho người phụ nữ Việt Nam, vừa góp phần tôn vinh vẻ đẹp của quý bà, quý cô trong cuộc sống...
Chiếc nón quai thao thường có kích thước khá lớn, đường kính mặt nón ước chừng 70 - 80 cm, che rợp cả khuôn mặt người đội, tạo nên một không gian rộng, thoáng và mát. Mặt phẳng trên nón lợp lá gồi hoặc lá cọ, sát phía dưới là thành nón cao độ 10 - 12 cm. Giữa nón gắn một vành tròn như nắp tráp vừa đầu đội cao khoảng 8 cm, gọi là cái “khua”. “Khua” nón làm công phu lắm, nó là những sợi tre nhỏ chuốt bóng khâu lại với nhau bằng chỉ tơ nhiều màu sắc. Những sợi chỉ đan chéo nhau thành hình hoa lá, chim muông thật đẹp mắt.

Nón quai thao chở che hồn dân tộc
Quai thao là bộ phận không thể thiếu của chiếc nón ba tầm, nó chẳng những làm cho nón cân bằng, vững chãi, mà còn làm cho người phụ nữ thêm duyên dáng, thướt tha... Quai thao làm bằng tơ, nhưng là loại tơ đặc biệt, vừa rẻ, vừa bền lại vừa có giá trị cao. Thông thường các cô gái trẻ thì thích dùng quai thao màu trắng ngà gốc tơ tằm, còn quai thao màu tím, màu đen thì được dùng cho phụ nữ đã lập gia đình.
Quai thao gồm từ 2 đến 3 sợi bện lại với nhau (gọi là quai kép), thả võng đến thắt lưng. Khi đội đầu, người phụ nữ lấy tay giữ quai ở trước ngực, nón không bị đung đưa lại tiện điều chỉnh khi đội thẳng hay lúc cần nghiêng nghiêng che nắng... Hai đầu quai thao có chừng mươi, mười hai túm tua nho nhỏ, dài chừng 20 - 25 cm rủ xuống trông mềm mại, vui mắt.
Công phu nghề “khua” nón quai thao
Từ xa xưa, làng Triều Khúc, tổng Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ (nay là làng Triều Khúc, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội) là một làng nghề thủ công chuyên làm quai thao để đính vào nón thúng. Nón thúng thì phải đặt mua tại làng Chuông (nay thuộc xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội). Người làng Triều Khúc dệt thao rất nhanh và khéo. Nhiều khi họ không cần nhìn vào bàn dệt, miệng vẫn chuyện trò, cười nói, ấy vậy mà dây thao vẫn đều và mượt, cấm có lỗi nhỏ nào.
Sợi thao sau khi dệt xong phải qua công đoạn tết nút, nhiều đoạn được thắt lại thành những họa tiết vừa đẹp mắt, lại làm cho dây thao thêm chắc. Mỗi bên đầu quai thao có hai quả cù, to bằng ngón tay cái, được đan tết công phu, rủ xuống thành tua dài tới 25 cm. Tua được cắt bằng đầu, không để cho sợi dài, sợi ngắn lởm chởm. Người ta có thể để quả thao song song với nhau hoặc so le là tùy ý.

Nón quai thao làng Chuông
Dây thao được tết thường dài tới 2, 3 thước. Muốn dây có màu thật trắng, người ta đem chuội tơ với nước tro rơm, sau đó với mỡ lợn, cơm xôi rồi ngâm một đêm thì thao sẽ có màu trắng phau. Muốn nhuộm vàng thì cho thêm phẩm để tơ dệt thêm trắng, vàng óng. Còn nếu muốn nhuộm đen thì phải dùng thuốc hoàn nguyên để không bị phai, bị thôi.
Khâu cuối cùng là đính quai thao vào nón để khi mặc với áo tứ thân, áo mớ ba, mớ bảy, váy lĩnh đen bóng, lưng đeo xà tích, đầu đội nón quai thao có tua rủ xuống bờ vai sẽ khiến cho các bà, các cô, các mợ càng thêm vẻ mặn mà, đài các...
