I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [739356]: Hình vẽ dưới đây mô tả 3 vị trí do thế nước trong 1 cây thực vật trong điều kiện bình thường, trong đó P là lá cây, Q là rễ cây, R là đất. giả sử với 4 thông số giá trị áp suất sau đây:

Nếu Q có thế nước là 0,6 atm. Theo lý thuyết với 4 trị số như trên bảng thì có bao nhiêu trường hợp có thể điền giá trị thế nước vào vị trí P và R trong điều kiện tự nhiên bình thường ?
A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Đáp án: B.
Hướng dẫn:
Vì áp suất cao thì thế nước thấp và ngược lại
Áp suất ở lá cao hơn ở rễ → thế nước ở lá thấp hơn ở rễ có 2 giá trị
Áp suất ở đất thấp hơn ở rễ → thế nước ở đất cao hơn ở rễ có 1 giá trị Đáp án: B
Câu 2 [739359]: Trong thí nghiệm tách chiết sắc tố quang hợp từ lá cây, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Muốn tách chiết diệp lục thì phải sử dụng lá vàng hoặc sử dụng các loại củ có màu.
B, Sử dụng benzene để bảo quản sắc tố, ngăn cản sắc tố tách ra khỏi tế bào.
C, Muốn tách chiết diệp lục thì phải ngâm các mẫu lá trong dung môi thích hợp từ 10 giờ đến 25 giờ.
D, Sử dụng ethanol 90% để tách chiết diệp lục ra khỏi lá.
Đáp án: D.
A. Sai. Lá vàng có hàm lượng diệp lục thấp do quá trình phân hủy diệp lục đã diễn ra. Các loại củ có màu thường chứa nhiều sắc tố khác như carotenoid, không phù hợp để tách chiết diệp lục.
B. Sai. Benzene là dung môi hữu cơ có thể hòa tan sắc tố nhưng không phải để bảo quản mà chủ yếu dùng để tách chiết. Ngoài ra, benzene độc hại và ít được sử dụng trong thí nghiệm tách chiết sắc tố quang hợp.
C. Sai. Thời gian tách chiết diệp lục thường ngắn hơn, chỉ mất vài phút đến vài giờ, tùy vào phương pháp sử dụng. Đáp án: D
Câu 3 [739360]: Động lực giúp dòng nước và các ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây gỗ cao lớn hàng chục mét là
A, lực hút và lực liên kết (giữa các phần tử H2O với nhau).
B, lực đẩy (động lực đầu dưới), lực hút do sự thoát hơi nước ở lá (động lực đầu trên).
C, lực đẩy và lực liên kết (giữa các phần tử H2O với thành mạch).
D, lực đẩy (động lực đầu dưới )- lực hút (do sự thoát hơi nước) - lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau, với thành mạch gỗ.
Đáp án: D
Hướng dẫn:

Động lực giúp dòng nước và các ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những câu gỗ cao lớn hàng chục mét là:
- Lực hút của lá (do quá trình thoát hơi nước)
- Lực đẩy của rễ (do quá trình hấp thụ nước)
- Lực trung gian (lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám giữa các phân tử nước với thành mạch dẫn tạo thành dòng nước liên tục). Đáp án: D
Câu 4 [739362]: Nguyên nhân trước tiên làm cho cây không ưa mặn mất khả năng sinh trưởng trên đất có độ mặn cao là:
A, Các phân tử muối ngay sát bề mặt đất gây khó khăn cho các cây con xuyên qua mặt đất.
B, Các ion khoáng là độc hại đối với cây.
C, Thế năng nước của đất là quá thấp.
D, Hàm lượng oxygen trong đất là quá thấp.
