I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [740179]: Trong thí nghiệm được mô tả ở hình sau: người ta thấy giọt nước màu trong ống mao dẫn di chuyển về phía trái. Điều này chứng tỏ hạt nảy mầm xảy ra quá trình hô hấp

A, cần khí oxy.
B, thải khí CO2.
C, tỏa nhiệt.
D, tạo năng lượng ATP.
Hướng dẫn:
Trong thí nghiệm này, hạt nảy mầm được đặt trong một bình kín có chứa dung dịch kiềm (như NaOH hoặc KOH) để hấp thụ khí CO2 sinh ra từ quá trình hô hấp.
• Khi hạt nảy mầm hô hấp hiếu khí, chúng tiêu thụ O2 từ không khí trong bình.
• Do CO2 sinh ra bị dung dịch kiềm hấp thụ, tổng thể tích khí trong bình giảm.
• Điều này tạo ra chênh lệch áp suất, khiến giọt nước màu trong ống mao dẫn di chuyển về phía nguồn khí (trái), chứng tỏ oxy bị tiêu thụ.
👉 Vì vậy, hiện tượng này chứng minh rằng hô hấp của hạt nảy mầm cần oxy (hô hấp hiếu khí). Đáp án: A
Trong thí nghiệm này, hạt nảy mầm được đặt trong một bình kín có chứa dung dịch kiềm (như NaOH hoặc KOH) để hấp thụ khí CO2 sinh ra từ quá trình hô hấp.
• Khi hạt nảy mầm hô hấp hiếu khí, chúng tiêu thụ O2 từ không khí trong bình.
• Do CO2 sinh ra bị dung dịch kiềm hấp thụ, tổng thể tích khí trong bình giảm.
• Điều này tạo ra chênh lệch áp suất, khiến giọt nước màu trong ống mao dẫn di chuyển về phía nguồn khí (trái), chứng tỏ oxy bị tiêu thụ.
👉 Vì vậy, hiện tượng này chứng minh rằng hô hấp của hạt nảy mầm cần oxy (hô hấp hiếu khí). Đáp án: A
Câu 2 [740181]: Người ta thường bảo quản hạt giống bằng phương pháp bảo quản khô. Nguyên nhân chủ yếu là vì
A, hạt khô làm giảm khối lượng nên dễ bảo quản.
B, hạt khô không còn hoạt động hô hấp.
C, hạt khô sinh vật gây hại không xâm nhập được.
D, hạt khô có cường độ hô hấp đạt tối thiểu giúp hạt sống ở trạng thái tiềm sinh.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
Xét các phát biểu của đề bài:
A. đúng.
B. đúng.
C. đúng, do hạt khô không hô hấp nên không tạo CO2 làm đục nước vôi trong.
D. sai, nhiệt độ càng cao thì hô hấp càng mạnh, càng thải ra nhiều CO2. Đáp án: D
Hướng dẫn:
Xét các phát biểu của đề bài:
A. đúng.
B. đúng.
C. đúng, do hạt khô không hô hấp nên không tạo CO2 làm đục nước vôi trong.
D. sai, nhiệt độ càng cao thì hô hấp càng mạnh, càng thải ra nhiều CO2. Đáp án: D
Câu 3 [740182]: Quá trình hấp thụ các ion khoáng ở rễ theo các hình thức cơ bản nào?
A, Hấp thụ bị động và hấp thụ chủ động.
B, Cùng chiều nồng độ và ngược chiều nồng độ.
C, Hấp thụ khuếch tán và thẩm thấu.
D, Điện li và hút bám trao đổi.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây theo 2 cơ chế:
+ Cơ chế thụ động: một số ion khoáng đi từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (đi từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp)
+ Cơ chế chủ động: một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao (ion kali) di chuyển ngược chiều gradien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động, đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng. Đáp án: A
Hướng dẫn:
Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây theo 2 cơ chế:
+ Cơ chế thụ động: một số ion khoáng đi từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (đi từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp)
+ Cơ chế chủ động: một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao (ion kali) di chuyển ngược chiều gradien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động, đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng. Đáp án: A
Câu 4 [740183]: Trước khi vào mạch gỗ của rễ, nước và muối khoáng ở lông hút phải qua
A, nhu mô vỏ ở rễ bên.
B, miền sinh trưởng dài ra.
C, các tế bào nội bì.
D, đỉnh sinh trưởng.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Nội bì là một lớp tế bào nhu mô (nhu mô là các TB sống, có vách sơ cấp mỏng và còn tiềm năng phân chia TB) sắp xếp chặt chẽ, không chứa các khoảng gian bào. Vách có 1 băng dày tẩm suberin hoặc lignin hoặc cả 2, rất chắc chắn và không thấm nước, gọi là khung Caspari. Nội bì bao quanh phần lõi chứa mô mạch của rễ hay thân của một vài thực vật sống nơi ẩm hoặc 1 vài thực vật thủy sinh, kiểm soát sự vận chuyển các chất hòa tan trong nước. Suberin là một chất sáp, kị nước, có tác dụng ngăn không cho nước, chất ngoại bào, chất hòa tan thâm nhập vào trong các mô.