Đã hơn 2/3 thế kỉ nay, nón thúng quai thao và những tấm áo mớ ba, mớ bảy, là những trang phục của người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến đã lùi xa vào dĩ vãng... Làng Triều Khúc chuyên làm quai thao và làng Chuông chuyên làm nón thúng nổi tiếng khi xưa nay đã đổi nghề bởi, nón thúng quai thao không còn được ưa chuộng nữa, vì thế chúng ta và cả bạn bè, du khách quốc tế chỉ còn biết đến trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam thời trước, biết đến nón thúng quai thao, đến áo mớ ba, mớ bảy trên sàn diễn sân khấu, trên truyền hình - nhất là trong các tiết mục dân ca quan họ Bắc Ninh. Song những trang phục đơn sơ, giản dị rất Việt Nam ấy chắc chắn sẽ không mất đi, bởi chúng đã đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam, mãi mãi vẫn là “Hồn dân tộc Việt”.
(Theo dantocmiennui.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 [822516]: Chỉ ra đề tài của văn bản.
Đề tài của văn bản: văn hoá trang phục truyền thống.
Câu 2 [822517]: Nêu mục đích của văn bản.
Mục đích của văn bản: giới thiệu chiếc nón thúng quai thao, một chi tiết góp phần làm nên vẻ đẹp trong trang phục của người phụ nữ thời xưa.
Câu 3 [822518]: Văn bản được chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung chính của từng phần.
Văn bản được chia làm bốn phần:
- Phần thứ nhất (từ đầu đến Để cho anh thấy cô nào cũng xinh...”): giới thiệu khái quát về trang phục của phụ nữ thời xưa và điểm nhấn là chiếc nón thúng quai thao.
- Phần thứ hai (tiếp đến trông mềm mại, vui mắt): giới thiệu về nón thúng quai thao.
- Phần thứ ba (tiếp đến thêm vẻ mặn mà, đài các...): giới thiệu về nghề “khua” nón quai thao thời xưa.
- Phần thứ tư (còn lại): dấu ấn của nón thúng quai thao cùng trang phục truyền thống thời phong kiến và các làng nghề truyền thống trong thời đại hiện đại.
Câu 4 [822519]: Theo văn bản, nón thúng quai thao còn có tên gọi nào khác?
Theo văn bản, nón thúng quai thao còn có tên gọi là nón ba tầm.
Câu 5 [822521]: Tìm các chi tiết khẳng định ý nghĩa của chiếc nón quai thao đối với người phụ nữ Việt Nam.
Các chi tiết khẳng định ý nghĩa của chiếc nón quai thao đối với người phụ nữ Việt Nam: một trong những vật phẩm trang sức vừa có ý nghĩa thực dụng cho người phụ nữ Việt Nam, vừa góp phần tôn vinh vẻ đẹp của quý bà, quý cô trong cuộc sống...
Câu 6 [822526]: Theo văn bản, nón quai thao có kích thước như thế nào?
Theo văn bản, nón thúng quai thao có kích thước khá lớn, đường kính mặt nón ước chừng 70 - 80 cm; mặt phẳng trên nón lợp lá gồi hoặc lá cọ, sát phía dưới là thành nón cao độ 10 - 12 cm; giữa nón gắn một vành tròn như nắp tráp vừa đầu đội cao khoảng 8 cm, gọi là cái “khua”.
Câu 7 [822528]: Theo văn bản, các cô gái trẻ thường thích dùng quai thao màu gì?
Theo văn bản, các cô gái trẻ thường thích dùng quai thao màu màu trắng ngà gốc tơ tằm.
Câu 8 [822529]: Theo văn bản, để có những sợi thao thật trắng, người ta làm cách nào?
Theo văn bản, để có những sợi thao thật trắng, người ta đem chuội tơ với nước tro rơm, sau đó với mỡ lợn, cơm xôi rồi ngâm một đêm thì thao sẽ có màu trắng phau.
Câu 9 [822540]: Văn bản trích dẫn các câu ca dao nào về nón thúng quai thao?
Các câu ca dao về nón thúng quai thao được văn bản trích dẫn:
- Ai làm chiếc nón quai thao
Để anh thương nhớ ra vào khôn nguôi
- Ai làm chiếc nón quai thao
Để cho anh thấy cô nào cũng xinh...