Đáp án: C
Hướng dẫn:

Trên đất có độ mặn cao thì hàm lượng chất khoáng, muối cao, hàm lượng nước thấp, do đó thế năng nước của đất là thấp, chính vì vậy cây khó hấp thu được nước mà ngược lại do thế năng nước ở cây cao hơn ở đất nên nước từ cây sẽ di chuyển ra ngoài, do đó cây bị thiếu nước, mất khả năng sinh trưởng. Đáp án: C
Câu 5 [739367]: Quá trình vận chuyển nước qua lớp tế bào sống của rễ và của lá xảy ra nhờ:
A, Lực đẩy bên dưới của rễ, do áp suất rễ.
B, Lực đẩy nước của áp suất rễ và lực hút của quá trình thoát hơi nước.
C, Lực hút của lá, do thoát hơi nước.
D, Sự tăng dần áp suất thẩm thấu từ tế bào lông hút đến lớp tế bào sát bó mạch gỗ của rễ và từ lớp tế bào sát bó mạch gỗ của gân lá.
Đáp án: D
Hướng dẫn:

Quá trình vận chuyển nước qua lớp tế bào sống của rễ và của lá chính là quá trình vận chuyển qua mạch rây (mạch rây gồm các tế bào sống và tế bào kèm).
Quá trình vận chuyển nước từ nơi có thế năng nước thấp đến nơi có thế năng nước cao, do vậy sự tăng dần áp suất thẩm thấu từ tế bào lông hút đến lớp tế bào sát bó mạch gỗ của rễ và từ lớp tế bào sát bó mạch gỗ của gân lá sẽ làm thế năng nước giảm dần từ tế bào lông hút đến lớp tế bào sát bó mạch gỗ của rễ và từ lớp tế bào sát bó mạch gỗ của gân lá.
Do vậy nước sẽ vận chuyển từ tế bào lông hút đến lớp tế bào sát bó mạch gỗ của rễ và từ lớp tế bào sát bó mạch gỗ của gân lá. Đáp án: D
Câu 6 [739368]: Cân bằng nước trong cây được tính bằng cách nào?
A, Cân bằng nước trong cây được tính bằng lượng nước hiện có trong cây tại thời điểm tính.
B, Cân bằng nước được tính bằng lượng nước cây sử dụng cho các quá trình sinh lí trong một khoảng thời gian xác định.
C, Cân bằng nước được tính bằng sự so sánh lượng nước do rễ hút vào và lượng nước thoát ra.
D, Cân bằng nước được tính bằng lượng nước cây hút vào trừ đi lượng nước cây sử dụng cho các hoạt động sinh lí của cây.
Đáp án: C
Hướng dẫn:

Sự cân bằng nước trong cây được biểu thị bằng tỉ lệ giữa lượng nước thoát đi T và lượng nước hút vào A. Khi tỉ lệ T/A xấp xỉ bằng 1 thì cây ở trạng thái cân bằng nước, còn khi T/A >1 thì cây ở trạng thái mất nước. Sự cân bằng nước trong cây luôn luôn dao động. Đáp án: C
Câu 7 [739371]: Tại sao cần phải bón phân với liều lượng hợp lý tuỳ thuộc vào loại đất, loại phân bón, giống và loài cây trồng?
A, Giúp cây trồng sinh trưởng tốt, năng suất cao.
B, Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp các chất dưỡng cho cây.
C, Hiệu quả phân bón cao nhưng giảm chi phí đầu vào và không gây ô nhiễm môi trường - nông sản.
D, Giúp cây trồng sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiệu quả phân bón cao nhưng giảm chi phí đầu vào và không gây ô nhiễm nông sản và môi trường.
Đáp án: D
Hướng dẫn:

- Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp các dinh dưỡng cho cây trồng.
- Liều lượng phân bón cao quá mức cần thiết sẽ không chỉ độc hại đối với cây mà còn gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ, nếu lượng Mo trong mô thực vật đạt 20 mg/1kg chất khô hay cao hơn, động vật ăn rau tươi sẽ bị ngộ độc Mo và ở người xuất hiện bệnh Gút. Dư lượng phân bón khoáng chất sẽ làm xấu lí tính cấu trúc của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi và bị rửa trôi xuống ao hồ sông suối gây ô nhiễm nguồn nước.