Do đó trước khi đi vào mạch gỗ của rễ, nước và muối khoáng ở lông hút phải qua các tế bào nội bì do làm ngăn cản sự khuếch tán các chất đi trong vách tế bào qua bên kia vòng.
Đáp án A sai vì tế bào nhu mô vỏ ở rễ bên thường chứa nhiều tinh bột, không có chức năng trao đổi nước. Đáp án: C
Hướng dẫn:
Nội bì là một lớp tế bào nhu mô (nhu mô là các TB sống, có vách sơ cấp mỏng và còn tiềm năng phân chia TB) sắp xếp chặt chẽ, không chứa các khoảng gian bào. Vách có 1 băng dày tẩm suberin hoặc lignin hoặc cả 2, rất chắc chắn và không thấm nước, gọi là khung Caspari. Nội bì bao quanh phần lõi chứa mô mạch của rễ hay thân của một vài thực vật sống nơi ẩm hoặc 1 vài thực vật thủy sinh, kiểm soát sự vận chuyển các chất hòa tan trong nước. Suberin là một chất sáp, kị nước, có tác dụng ngăn không cho nước, chất ngoại bào, chất hòa tan thâm nhập vào trong các mô.
Do đó trước khi đi vào mạch gỗ của rễ, nước và muối khoáng ở lông hút phải qua các tế bào nội bì do làm ngăn cản sự khuếch tán các chất đi trong vách tế bào qua bên kia vòng.
Đáp án A sai vì tế bào nhu mô vỏ ở rễ bên thường chứa nhiều tinh bột, không có chức năng trao đổi nước. Đáp án: C
Câu 5 [740185]: Động lực đẩy dòng mạch rây đi từ lá đến rễ và các cơ quan khác là:
A, Lực đẩy (áp suất rễ).
B, Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
C, Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan sử dụng.
D, Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Động lực của dòng mạch rây là do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa các cơ quan nguồn (nơi sucrose được tạo thành) có áp suất thẩm thấu cao và các cơ quan chức (nơi sucrose được sử dụng hay dự trữ) có áp suất thẩm thấu. Khi nối các tế bào của cơ quan nguồn với các tế bào của cơ quan chứa thì dòng mạch rây chảy từ nơi có áp suất thẩm thấu cao đến nơi có áp suất thẩm thấu thấp. Các đáp án A, B, D sai vì đây là động lực đẩy của dòng mạch gỗ chứ không phải mạch rây. Đáp án: C
Hướng dẫn:
Động lực của dòng mạch rây là do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa các cơ quan nguồn (nơi sucrose được tạo thành) có áp suất thẩm thấu cao và các cơ quan chức (nơi sucrose được sử dụng hay dự trữ) có áp suất thẩm thấu. Khi nối các tế bào của cơ quan nguồn với các tế bào của cơ quan chứa thì dòng mạch rây chảy từ nơi có áp suất thẩm thấu cao đến nơi có áp suất thẩm thấu thấp. Các đáp án A, B, D sai vì đây là động lực đẩy của dòng mạch gỗ chứ không phải mạch rây. Đáp án: C
Câu 6 [740186]: Nguyên nhân làm cho khí khổng mở khi đưa cây từ trong tối ra ngoài sáng là:
A, Các tế bào khí khổng giảm áp suất thẩm thấu.
B, Hàm lượng sắc tố diệp lục trong tế bào khí khổng tăng.
C, Lục lạp trong tế bào khí khổng tiến hành quang hợp.
D, Hoạt động của bơm ion ở tế bào khí khổng làm giảm hàm lượng ion.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
A sai vì khi áp suất thẩm thấu giảm → 2 tế bào khí khổng mất nước → khí khổng đóng.
B sai
C đúng vì khi tế bào lục lạp tiến hành quang hợp làm cho hàm lượng đường tăng → tăng áp suất thẩm thấu → 2 tế bào khí khổng trương nước → khí khổng mở.
D sai vì hoạt động của bơm Ion ở tế bào khí khổng làm giảm hàm lượng Ion làm giảm áp suất thẩm thấu → sức trương nước giảm → khí khổng đóng. Đáp án: C
Hướng dẫn:
A sai vì khi áp suất thẩm thấu giảm → 2 tế bào khí khổng mất nước → khí khổng đóng.
B sai
C đúng vì khi tế bào lục lạp tiến hành quang hợp làm cho hàm lượng đường tăng → tăng áp suất thẩm thấu → 2 tế bào khí khổng trương nước → khí khổng mở.
D sai vì hoạt động của bơm Ion ở tế bào khí khổng làm giảm hàm lượng Ion làm giảm áp suất thẩm thấu → sức trương nước giảm → khí khổng đóng. Đáp án: C
Câu 7 [740189]: Thực vật hấp thụ kali dưới dạng:
A, Hợp chất chứa kali.