Câu 10 [822545]: Chỉ ra đặc điểm của văn bản thông tin tổng hợp trong văn bản.
Đặc điểm của văn bản thông tin tổng hợp trong văn bản Nón thúng quai thao:
- Sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với các phương thức biểu đạt khác (biểu cảm, miêu tả).
- Kết hợp nhiều hình thức trình bày: chữ viết, hình ảnh.
Câu 11 [822547]: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản: thuyết minh.
Câu 12 [822548]: Văn bản kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Nêu tác dụng của sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản.
- Văn bản kết hợp các phương thức biểu đạt thuyết minh, miêu tả, biểu cảm.
+ Thuyết minh:
• Giới thiệu về trang phục truyền thống của phụ nữ thời xưa;
• Giới thiệu về nón thúng quai thao: ý nghĩa, giá trị - kích thước, cấu tạo - quai thao;
• Giới thiệu nghề “khua” nón quai thao,...
+ Miêu tả: ví dụ miêu tả trang phục của người con gái thời xưa (Chiếc nón quai thao đi kèm với bộ áo mớ ba, mớ bảy, mà màu hoa đào, màu hoa hiên, màu xanh thiên lí hay màu vàng chanh của những lớp áo trong được phủ ra ngoài bằng chiếc áo the đen mỏng dính, cài bên cạnh sườn bằng chiếc cúc đồng nhỏ xíu từ nách lên cổ thì lật chéo sang bên, hở he hé những màu sắc bên trong.); miêu tả quai thao (Mỗi bên đầu quai thao có hai quả cù, to bằng ngón tay cái, được đan tết công phu, rủ xuống thành tua dài tới 25 cm. Tua được cắt bằng đầu, không để cho sợi dài, sợi ngắn lởm chởm.);...
+ Biểu cảm: đoạn văn cuối cùng bộc lộ rõ nét nhiều sắc thái cảm xúc của người viết đối với sự biến mất của nón thúng quai thao và các làng nghề truyền thống trong xã hội hiện đại...
- Tác dụng của sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản:
+ Thuyết minh mang lại thông tin cốt lõi về đối tượng được giới thiệu.
+ Miêu tả tái hiện rõ nét đặc điểm đối tượng được giới thiệu.
+ Biểu cảm bộc lộc cảm xúc của người viết về đối tượng được giới thiệu.
+ Sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt góp phần làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hình gợi cảm; vừa cung cấp thông tin cho người đọc vừa khơi gợi những xúc cảm, nghĩ suy trong người đọc về đối tượng.
Câu 13 [822549]: Chỉ ra các cách trình bày thông tin trong văn bản.
Các cách trình bày thông tin trong văn bản:
- Trình bày theo trình tự lô-gích: chiếc nón quai thao trong trang phục của người phụ nữ xưa - đặc điểm của nón quai thao - cách “khua” nón quai thao.
- Trình tự thời gian: Chiếc nón thúng quai thao trong quá khứ - Chiếc nón thúng quai thao trong hiện tại.
Câu 14 [822550]: Đặt nhan đề khác cho văn bản.
Văn bản có thể được đặt bằng nhan đề khác: “Nón ba tầm”; “Nón thúng quai thao - một vẻ đẹp còn vang bóng”;...
Câu 15 [822551]: Nhận xét và đánh giá sự phù hợp của nội dung với nhan đề văn bản.
Sự phù hợp của nội dung với nhan đề văn bản:
- Nhan đề nêu lên đối tượng chính được giới thiệu trong văn bản: nón thúng quai thao.
- Toàn bộ nội dung văn bản tập trung giới thiệu về đối tượng trong mối quan hệ với các chi tiết khác trong trang phục truyền thống (áo mớ ba mớ bảy; váy lĩnh hay váy lưỡi trai bảy bức; khăn nhiễu tím hay đen,...); về bản thân đối tượng (kích thước nón, chiếc quai thao); về cách làm nên đối tượng (nghề “khua” nón quai thao) và ý nghĩa sự tồn tại của đối tượng trong xã hội hiện đại (đoạn cuối văn bản).