Do vậy cần bón phân hợp lí (đúng lúc, đúng lượng, đúng cách, đúng loại) để cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiệu quả của phân bón cao mà lại giảm được chi phí, không gây ô nhiễm. Đáp án: D
Câu 8 [739372]: Ý nào dưới đây không phải là đặc điểm chung của thực vật CAM và thực vật C4 khi cố định CO2?
A, Tiến trình gồm 2 giai đoạn (2 chu trình).
B, Chất nhận CO2.
C, Đều diễn ra vào ban ngày.
D, Sản phẩm quang hợp đầu tiên.
Đáp án: C
thực vật C4, cả hai giai đoạn cố định CO₂ và chu trình Calvin đều diễn ra vào ban ngày nhưng ở hai loại tế bào khác nhau (tế bào mô giậu và bó mạch).
thực vật CAM, giai đoạn cố định CO₂ diễn ra vào ban đêm, còn chu trình Calvin diễn ra vào ban ngày. Đáp án: C
Câu 9 [739373]: Diệp lục có màu lục vì
A, sắc tố này hấp thụ các tia sáng màu lục.
B, sắc tố này không hấp thụ các tia sáng màu lục.
C, sắc tố này hấp thụ các tia sáng màu xanh tím.
D, sắc tố này không hấp thụ các tia sáng màu xanh tím.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. Đáp án: B
Câu 10 [739374]: Quá trình quang hợp xảy ra mạnh nhất ở cây xanh dưới tác dụng của bức xạ vùng quang phổ nào. Vì sao?
A, Xanh tím; vì bức xạ này kích thích mạnh nhất đến giai đoạn quang lý.
B, Xanh lục; vì tia sáng này làm cho clorophyl dễ hấp thụ nhất.
C, Bức xạ đỏ; vì đây là tia giàu năng lượng và dễ gây ra các biến đổi quang hóa nhất.
D, Màu cam; vì bức xạ này kích thích quá trình quang phân ly nước, tạo ATP xảy ra nhanh chóng.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Các tia sáng có độ dài bước sóng khác nhau ảnh hưởng không giống nhau đến cường độ quang hợp.
- Quang hợp chỉ xảy ra tại miền ánh sáng xanh, tím và đỏ (tia xanh tím kích thích tổng hợp acid amin, protein tia đỏ xúc tiến quá trình hình thành carbohidrat).
- Quá trình quang hợp xảy ra mạnh nhất ở cây xanh dưới tác dụng của bức xạ vùng quang phổ ánh sáng đỏ vì đây là tia giàu năng lượng và dễ gây ra các biến đổi quang hóa nhất.
- Quang hợp xảy ra dưới tác dụng của ánh sáng xanh và tím thì yếu hơn. Đáp án D sai vì quang hợp không xảy ra ở vùng quang phổ màu cam. Đáp án: C
Câu 11 [739377]: Nội dung nào sau đây sai?
A, Ờ các nhóm thực vật khác nhau, pha tối diễn ra khác nhau ở chất nhận CO2 đầu tiên và sản phẩm cố định CO2 đầu tiên.
B, Ở thực vật CAM, quá trình cacboxy hoá sơ cấp xảy ra vào ban đêm còn quá trình tổng hợp đường lại xảy ra vào ban ngày.
C, Thực vật C4 có hai dạng lục lạp: Lục lạp của tế bào mô giậu và lục lạp của tế bào bao bó mạch.
D, Trong các con đường cố định CO2 hiệu quả quang hợp ở các nhóm thực vật được xếp theo thứ tự C3 > C4 > CAM.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
- Quang hợp ở TV C3: Gồm 1 chu trình là chu trình Calvin
+ Diễn ra trong luc lạp tế bào mô giậu
+ Diễn ra vào ban ngày
+ Chất nhận CO2: Ribulôzơ – 1,5 điphôtphat.
+ Sản phẩm cố định CO2 đầu tiên APG là hợp chất 3C
-TV C4:
+ Gồm 2 chu trình là chu trình C4 cố định CO2 tạm thời và chu trình Calvin:
+ Chu trình C4 diễn ra ở llạp tế bào mô giậu, chu trình Calvin ở llạp tế bào bao bó mạch.