B, K+.
C, Nguyên tố K.
D, K2SO4 hoặc KCl.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Kali là nguyên tố đại lượng trong cây. Chúng có một số đặc điểm sau:
- Nguồn cung cấp: rất giàu trong đất
- Dạng hấp thụ: muối Kali tan( K+)
- Vai trò:
+ Trong tế bào chất nó ảnh hưởng tới tính chất của hệ keo, từ đó ảnh hưởng tới các quá trình trao đổi chất
+ Liên quan qua trình tổng hợp sắc tố lá
+ Làm tăng tính chống chịu của cây ở nhiệt độ thấp, khô hạn
+ Tăng quá trình hô hấp
+ Xúc tiến hấp thụ NH4+ Đáp án: B
Hướng dẫn:
Kali là nguyên tố đại lượng trong cây. Chúng có một số đặc điểm sau:
- Nguồn cung cấp: rất giàu trong đất
- Dạng hấp thụ: muối Kali tan( K+)
- Vai trò:
+ Trong tế bào chất nó ảnh hưởng tới tính chất của hệ keo, từ đó ảnh hưởng tới các quá trình trao đổi chất
+ Liên quan qua trình tổng hợp sắc tố lá
+ Làm tăng tính chống chịu của cây ở nhiệt độ thấp, khô hạn
+ Tăng quá trình hô hấp
+ Xúc tiến hấp thụ NH4+ Đáp án: B
Câu 8 [740194]: Khái niệm pha sáng trong quang hợp:
A, pha sáng trong quang hợp diễn ra quá trình quang phân li nước.
B, pha sáng trong quang hợp diễn ra ở Thylakoid.
C, pha sáng là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.
D, pha sáng trong quang hợp giải phóng ra oxygen từ phân tử nước.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng đă được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Thylakoid là nơi diễn ra pha sáng.
Trong pha sáng diễn ra quá trình quang phân li nước (phân tử nước bị phân li dưới tác động của năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ). Quang phân li nước diễn ra trong xoang của thylakoid theo sơ đồ phản ứng như sau:
2H2O (ánh sáng, diệp lục) → 4H+ + 4e- + O2 Đáp án: C
Hướng dẫn: Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng đă được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Thylakoid là nơi diễn ra pha sáng.
Trong pha sáng diễn ra quá trình quang phân li nước (phân tử nước bị phân li dưới tác động của năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ). Quang phân li nước diễn ra trong xoang của thylakoid theo sơ đồ phản ứng như sau:
2H2O (ánh sáng, diệp lục) → 4H+ + 4e- + O2 Đáp án: C
Câu 9 [740195]: Sản phẩm pha sáng dùng trong pha tối của quang hợp là gì?
A, NADPH, O2.
B, ATP, NADPH.
C, ATP, NADPH và O2.
D, ATP và CO2.
Đáp án: B
Hướng dẫn: Nguyên liệu, sản phẩm của hai quá trình:
+ Pha sáng:
- Nơi xảy ra: màng tilacoic, cần ánh sáng.
- Nguyên liệu: nước, NADH+, ADP và ánh sáng.
- Sản phẩm: NADPH, ATP, O2.
+ Pha tối:
- Nơi xảy ra: chất nền, không cần ánh sáng.
- Nguyên liệu: ATP, CO2, NADPH.
- Sản phẩm: chất hữu cơ, H2O, NADH+ và ADP
Vậy sản phẩm của pha sáng dùng trong pha tối là: ATP, NADPH Đáp án: B
Hướng dẫn: Nguyên liệu, sản phẩm của hai quá trình:
+ Pha sáng:
- Nơi xảy ra: màng tilacoic, cần ánh sáng.
- Nguyên liệu: nước, NADH+, ADP và ánh sáng.
- Sản phẩm: NADPH, ATP, O2.
+ Pha tối:
- Nơi xảy ra: chất nền, không cần ánh sáng.
- Nguyên liệu: ATP, CO2, NADPH.
- Sản phẩm: chất hữu cơ, H2O, NADH+ và ADP
Vậy sản phẩm của pha sáng dùng trong pha tối là: ATP, NADPH Đáp án: B
Câu 10 [740196]: Về bản chất pha sáng của quá trình quang hợp là:
A, Pha oxygen hoá nước để sử dụng H+, CO2 và điện tử cho việc hình thành ATP, NADPH, đồng thời giải phóng O2 vào khí quyển.
B, Pha oxygen hoá nước để sử dụng H+ và điện tử cho việc hình thành ADP, NADPH, đồng thời giải phóng O2 vào khí quyển.
C, Pha oxygen hoá nước để sử dụng H+ và điện tử cho việc hình thành ATP, NADPH, đồng thời giải phóng O2 vào khí quyển.