Theo đó, có thể thấy nội dung văn bản triển khai bám sát đối tượng được nêu lên trong nhan đề.
Câu 16 [822555]: Phân tích vai trò của các dữ liệu trong đoạn văn sau:
Quai thao gồm từ 2 đến 3 sợi bện lại với nhau (gọi là quai kép), thả võng đến thắt lưng. Khi đội đầu, người phụ nữ lấy tay giữ quai ở trước ngực, nón không bị đung đưa lại tiện điều chỉnh khi đội thẳng hay lúc cần nghiêng nghiêng che nắng... Hai đầu quai thao có chừng mươi, mười hai túm tua nho nhỏ, dài chừng 20 - 25 cm rủ xuống trông mềm mại, vui mắt.
Quai thao gồm từ 2 đến 3 sợi bện lại với nhau (gọi là quai kép), thả võng đến thắt lưng. Khi đội đầu, người phụ nữ lấy tay giữ quai ở trước ngực, nón không bị đung đưa lại tiện điều chỉnh khi đội thẳng hay lúc cần nghiêng nghiêng che nắng... Hai đầu quai thao có chừng mươi, mười hai túm tua nho nhỏ, dài chừng 20 - 25 cm rủ xuống trông mềm mại, vui mắt.
- Các dữ liệu được sử dụng trong đoạn văn trên gồm các thông tin xoay quanh chi tiết quai thao trong chiếc nón thúng quai thao, gồm đủ:
+ số lượng sợi được dùng để tết quai thao (2 đến 3 sợi);
+ cách tạo nên quai thai/ kết cấu (bện lại với nhau);
+ tạo hình (thả võng đến thắt lưng; hai đầu quai thao có chừng mươi, mười hai túm tua nho nhỏ, dài chừng 20 - 25 cm rủ xuống trông mềm mại, vui mắt);
+ cách sử dụng (lấy tay giữ quai ở trước ngực, nón không bị đung đưa lại tiện điều chỉnh khi đội thẳng hay lúc cần nghiêng nghiêng che nắng)
- Các dữ liệu cung cấp thông tin rất chi tiết, đầy đủ về quai thao, giúp người đọc hình dung rõ nét về một chi tiết trong chiếc nón ba tầm (chiếc quai thao).
Câu 17 [822556]: Đã hơn 2/3 thế kỉ nay, nón thúng quai thao và những tấm áo mớ ba, mớ bảy, là những trang phục của người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến đã lùi xa vào dĩ vãng... Làng Triều Khúc chuyên làm quai thao và làng Chuông chuyên làm nón thúng nổi tiếng khi xưa nay đã đổi nghề bởi, nón thúng quai thao không còn được ưa chuộng nữa.
Thông tin trong đoạn văn trên cung cấp cho anh/chị hiểu biết gì về sự tồn tại của hai làng nghề làm nón thúng quai thao trong thời đại ngày nay?
Đã hơn 2/3 thế kỉ nay, nón thúng quai thao và những tấm áo mớ ba, mớ bảy, là những trang phục của người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến đã lùi xa vào dĩ vãng... Làng Triều Khúc chuyên làm quai thao và làng Chuông chuyên làm nón thúng nổi tiếng khi xưa nay đã đổi nghề bởi, nón thúng quai thao không còn được ưa chuộng nữa.
Đoạn văn trên cung cấp cho người đọc thông tin về sự mai một/ biến mất hoàn toàn của hai làng nghề truyền thống (làng Triều Khúc chuyên làm quai thao và làng Chuông chuyên làm nón thúng).
Câu 18 [822557]: Phân biệt các yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong văn bản.
Văn bản kết hợp yếu tố ngôn ngữ và yếu tố phi ngôn ngữ:
- Yếu tố ngôn ngữ: chữ viết.
- Yếu tố phi ngôn ngữ: những bức ảnh minh hoạ nón thúng quai thao làng Chuông (ảnh thứ nhất, thứ tư), phụ nữ Việt Nam làm duyên với nón thúng quai thao (ảnh thứ hai, thứ ba).