+ Diễn ra Vào ban ngày
+ Chất nhận CO2: PEP (phôtpho enol piruvat).
+ Sản phẩm cố định CO2 đầu tiên: AOA (acid ôxalô axêtic) là hợp chất 4C
+ Năng suất cao hơn hơn ở thực vật C3
- Ở TV CAM:
+ Gồm 2 chu trình là chu trình CAM và chu trình Calvin:
+ Diễn ra trong llạp tế bào mô giậu
+ Chu trình CAM diễn ra vào ban đêm và chu trình Calvin vào ban ngày
+ Chất nhận CO2: PEP.
+ Sản phẩm cố định CO2 đầu tiên: AOA
+ Năng suất quang hợp thấp hơn ở thực vật C3
Vậy trong các đáp án trên, chỉ có đáp án D không đúng vì trong các con đường cố định CO2 hiệu quả quang hợp ở các nhóm thực vật được xếp theo thứ tự C4 > C3 > CAM Đáp án: D
Câu 12 [739378]: Quang hợp quyết định năng suất thực vật vì
A, Tăng hệ số kinh tế của cây trồng bằng biện pháp chọn giống và bón phân.
B, Tuyển chọn và tạo mới các giống.
C, Tăng diện tích lá làm tăng năng suất cây trồng.
D, 90-95% tổng sản lượng chất hữu cơ trong cây là sản phẩm của quang hợp.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
Quang hợp quyết định khoảng 90 - 95% năng suất cây trồng, phần còn lại 5 - 10% là các chất dinh dưỡng khoáng. Do vậy quang hợp quyết định năng suất của cây trồng → chọn đáp án D.
Các đáp án A, B, C là các biện pháp để làm tăng năng suất cây trồng bằng cách điều tiết quá trình quang hợp chứ không giải thích nguyên nhân tại sao quá trình quang hợp lại quyết định năng suất thực vật. Đáp án: D
Câu 13 [739379]: Các nhân tố môi trường ảnh hưởng nhiều mặt đến hô hấp tùy thuộc vào giống, loài cây, pha sinh trưởng và phát triển cá thể là
A, Nước, nhiệt độ, O2, CO2.
B, Nước, CO2, độ pH, ánh sáng.
C, Nước, nhiệt độ, oxygen, độ pH.
D, Oxygen, CO2, ánh sáng, nhiệt độ.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Những nhân tố ảnh hưởng đến hô hấp gồm có:
a. Nước
- Cần cho hô hấp, mất nước làm giảm cường độ hô hấp
- Đối với các cơ quan ở trạng thái ngủ ( hạt), tăng lượng nước thì hô hấp tăng.
- Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong cơ thể.
b. Nhiệt độ
- Khi nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng đến giới hạn chịu đựng của cây.
- Sự phụ thuộc của hô hấp vào nhiệt độ tuân theo định luật Van –Hop: tăng nhiệt độ thêm 10oC thì tốc độ phản ứng tăng lên gấp 2 - 3 lần.
- Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp khoảng 300 C đến 350 C.
c. Nồng độ O2
- Trong không khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp bị ảnh hưởng, khi giảm xuống 5% thì cây chuyển sang phân giải kị khí à bất lợi cho cây trồng.
d. Nồng độ CO2
- Trong môi trường cao hơn 40% làm hô hấp bị ức chế. CO2 là sản phẩm cuối cùng của hô hấp hiếu khí và lên men ethanol.
Vậy các nhân tố môi trường ảnh hưởng nhiều mặt đến hô hấp tùy thuộc vào giống, loài cây, pha sinh trưởng và phát triển cá thể là: Nước, nhiệt độ, O2, CO2 → chọn đáp án A. Đáp án: A
Câu 14 [739380]: Sản phẩm của sự phân giải kị khí (lên men) từ acid pyruvic là:
A, Rượu ethanol + CO2 + Năng lượng.