D, Pha khử nước để sử dụng H+ và điện tử cho việc hình thành ATP, NADPH, đồng thời giải phóng O2 vào khí quyển.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Trong pha sáng diễn ra quá trình quang phân li nước (phân tử nước bị phân li dưới tác động của năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ). Quang phân li nước diễn ra trong xoang của thylakoid theo sơ đồ phản ứng như sau: 2H2O (ánh sáng, diệp lục) → 4H+ + 4e- + O2 → nước bị oxygen hóa
Sơ đồ phản ứng trên cho thấy O2 được giải phóng ra từ nước. Các electron xuất hiện trong quá trình quang phân li nước đến bù lại các electron của diệp lục a đã bị mất khi diệp lục này tham gia chuyền electron cho các chất khác. Các proton (H+) đến khử NADP+ thàng dạng khử NADPH.
Sản phẩm của pha sáng là: O2, ATP, NADPH Đáp án: C
Hướng dẫn: Trong pha sáng diễn ra quá trình quang phân li nước (phân tử nước bị phân li dưới tác động của năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ). Quang phân li nước diễn ra trong xoang của thylakoid theo sơ đồ phản ứng như sau: 2H2O (ánh sáng, diệp lục) → 4H+ + 4e- + O2 → nước bị oxygen hóa
Sơ đồ phản ứng trên cho thấy O2 được giải phóng ra từ nước. Các electron xuất hiện trong quá trình quang phân li nước đến bù lại các electron của diệp lục a đã bị mất khi diệp lục này tham gia chuyền electron cho các chất khác. Các proton (H+) đến khử NADP+ thàng dạng khử NADPH.
Sản phẩm của pha sáng là: O2, ATP, NADPH Đáp án: C
Câu 11 [740198]: Sự ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đối với quang hợp phụ thuộc vào
A, cấu trúc của lá cây và CO2.
B, nồng độ CO2 (theo tỉ lệ thuận).
C, cấu trúc của lá cây (đặt trưng sinh thái của cây).
D, H2O, CO2.
Đáp án: A
Hướng dẫn: Sự ảnh hưởng của cường độ ánh sáng với quang hợp phụ thuộc vào cấu trúc của lá cây và nồng độ CO2. Điều này được thể hiện:
+ Khi diện tích lá lớn thì lá sẽ hấp thụ được nhiều ánh sáng → quang hợp tăng
+ Khi tăng cường độ chiếu sáng → nồng độ CO2 tăng → quang hợp tăng.
Các đáp án B, C đúng nhưng chưa đầy đủ.
Đáp án D sai vì H2O, CO2 là nguyên liệu của quang hợp, cừng độ ánh sáng với quang hợp không phụ thuộc vào H2O. Đáp án: A
Hướng dẫn: Sự ảnh hưởng của cường độ ánh sáng với quang hợp phụ thuộc vào cấu trúc của lá cây và nồng độ CO2. Điều này được thể hiện:
+ Khi diện tích lá lớn thì lá sẽ hấp thụ được nhiều ánh sáng → quang hợp tăng
+ Khi tăng cường độ chiếu sáng → nồng độ CO2 tăng → quang hợp tăng.
Các đáp án B, C đúng nhưng chưa đầy đủ.
Đáp án D sai vì H2O, CO2 là nguyên liệu của quang hợp, cừng độ ánh sáng với quang hợp không phụ thuộc vào H2O. Đáp án: A
Câu 12 [740199]: Biện pháp kĩ thuật nào sau đây không làm tăng cường độ quang hợp?
A, Cung cấp nước hợp lí.
B, Chăm sóc hợp lí.
C, Bón phân hợp lí.
D, Trồng cây với mật độ dày.
Trong các biện pháp trên, trồng cây với mật độ dày không làm tăng cường độ quang hợp vì khi ta trồng cây với mật độ dày → lá cây sẽ hấp thụ được ít ánh sáng hơn → cường độ quang hợp sẽ giảm.
Vậy chọn đáp án D. Đáp án: D
Vậy chọn đáp án D. Đáp án: D
Câu 13 [740200]: Trong quá trình hô hấp, giai đoạn đường phân có đặc điểm:
A, Xảy ra trong ti thể và kị khí.
B, Xảy ra trong ti thể và hiếu khí.
C, Xảy ra ở chất tế bào và kị khí.
D, Xảy ra ở chất tế bào và hiếu khí.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Đường phân: đường phân là quá trình phân huỷ phân tử glucose tạo acid pyruvic và NADH.
Đường phân được chia làm 2 giai đoạn:
- Phân cắt phân tử glucose thành 2 phân tử trioza: AlPG và PDA.
- Biến đổi AlPG và PDA thành acid pyruvic.
Kết quả đường phân có thể tóm tắt là:
C6H12O6 + 2NAD + ADP + 2H3PO4 → 2 CH3COCOOH + 2NADH + H+ + 2ATP
Quá trình đường phân xảy ra ở tế bào chất và trong điều kiện kị khí. Đáp án: C
Hướng dẫn: Đường phân: đường phân là quá trình phân huỷ phân tử glucose tạo acid pyruvic và NADH.