Câu 19 [822564]: Phân tích vai trò của các hình ảnh trong văn bản.
- Văn bản có bốn bức ảnh minh hoạ nón quai thao và các cô gái với chiếc nón quai thao. Trong đó:
+ Ảnh thứ nhất, thứ tư giới thiệu hình ảnh chiếc nón thúng quai thao làng Chuông. Trong đó ảnh thứ nhất xuất hiện như một sa pô của bài viết.
+ Ảnh thứ hai, thứ ba giới thiệu hình ảnh người con Việt Nam duyên dáng với chiếc nón quai thao của dân tộc, một ảnh cận cảnh (ảnh thứ hai) và một ảnh xa hơn (ảnh thứ ba).
- Vai trò của các hình ảnh trong văn bản:
+ Mang đến cảm nhận trực quan, giúp người đọc bài viết có thể hình dung rõ hơn về hình dáng, kích cỡ, màu sắc, cấu tạo,... của chiếc nón thúng quai thao (ảnh thứ nhất, thứ tư).
+ Mang đến cảm nhận trực quan vẻ đẹp duyên dáng của người con gái Việt Nam bên chiếc nón quai thao, một biểu tượng văn hoá truyền thống của dân tộc (ảnh thứ hai, thứ ba).
+ Góp phần làm cho bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn, cung cấp cho người đọc nhiều kênh thông tin hơn (kênh chữ, kênh hình).
Câu 20 [822565]: Đã hơn 2/3 thế kỉ nay, nón thúng quai thao và những tấm áo mớ ba, mớ bảy, là những trang phục của người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến đã lùi xa vào dĩ vãng... Làng Triều Khúc chuyên làm quai thao và làng Chuông chuyên làm nón thúng nổi tiếng khi xưa nay đã đổi nghề bởi, nón thúng quai thao không còn được ưa chuộng nữa, vì thế chúng ta và cả bạn bè, du khách quốc tế chỉ còn biết đến trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam thời trước, biết đến nón thúng quai thao, đến áo mớ ba, mớ bảy trên sàn diễn sân khấu, trên truyền hình - nhất là trong các tiết mục dân ca quan họ Bắc Ninh. Song những trang phục đơn sơ, giản dị rất Việt Nam ấy chắc chắn sẽ không mất đi, bởi chúng đã đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam, mãi mãi vẫn là “Hồn dân tộc Việt”.
Đoạn văn trên thể hiện tình cảm, thái độ nào của người viết đối với nón thúng quai thao?
Đã hơn 2/3 thế kỉ nay, nón thúng quai thao và những tấm áo mớ ba, mớ bảy, là những trang phục của người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến đã lùi xa vào dĩ vãng... Làng Triều Khúc chuyên làm quai thao và làng Chuông chuyên làm nón thúng nổi tiếng khi xưa nay đã đổi nghề bởi, nón thúng quai thao không còn được ưa chuộng nữa, vì thế chúng ta và cả bạn bè, du khách quốc tế chỉ còn biết đến trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam thời trước, biết đến nón thúng quai thao, đến áo mớ ba, mớ bảy trên sàn diễn sân khấu, trên truyền hình - nhất là trong các tiết mục dân ca quan họ Bắc Ninh. Song những trang phục đơn sơ, giản dị rất Việt Nam ấy chắc chắn sẽ không mất đi, bởi chúng đã đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam, mãi mãi vẫn là “Hồn dân tộc Việt”.
Đoạn văn trên thể hiện nhiều sắc thái trong tình cảm, thái độ của người viết đối với nón thúng quai thao:
- Sự tiếc nuối của người viết trước thực tế nón thúng quai thao hiện không còn được sử dụng như một trong trang phục thường ngày của phụ nữ hiện đại nữa (đã lùi xa vào dĩ vãng).
- Lòng tự hào về một nét đẹp của văn hoá truyền thống dẫu nay không còn được lưu truyền nhưng vẫn được tái hiện ở một số không gian văn hoá nhất định (trên sàn diễn sân khấu, trên truyền hình - nhất là trong các tiết mục dân ca quan họ Bắc Ninh).