B, Lactic acid + CO2 + Năng lượng.
C, Rượu ethanol + Năng lượng.
D, Rượu ethanol + CO2.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Quá trình đường phân tạo ra oxygen, trong điều kiện thiếu O2, phân giải kị khí (lên men) tạo ra rượu ethanol hoặc acid lactic theo sơ đồ:
Pyruvic acid → rượu ethanol + CO2 + năng lượng.
Pyruvic acid → lactic acid + năng lượng.
Vậy trong các đáp án trên, chỉ có đáp án A đúng.
B sai vì nếu sản phẩm tạo ra là lactic acid thì không có CO2.
C sai vì sản phẩm tạo ra thiếu CO2.
D sai vì sản phẩm tạo ra thiếu năng lượng. Đáp án: A
Câu 15 [739381]: Chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi truyền electron hô hấp là chất nào sau đây?
A, O2.
B, H2O.
C, NAD+.
D, Pyruvic acid.
Đáp án: AHướng dẫn: Trong hô hấp hiếu khí, điện tử hay electron được chuyển từ chất này sáng chất khác và cuối cùng chuyển cho O2.
Câu 16 [739383]: Hiện tượng ứ giọt ở các cây thân thảo vào mỗi buổi sáng sớm là do
A, Lực thoát hơi nước của lá đã kéo nước từ rễ lên lá.
B, Lực đẩy của áp suất rễ đã đẩy nước từ rễ lên lá.
C, Lực liên kết giữa nước với thành mạch dẫn đã đẩy nước từ rễ lên lá.
D, Quá trình hô hấp của cây đã tạo ra nước và ngưng tụ ở bề mặt lá.
Đáp án B
Phương pháp:

Vì ứ dọt là do áp suất rễ đẩy nước từ rễ lên lá. Đáp án: B
Câu 17 [739384]: Tế bào diễn ra phân giải hiếu khí, phân giải kị khí khi nào?
A, Khi có sự cạnh tranh về ánh sáng.
B, Khi có sự cạnh tranh về O2: thiếu O2 xảy ra lên men và có đủ O2 thì xảy ra hô hấp hiếu khí.
C, Khi có sự cạnh tranh về CO2: khi có nhiều CO2 thì xảy ra quá trình lên men, khi không có CO2 thì xảy ra quá trình hô hấp hiếu khí.
D, Khi có sự cạnh tranh về chất tham gia phản ứng: nếu có glucose thì hô hấp hiếu khí và khi không có glucose thì xảy ra quá trình lên men.
Đáp án: B
Hướng dẫn:

A. Sai. Quá trình phân giải hiếu khí và kị khí không liên quan đến ánh sáng, mà phụ thuộc vào điều kiện oxy.
C. Sai. CO2 không quyết định quá trình hô hấp hiếu khí hay lên men, mà chính là oxy.
D. Sai. Glucose là nguyên liệu chung cho cả hai quá trình hô hấp hiếu khí và lên men. Việc tế bào chọn con đường nào phụ thuộc vào sự hiện diện của oxy, không phải là sự có mặt của glucose. Đáp án: B
Câu 18 [739385]: Nhóm sắc tố nào sau đây tham gia quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng hấp thụ được đến trung tâm phản ứng sáng?
A, Diệp lục a và diệp lục b.
B, Diệp lục a và carotenoid.
C, Xantophyl và diệp lục a.
D, Diệp lục b và carotenoid.
Nhóm sắc tố tham gia quá trình hấp thụ và truyền ánh sáng đến trung tâm phản ứng là diệp lục b và carotenoid (trong đó có caroten và xantophyl).