Đường phân được chia làm 2 giai đoạn:
- Phân cắt phân tử glucose thành 2 phân tử trioza: AlPG và PDA.
- Biến đổi AlPG và PDA thành acid pyruvic.
Kết quả đường phân có thể tóm tắt là:
C6H12O6 + 2NAD + ADP + 2H3PO4 → 2 CH3COCOOH + 2NADH + H+ + 2ATP
Quá trình đường phân xảy ra ở tế bào chất và trong điều kiện kị khí. Đáp án: C
Câu 14 [740201]: Nhận định nào sau đây là đúng nhất?
A, Hàm lượng nước tỉ lệ nghịch với cường độ hô hấp.
B, Cường độ hô hấp và nhiệt độ tỉ lệ thuận với nhau.
C, Nồng độ CO2 cao sẽ ức chế hô hấp.
D, Khi cây hô hấp thì cây cần lấy CO2 và thải ra O2.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Đáp án A sai vì hàm lượng nước tỉ lệ thuận với cường độ hô hấp.
Đáp án B chưa chính xác hoàn toàn vì Nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng đến một giới hạn nhất định nào đó của nhiệt độ.
Đáp án C đúng → Vậy chọn đáp án C. Đáp án: C
Hướng dẫn: Đáp án A sai vì hàm lượng nước tỉ lệ thuận với cường độ hô hấp.
Đáp án B chưa chính xác hoàn toàn vì Nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng đến một giới hạn nhất định nào đó của nhiệt độ.
Đáp án C đúng → Vậy chọn đáp án C. Đáp án: C
Câu 15 [740204]: Xét về bản chất hóa học, hô hấp là quá trình
A, chuyển hoá, thu nhận oxygen và thải CO2 xảy ra trong tế bào.
B, oxygen hoá sinh học nguyên liệu hô hấp thành CO2, H2O và tích luỹ ATP.
C, chuyển các nguyên tử hidrogen từ chất cho hiđro sang chất nhận hidrogen.
D, thu nhận năng lượng của tế bào.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng diễn ra trong mọi tế bào sống, trong đó các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi cuối cùng đến CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào là ATP. ➔ Đáp án B. Đáp án: B
Hướng dẫn:
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng diễn ra trong mọi tế bào sống, trong đó các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi cuối cùng đến CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào là ATP. ➔ Đáp án B. Đáp án: B
Câu 16 [740206]: Khi nói về quá trình vận chuyển các chất trong cây, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Vận chuyển trong mạch ống là chủ động, còn trong mạch rây là bị động.
B, Dòng mạch ống luôn vận chuyển các chất vô cơ, dòng mạch rây luôn vận chuyển các chất hữu cơ.
C, Mạch ống vận chuyển đường glucose, mạch rây vận chuyển chất hữu cơ khác.
D, Mạch ống vận chuyển các chất từ rễ lên lá, mạch rây vận chuyển các chất từ lá xuống rễ.
Đáp án D
Phương pháp:
- A sai. Vì dòng vận chuyển trong mạch rây là vận chuyển chủ động.
- B sai. Vì dòng mạch ống cũng có thể mang theo các chất hữu cơ, đó là những chất được rễ cây tổng hợp để vận chuyển lên cho thân cây, lá cây. Ngoài ra, ở những cây như củ cải đường, đến giai đoạn ra hoa thì chất dinh dưỡng được vận chuyển từ củ theo mạch ống đi lên để nuôi hoa, nuôi hạt.
- C sai. Vì mạch ống chủ yếu vận chuyển nước và ion khoáng, hầu như không vận chuyển đường glucose. Đáp án: D
Phương pháp:
- A sai. Vì dòng vận chuyển trong mạch rây là vận chuyển chủ động.
- B sai. Vì dòng mạch ống cũng có thể mang theo các chất hữu cơ, đó là những chất được rễ cây tổng hợp để vận chuyển lên cho thân cây, lá cây. Ngoài ra, ở những cây như củ cải đường, đến giai đoạn ra hoa thì chất dinh dưỡng được vận chuyển từ củ theo mạch ống đi lên để nuôi hoa, nuôi hạt.
- C sai. Vì mạch ống chủ yếu vận chuyển nước và ion khoáng, hầu như không vận chuyển đường glucose. Đáp án: D
Câu 17 [740207]: Hô hấp có vai trò gì đối với cơ thể thực vật?
A, Phân giải hoàn toàn hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O và năng lượng dưới dạng nhiệt để sưởi ấm cho cây.
B, Cung cấp năng lượng dạng nhiệt và dạng ATP sử dụng cho nhiều hoạt động sống của cây; tạo ra sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể.
C, Tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho cây.
D, Cung cấp năng lượng và tạo ra sản phẩm cuối cùng là chất hữu cơ cấu thành nên các bộ phận của cơ thể thực vật.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
A sai vì năng lượng sinh ra không chỉ ở dạng nhiệt mà chủ yếu là ATP.