- Niềm tin về sức sống những vẻ đẹp truyền thống sẽ còn mãi trong tiềm thức của người dân Việt Nam.
Câu 21 [822566]: Người làng Triều Khúc dệt thao rất nhanh và khéo. Nhiều khi họ không cần nhìn vào bàn dệt, miệng vẫn chuyện trò, cười nói, ấy vậy mà dây thao vẫn đều và mượt, cấm có lỗi nhỏ nào.
Nhận xét ý nghĩa nội dung thông tin của các câu văn trên.
Người làng Triều Khúc dệt thao rất nhanh và khéo. Nhiều khi họ không cần nhìn vào bàn dệt, miệng vẫn chuyện trò, cười nói, ấy vậy mà dây thao vẫn đều và mượt, cấm có lỗi nhỏ nào.
- Các câu văn trên tái hiện nghệ thuật dệt thao điêu luyện, tuyệt kĩ của người làng Triều Khúc (làng nghề dệt thao truyền thống khi xưa): rất nhanh và khéo, không cần nhìn (...) mà dây thao vẫn đều và mượt, không hề có lỗi nhỏ nào.
- Nội dung thông tin trong các câu văn có ý nghĩa ngợi ca sự tài hoa của người làng Triều Khúc; đồng thời thể hiện sự ngưỡng mộ của người viết trước sự tài hoa ấy.
Câu 22 [822567]: Văn bản khiến anh/chị nhận thức như thế nào về vai trò của bản thân trong việc giữ gìn các nét đẹp trong văn hoá truyền thống của dân tộc?
- Văn bản viết về nón thúng quai thao, một biểu tượng văn hoá truyền thống của dân tộc. Trong thời đại hôm nay, nón thúng quai thao không còn là trang phục của phụ nữ hiện đại nữa nhưng chúng ta vẫn có thể nhìn thấy nón thúng quai thao trên sàn diễn sân khấu, trên truyền hình - nhất là trong các tiết mục dân ca quan họ Bắc Ninh. Chúng ta vẫn có thể yêu những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc theo cách riêng của mình, chẳng hạn như ghi lại và lưu giữ các hình ảnh đẹp về nón thúng quai thao, lan toả với bạn bè trong nước và quốc tế những hình ảnh đó...
- Như vậy, từ văn bản Nón thúng quai thao, chúng ta có thể nhận thấy vai trò của bản thân trong việc giữ gìn các nét đẹp trong văn hoá truyền thống của dân tộc, cụ thể:
+ Hiểu đúng và sâu về giá trị của các nét đẹp trong văn hoá truyền thống của dân tộc (giá trị vật chất: nét đẹp văn hoá truyền thống của địa phương có thể trở thành một biểu tượng du lịch, mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương, cho đất nước; giá trị tinh thần: phản ánh lịch sử, đời sống của dân tộc).
+ Có ý thức bảo vệ, bảo tồn các nét đẹp trong văn hoá truyền thống của dân tộc, có ý thức lan toả những hiểu biết của mình về các nét đẹp trong văn hoá truyền thống của dân tộc cho người thân, bạn bè,...
Câu 23 [822568]: Chi tiết nào trong văn bản khiến anh/chị ấn tượng nhất? Vì sao?
Thí sinh tự do lựa chọn chi tiết trong văn bản khiến bản ấn tượng nhất, song cần lí giải ngắn gọn nguyên do. Chẳng hạn:
- Chi tiết ấn tượng nhất: Cái lối ăn mặc nửa kín nửa hở này khiến cho các “tao nhân, mặc khách” (người giỏi sáng tác hoặc thưởng thức văn chương) nam nhi thật sự xao xuyến bồi hồi, nhưng trang phục độc đáo ấy vẫn đượm vẻ nền nã, kín đáo, mang đậm sắc thái của người phụ nữ Việt Nam.
- Lí do ấn tượng nhất: Chi tiết gợi vẻ đẹp trong văn hoá trang phục của những người con gái thời xưa, một vẻ đẹp rất nền nã, kín đáo nhưng cũng vẫn hết sức dịu dàng, duyên dáng, thướt tha và hấp dẫn, cuốn hút.