➔ Đáp án D. Đáp án: D
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [739387]: Khi nói về quá trình hấp thu thụ động ion khoáng. Có các nhận định sau:
Hướng dẫn:
a) Sai. Hấp thu thụ động là quá trình khuếch tán theo chiều chênh lệch nồng độ (từ cao xuống thấp) và không cần chất hoạt tải hoặc năng lượng. Việc đi ngược chiều nồng độ cần vận chuyển chủ động.
b) Đúng. Đây chính là cơ chế hấp thu thụ động, do chênh lệch nồng độ giữa đất và tế bào rễ.
c) Sai. Hấp thu thụ động không cần năng lượng hay enzyme, chỉ xảy ra khi ion khuếch tán theo chiều gradien nồng độ. Nếu đi ngược chiều nồng độ, đó là vận chuyển chủ động.
d) Đúng. Hấp thu thụ động chỉ dựa vào sự khuếch tán tự nhiên, không cần ATP hay các cơ chế vận chuyển chủ động.
Câu 20 [739388]: Khi giải thích lí do tại sao không nên tưới cây vào buổi trưa nắng gắt. Có một số nhận định sau:
Hướng dẫn:
c) Sai.
- Khí khổng có thể khép một phần vào buổi trưa để giảm thoát hơi nước, nhưng rễ vẫn hút nước nếu đất đủ ẩm.
- Vấn đề là rễ cây có thể bị tổn thương do sốc nhiệt, làm giảm khả năng hấp thụ nước.
Câu 21 [739389]: Khi giải thích đặc điểm của lá phù hợp với chức năng quang hợp. Có các lí do sau:
Lá cây xanh đã có cấu tạo bên ngoài và bên trong thích nghi với chức năng quang hợp như sau:
- Bên ngoài:
+ Diện tích bề mặt lớn, hình bản, xếp xen kẽ, hướng quang để hấp thụ các tia sáng → a) đúng.
+ Phiến lá mỏng thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng.
+ Trong lớp biểu bì cùa mặt lá có khí khổng để cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp → d) đúng
- Bên trong:
+ Tế hào mô giậu chứa nhiều diệp lục phân bố ngay bên dưới lớp biểu bì mặt trên của lá dể trực tiếp hấp thụ được các tia sáng chiếu lên mặt trên của lá.
+ Tế bào mô khuyết chứa ít diệp lục hơn so với mô giậu, nằm phía mặt dưới của phiến lá.
Trong mô khuyết có nhiều khoảng rỗng tạo điều kiện cho khí CO2 dễ dàng khuếch tán đến các tế bào chứa sắc tố quang hợp → b) đúng.
+ Hệ gân lá tủa đến tận từng tế bào nhu mô của lá, chứa các mạch gỗ là con đường cung cấp nước cùng các ion khoáng cho quang hợp và mạch libe là con đường dẫn sản phẩm quang hợp ra khỏi lá → c) đúng.
+ Trong lá có nhiều tế bào chứa lục lạp (với hệ sắc tố quang hợp bên trong) là bào quan quang hợp.
Câu 22 [739390]: Khi nói về quá trình vận chuyển các chất trong cây. Có các nhận định sau:
Hướng dẫn:
a) Sai.
• Dòng mạch gỗ chủ yếu là thụ động, nhờ lực hút do thoát hơi nước và áp suất rễ.
• Dòng mạch rây cần năng lượng ATP để tải đường vào và ra khỏi ống rây, nên là vận chuyển chủ động.
b) Sai.
• Mạch gỗ chủ yếu vận chuyển nước, ion khoáng nhưng cũng có thể vận chuyển một số chất hữu cơ như hormone thực vật.
• Mạch rây chủ yếu vận chuyển chất hữu cơ (saccharose, amino acid, hormone,...), nhưng cũng có thể vận chuyển một số ion khoáng.
c) Sai.
• Đường glucose chủ yếu được vận chuyển trong mạch rây dưới dạng saccharose, không phải trong mạch gỗ.
• Mạch gỗ chủ yếu vận chuyển nước và ion khoáng, không vận chuyển glucose.
d) Đúng.
• Mạch gỗ: vận chuyển từ rễ lên lá theo một chiều.