C sai vì hô hấp không tổng hợp chất hữu cơ, mà chính quang hợp làm điều đó.
D sai vì sản phẩm cuối cùng của hô hấp không phải chất hữu cơ mà là CO2, H2O và năng lượng. Đáp án: B
Hướng dẫn:
A sai vì năng lượng sinh ra không chỉ ở dạng nhiệt mà chủ yếu là ATP.
C sai vì hô hấp không tổng hợp chất hữu cơ, mà chính quang hợp làm điều đó.
D sai vì sản phẩm cuối cùng của hô hấp không phải chất hữu cơ mà là CO2, H2O và năng lượng. Đáp án: B
Câu 18 [740208]: Quá trình quang hợp giải phóng oxygen. Nguồn gốc của oxygen thoát ra từ chất nào sau đây?
A, H2O.
B, APG.
C, CO2.
D, ATP.
Trong pha sáng diệp lục mất e- giành giật e- của nước gây nên quá trình quang phân li nước để lấy e- bù đắp e- đã mất đồng thời tạo H+ và O2.
Người ta dùng Oxy được đánh dấu phóng xạ O18 trong các phân tử nước tham gia quang hợp. Và thu lại Oxy được giải phóng ra trong quang hợp kiểm tra đồng vị thấy rằng đó là Oxy được đánh dấu phóng xạ O18.
➔ Đáp án A. Đáp án: A
2H2O → 4H+ + O2 + 4e-
Thí nghiệm chứng minh O2 tạo ra trong quang hợp có nguồn gốc từ nước:Người ta dùng Oxy được đánh dấu phóng xạ O18 trong các phân tử nước tham gia quang hợp. Và thu lại Oxy được giải phóng ra trong quang hợp kiểm tra đồng vị thấy rằng đó là Oxy được đánh dấu phóng xạ O18.
➔ Đáp án A. Đáp án: A
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [740212]: Thực hiện thí nghiệm với 3 cây thân thảo cùng loài, cùng kích thước cùng số lượng lá: Hai cây hoàn toàn bình thường và một cây là thể đột biến có cấu trúc khí khổng bị biến đổi (luôn ở trạng thái khép hờ).
Đặt 3 cây dưới điều kiện ngoài trời từ 6 giờ sáng đến 18 giờ cùng ngày, một trong hai cây bình thường được úp chuông thủy tinh nhưng vẫn đảm bảo thông khí. Dùng thiết bị đo lượng nước thoát ra khỏi cây và tính toán thu được các thông số sau:
Đặt 3 cây dưới điều kiện ngoài trời từ 6 giờ sáng đến 18 giờ cùng ngày, một trong hai cây bình thường được úp chuông thủy tinh nhưng vẫn đảm bảo thông khí. Dùng thiết bị đo lượng nước thoát ra khỏi cây và tính toán thu được các thông số sau:

a) Đúng. Vì: Cây chủ yếu thoát hơi nước qua khí khổng nên lượng nước thoát ra lớn và vận tốc trung bình lớn, nhưng có hiện tượng giảm trưa (do khí khổng đóng vào buổi trưa khiến thoát hơi nước giảm mạnh) nên chênh lệch vận tốc lớn.
b) Sai. Vì: Cây II là cây đột biến
+ Vì cây có khí khổng luôn khép hờ nên không thể thoát hơi nước qua khí khổng mà chỉ có thể qua tầng cuticle với lượng nước và tốc độ chậm hơn nhiều, không có hiện tượng giảm trưa nên chênh lệch vận tốc nhỏ.
c) Đúng. Vì: vì cây bị úp chuông thủy tinh nên không khí trong chuông nhanh chóng bị bão hòa hơi nước, lúc này thoát hơi nước qua khí khổng và tầng cuticle đều ngừng trệ, nhưng vẫn hút nước nên thoát ra khỏi lá qua thủy khổng (ứ giọt).
d) Sai. Vì: Dòng nước này có cả chất khoáng và chất hữu cơ do bị đẩy ra từ mạch dẫn qua thủy khổng (ứ giọt).
b) Sai. Vì: Cây II là cây đột biến
+ Vì cây có khí khổng luôn khép hờ nên không thể thoát hơi nước qua khí khổng mà chỉ có thể qua tầng cuticle với lượng nước và tốc độ chậm hơn nhiều, không có hiện tượng giảm trưa nên chênh lệch vận tốc nhỏ.
c) Đúng. Vì: vì cây bị úp chuông thủy tinh nên không khí trong chuông nhanh chóng bị bão hòa hơi nước, lúc này thoát hơi nước qua khí khổng và tầng cuticle đều ngừng trệ, nhưng vẫn hút nước nên thoát ra khỏi lá qua thủy khổng (ứ giọt).
d) Sai. Vì: Dòng nước này có cả chất khoáng và chất hữu cơ do bị đẩy ra từ mạch dẫn qua thủy khổng (ứ giọt).
Câu 20 [740214]: Khi nói về vai trò của quá trình thoát hơi nước. Có các nhận định sau:
Phương án đúng
Phương án đúng
Đáp án:
Hướng dẫn:
a) Đúng vì thoát hơi nước giúp tạo lực hút do sự chênh lệch áp suất giữa lá và rễ, kéo nước và chất khoáng từ đất lên theo mạch gỗ.
b) Sai vì sự vận chuyển chất hữu cơ (saccaroze, amino acid…) từ lá xuống rễ diễn ra chủ yếu nhờ dòng mạch rây, không liên quan trực tiếp đến quá trình thoát hơi nước.
c) Đúng vì khi khí khổng mở để thoát hơi nước, CO₂ cũng khuếch tán vào lá, cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.
d) Đúng vì nước bốc hơi sẽ hấp thụ nhiệt từ lá, giúp điều hòa nhiệt độ của cây trong điều kiện nắng nóng.
Hướng dẫn:
a) Đúng vì thoát hơi nước giúp tạo lực hút do sự chênh lệch áp suất giữa lá và rễ, kéo nước và chất khoáng từ đất lên theo mạch gỗ.
b) Sai vì sự vận chuyển chất hữu cơ (saccaroze, amino acid…) từ lá xuống rễ diễn ra chủ yếu nhờ dòng mạch rây, không liên quan trực tiếp đến quá trình thoát hơi nước.
c) Đúng vì khi khí khổng mở để thoát hơi nước, CO₂ cũng khuếch tán vào lá, cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.
d) Đúng vì nước bốc hơi sẽ hấp thụ nhiệt từ lá, giúp điều hòa nhiệt độ của cây trong điều kiện nắng nóng.
Câu 21 [740215]: Khi nói về tác dụng của việc bón phân hợp lý đối với năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường. Có các nhận định sau:
Bón phân hợp lí và tác dụng của bón phân hợp lí đối với năng suất cây trồng:
- Bón phân hợp lí đúng nhu cầu của cây theo đặc điểm di truyền của giống, loài cây, theo pha sinh trưởng và phát triển, theo đặc điểm lí, hóa tính của đất và điều kiện thời tiết. Phân bón phải đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng.
- Tác dụng của bón phân hợp lí với năng suất cây trồng: Cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiệu quả bón phân cao (giảm chi phí), không gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nông phẩm.
- Bón phân không đúng, năng suất sẽ thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Bón phân vượt quá liều lượng cần thiết sẽ làm giảm năng suất, chi phí bón phân cao, gây ô nhiễm môi trường và mông phẩm ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
- Bón phân hợp lí đúng nhu cầu của cây theo đặc điểm di truyền của giống, loài cây, theo pha sinh trưởng và phát triển, theo đặc điểm lí, hóa tính của đất và điều kiện thời tiết. Phân bón phải đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng.
- Tác dụng của bón phân hợp lí với năng suất cây trồng: Cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiệu quả bón phân cao (giảm chi phí), không gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nông phẩm.
- Bón phân không đúng, năng suất sẽ thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Bón phân vượt quá liều lượng cần thiết sẽ làm giảm năng suất, chi phí bón phân cao, gây ô nhiễm môi trường và mông phẩm ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Câu 22 [740219]: Khi nói về các giai đoạn của quá trình hấp thụ nước ở rễ. Có các nhận định sau:
Số phương án đúng là
Số phương án đúng là
Hướng dẫn:
a) Nước từ đất vào lông hút: Đây là giai đoạn đầu tiên, nước được hấp thụ theo cơ chế thẩm thấu. (Đúng)
b) Nước từ lông hút vào mạch gỗ của rễ: Nước di chuyển theo con đường gian bào hoặc tế bào chất để đến mạch gỗ của rễ. (Đúng)
c) Nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân: Đây là quá trình liên quan đến áp suất rễ, nhưng nó không phải là một giai đoạn chính của quá trình hấp thụ nước ở rễ mà thuộc về quá trình vận chuyển nước. (Sai)
d) Nước từ mạch gỗ của thân lên lá: Đây là quá trình vận chuyển nước, không thuộc giai đoạn hấp thụ nước ở rễ. (Sai)
a) Nước từ đất vào lông hút: Đây là giai đoạn đầu tiên, nước được hấp thụ theo cơ chế thẩm thấu. (Đúng)
b) Nước từ lông hút vào mạch gỗ của rễ: Nước di chuyển theo con đường gian bào hoặc tế bào chất để đến mạch gỗ của rễ. (Đúng)
c) Nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân: Đây là quá trình liên quan đến áp suất rễ, nhưng nó không phải là một giai đoạn chính của quá trình hấp thụ nước ở rễ mà thuộc về quá trình vận chuyển nước. (Sai)
d) Nước từ mạch gỗ của thân lên lá: Đây là quá trình vận chuyển nước, không thuộc giai đoạn hấp thụ nước ở rễ. (Sai)
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [740221]: Ở một cơ thể thực vật có tổng diện tích lá là 9000 cm2 người ta đã đo được lượng nước thoát ra trong 24 giờ là 24000g. Nếu số lượng khí khổng trên 1cm2 biểu bì trên là 6500, còn ở biểu bì dưới là 4600, và lượng hơi nước thoát ra qua mặt trên của lá nhiều gấp 1,5 lần so với ở mặt dưới. Lượng hơi nước bình quân đã thoát ra qua mỗi khí khổng ở biểu bì dưới trong ngày là bao nhiêu minigam (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Lượng hơi nước bình quân thoát ra qua mỗi khí khổng:
Ở mặt dưới:
gam = 0,23 minigam
Ở mặt dưới:

Câu 24 [740223]: Cho biết công thức hoá học của loại phân đạm nitrat: KNO3. Hàm lượng nitrogen trong loại phân đạm nói trên là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Muốn tìm hàm lượng nitrogen trong mỗi loại phân thì phải xác định khối lượng phân tử của mỗi loại phân đó.