• Mạch rây: vận chuyển theo hai chiều, từ lá (nơi tạo ra chất hữu cơ) đến rễ và các cơ quan khác.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [739393]: Ở một cơ thể thực vật có tổng diện tích lá là 11000 cm2 người ta đã đo được lượng nước thoát ra trong 24 giờ là 25000g. Cường độ thoát hơi nước của cây là bao nhiêu g/dm2/giờ (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Cường độ thoát hơi nước của cây:
= g/dm2/giờ
Câu 24 [739394]: Cho biết công thức hoá học của loại phân đạm sun phát: (NH4)2SO4. Hàm lượng nitrogen trong loại phân đạm nói trên là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Muốn tìm hàm lượng nitrogen trong mỗi loại phân thì phải xác định khối lượng phân tử của mỗi loại phân đó.
- Phân sunphat có khối lượng phân tử = 2 × (14 + 3) + 32 + 4 × 16 = 130.
Hàm lượng N trong phân sunphat là = = = 21,5%.
Câu 25 [739395]: Ở thực vật C3, để tổng hợp được 90g glucosezơ thì cần phải quang phân li bao nhiêu gam nước. Biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối để khử APG thành AlPG.
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
12H2O + 6CO2 ➔ C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 90g glucosezơ có số mol là = = 0,5 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 90g (0,5mol) glucosezơ thì cần phải quang phân li số gam nước là 0,5 × 12 × 18 = 108 (g).
Câu 26 [739396]: Cho biết công thức hoá học của phân đạm nitrat là KNO3. Biết rằng để thu 100kg thóc cần 1,5kg N. Hệ số sử dụng nitrogen ở cây lúa chỉ đạt 65% và trong mỗi ha đất trồng lúa luôn có khoảng 25kg N do vi sinh vật cố định đạm tạo ra. Theo lí thuyết, lượng phân đạm cần bón cho lúa để đạt năng suất trung bình 75 tạ/ha là bao nhiêu kilogam? (Tính làm tròn đến số nguyên).
- Phân nitrat có khối lượng phân tử = 39 + 14 + 3 × 16 = 101.
Hàm lượng N trong phân nitrat là = 14/101 = 14%.
- Lượng phân N cần bón để đạt năng suất 75 tạ/ha =
- Lượng phân N có sẵn trong đất là 15kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là: 173,08 - 25 = 148,08kg N
- Dùng phân nitrat (KNO3) chứa 14% N phải bón số lượng phân là 148,05 : 14% = 1057 (kg)
Câu 27 [739397]: Ở một cây xanh có 50 dm2 diện tích lá, người ta đã đo được lượng nước thoát ra trong 10 giờ là 15000g. Nếu số lượng khí khổng trên 1cm2 biểu bì trên là 650, còn ở biểu bì dưới là 1350. Biết rằng lượng nước thoát qua bề mặt lá (qua cutin) chỉ chiếm 25% tổng lượng nước thoát ra. Lượng hơi nước bình quân đã thoát ra qua 100 khí khổng trong 1 giờ là bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
50 dm2 = 5000 cm2.
5000 cm2 trong 10 giờ thoát ra 15000g nước.
1 cm2 trong 1 giờ thoát ra =1000/ (10000. 10) = 0,3g nước.
Trong đó, lượng nước thoát ra qua khí khổng trên 1 cm2 lá trong 1 giờ là: 0,3. 75% = 0,225 g nước.
Mà 1 cm2 lá có: 650 + 1350 = 2000 khí khổng.
Vậy lượng hơi nước bình quân thoát ra qua mỗi khí khổng trong 1 giờ là: g
Câu 28 [739401]: Theo dõi sự trao đổi khí của thực vật A trong bình thủy tinh kín được cung cấp đủ các điều kiện sống, người ta ghi nhận được số liệu dưới đây:

Cường độ quang hợp của thực vật A là bao nhiêu mg/dm2/giờ? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Tính cường độ quang hợp của mỗi đối tượng nghiên cứu.
- Cường độ quang hợp thực của thực vật A:
= 14,85 + 2,55 = 17,4 mg/dm2/giờ.