- Phân nitrat có khối lượng phân tử = 39 + 14 + 3 × 16 = 101.
Hàm lượng N trong phân nitrat là =
= 13,9%.
- Phân nitrat có khối lượng phân tử = 39 + 14 + 3 × 16 = 101.
Hàm lượng N trong phân nitrat là =

Câu 25 [740224]: Giả sử tế bào sử dụng 360 g glucosezơ làm nguyên liệu hô hấp. Từ 360 g này, kết thúc giai đoạn đường phân tạo ra tối đa bao nhiêu mol ATP?
- Khối lượng mol phân tử của glucosezơ là 180.
- 360 g glucosezơ có số mol = 360 : 180 = 2 mol.
Cứ một phân tử glucosezơ thì giai đoạn đường phân tạo ra 2 ATP. Do đó, với 2 mol glucosezơ thì sẽ tạo ra 4 mol ATP.
- 360 g glucosezơ có số mol = 360 : 180 = 2 mol.
Cứ một phân tử glucosezơ thì giai đoạn đường phân tạo ra 2 ATP. Do đó, với 2 mol glucosezơ thì sẽ tạo ra 4 mol ATP.
Câu 26 [740227]: Ở thực vật C3, để tổng hợp được 70g glucosezơ thì cần phải quang phân li bao nhiêu gam nước. Biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối để khử APG thành AlPG.
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
12H2O + 6CO2 ➔ C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 70g glucosezơ có số mol là = 70 : 180 = 7/18 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 70g glucosezơ thì cần phải quang phân li số gam nước là 7/18 × 12 × 18 = 84 (g).
12H2O + 6CO2 ➔ C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 70g glucosezơ có số mol là = 70 : 180 = 7/18 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 70g glucosezơ thì cần phải quang phân li số gam nước là 7/18 × 12 × 18 = 84 (g).
Câu 27 [740228]: Theo dõi sự trao đổi khí của thực vật A trong bình thủy tinh kín được cung cấp đủ các điều kiện sống, người ta ghi nhận được số liệu dưới đây:
Số gam nước mà thực vật A nói trên đã quang phân li trong suốt 12 giờ chiếu sáng là bao nhiêu gam? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).

Số gam nước mà thực vật A nói trên đã quang phân li trong suốt 12 giờ chiếu sáng là bao nhiêu gam? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
- Cường độ quang hợp thực của thực vật A:
= 9,65 + 1,35 = 11 mg/dm2/giờ.
- Phương trình quang hợp: 6CO2 + 12H2O → C6H12O6 + 6O2 + 6 H2O.
- Trong 1 giờ, số mol CO2 được đồng hóa là =
- Trong 1 giờ, số mol nước được quang phân li là:
- Số gam nước mà thực vật A đã quang phân li trong suốt 12 giờ chiếu sáng là=
gam.
= 9,65 + 1,35 = 11 mg/dm2/giờ.
- Phương trình quang hợp: 6CO2 + 12H2O → C6H12O6 + 6O2 + 6 H2O.
- Trong 1 giờ, số mol CO2 được đồng hóa là =

- Trong 1 giờ, số mol nước được quang phân li là:

- Số gam nước mà thực vật A đã quang phân li trong suốt 12 giờ chiếu sáng là=

Câu 28 [740229]: Để giải phóng 2 mol O2 thì quang hợp phải quang phân li bao nhiêu mol nước?
- Dựa vào phương trình quang hợp, chúng ta thấy rằng sử dụng 12 mol H2O thì giải phóng được 6 mol O2. ➔ Cứ 1 mol O2 thì cần phải quang phân li 2 mol H2O.
- Do đó, để giải phóng 2 mol O2 thì cần phải quang phân li 4 mol H2O.
- Do đó, để giải phóng 2 mol O2 thì cần phải quang phân li 4 mol H2O.