I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [740230]: Quan sát thí nghiệm ở hình sau (chú ý: ống nghiệm đựng nước vôi trong bị vẩn đục) và chọn kết luận đúng:

A, Đây là một thí nghiệm chứng tỏ quá trình quang hợp ở hạt đang nảy mầm có sự thải ra O2.
B, Đây là một thí nghiệm chứng tỏ quá trình hô hấp ở hạt đang nảy mầm có sự thải ra CO2.
C, Đây là một thí nghiệm chứng tỏ quá trình quang hợp ở hạt đang nảy mầm có sự thải ra CO2.
D, Đây là một thí nghiệm chứng tỏ quá trình hô hấp ở hạt đang nảy mầm có sự tạo ra CaCO3.
Đáp án: B.
Trong thí nghiệm, ống nghiệm chứa nước vôi trong bị vẩn đục, chứng tỏ có khí CO₂ được thải ra, vì CO₂ phản ứng với Ca(OH)₂ trong nước vôi trong tạo kết tủa CaCO₃:

A. Sai. Hạt đang nảy mầm không thực hiện quang hợp mà chủ yếu hô hấp để tạo năng lượng.
B. Đúng. Hô hấp hiếu khí ở hạt đang nảy mầm sản sinh CO₂, làm nước vôi trong vẩn đục.
C. Sai. Hạt nảy mầm không quang hợp, chỉ hô hấp.
D. Sai. Hô hấp không tạo trực tiếp CaCO₃, mà chỉ thải ra CO₂, còn phản ứng tạo CaCO₃ là do nước vôi trong. Đáp án: B
Trong thí nghiệm, ống nghiệm chứa nước vôi trong bị vẩn đục, chứng tỏ có khí CO₂ được thải ra, vì CO₂ phản ứng với Ca(OH)₂ trong nước vôi trong tạo kết tủa CaCO₃:

A. Sai. Hạt đang nảy mầm không thực hiện quang hợp mà chủ yếu hô hấp để tạo năng lượng.
B. Đúng. Hô hấp hiếu khí ở hạt đang nảy mầm sản sinh CO₂, làm nước vôi trong vẩn đục.
C. Sai. Hạt nảy mầm không quang hợp, chỉ hô hấp.
D. Sai. Hô hấp không tạo trực tiếp CaCO₃, mà chỉ thải ra CO₂, còn phản ứng tạo CaCO₃ là do nước vôi trong. Đáp án: B
Câu 2 [740231]: Trong thí nghiệm về vai trò của ánh sáng đối với quang hợp, người ta sử dụng ánh sáng nhấp nháy để chiếu lên lá cây thì thấy cường độ quang hợp giống như lúc sử dụng chiếu ánh sáng liên tục. Từ kết quả thí nghiệm này cho phép rút ra kết luận gì?
A, Quang hợp diễn ra theo hai pha, trong đó có một pha cần ánh sáng, một pha không cần ánh sáng.
B, Quang hợp không phụ thuộc vào cường độ ánh sáng.
C, Quang hợp sử dụng ánh sáng để thực hiện các phản ứng tổng hợp chất hữu cơ.
D, Quang hợp phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Khi sử dụng ánh sáng chiếu liên tục hay ánh sáng nhấp nháy thì cây đều quang hợp. Điều này chứng tỏ ánh sáng được sử dụng để tổng hợp các chất hữu cơ. Đáp án: C
Hướng dẫn: Khi sử dụng ánh sáng chiếu liên tục hay ánh sáng nhấp nháy thì cây đều quang hợp. Điều này chứng tỏ ánh sáng được sử dụng để tổng hợp các chất hữu cơ. Đáp án: C
Câu 3 [740232]: Phần lớn các chất khoáng được hấp thụ vào cây theo cách chủ động diễn ra theo phương thức nào?
A, Vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp ở rể cần ít năng lượng.
B, Vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp ở rễ.
C, Vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao ở rể không cần tiêu hao năng lượng.
D, Vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao ở rễ cần tiêu hao năng lượng.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây theo 2 cơ chế: chủ động và bị động.
+ Cơ chế chủ động: một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao (ion kali) di chuyển ngược chiều gradien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động, đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng. Từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao. Đáp án: D
Hướng dẫn:
Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây theo 2 cơ chế: chủ động và bị động.
+ Cơ chế chủ động: một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao (ion kali) di chuyển ngược chiều gradien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động, đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng. Từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao. Đáp án: D
Câu 4 [740233]: Ý nào dưới đây không đúng với sự hấp thu thụ động các ion khoáng ở rễ?
A, Các ion khoáng hoà tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.
B, Các ion khoáng hút bám trên bề mặt của keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất (hút bám trao đổi).
C, Các ion khoáng thẩm thấu theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.
D, Các ion khoáng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Quá trình hấp thu bị động các ion khoáng ở rễ gồm các hiện tượng sau:
- Các ion khoáng khuếch tán từ dung dịch ngoài vào rễ theo gradien nồng độ nên không tiêu tốn năng lượng ATP
- Các ion khoáng hòa tan trong nước và đi vào rễ theo dòng nước
- Các ion khoáng hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất hiện tượng hút bám trao đổi.
Trong các đáp án trên, đáp án C không đúng với sự hấp thu các ion khoáng ở rễ, hiện tượng thẩm thấu theo sự chênh lệch nồng độ từ cao dến thấp xảy ra ở sự trao đổi nước chứ không xảy ra ở trao đổi ion khoáng ở rễ. Đáp án: C
Hướng dẫn:
Quá trình hấp thu bị động các ion khoáng ở rễ gồm các hiện tượng sau:
- Các ion khoáng khuếch tán từ dung dịch ngoài vào rễ theo gradien nồng độ nên không tiêu tốn năng lượng ATP
- Các ion khoáng hòa tan trong nước và đi vào rễ theo dòng nước
- Các ion khoáng hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất hiện tượng hút bám trao đổi.
Trong các đáp án trên, đáp án C không đúng với sự hấp thu các ion khoáng ở rễ, hiện tượng thẩm thấu theo sự chênh lệch nồng độ từ cao dến thấp xảy ra ở sự trao đổi nước chứ không xảy ra ở trao đổi ion khoáng ở rễ. Đáp án: C
Câu 5 [740234]: Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó vẫn có thể tiếp tục đi lên được vì:
A, Di chuyển xuyên qua các lỗ bên vào ống bên cạnh và tiếp tục di chuyển lên trên.
B, Nước vào nhiều tạo một lực đẩy lớn giúp cho ống bị tắc sẽ dần được thông.
C, Dòng nhựa nguyên đi qua lỗ bên sang ống bên cạnh đảm bảo dòng vận chuyển đựợc liên tục.
D, Nước vào nhiều tạo áp suất lớn giúp thẩm thấu sang các ống bên.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó vẫn có thể tiếp tục đi lên được vì mạch gỗ là những tế bào chết, mạch gỗ gồm các tế bào chết (quản bào và mạch ống) nối kế tiếp nhau tạo thành con đường vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá.
Khi một ống gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ sẽ di chuyển xuyên qua các lỗ bên vào ống bên cạnh và tiếp tục di chuyển lên trên. Đáp án: A
Hướng dẫn:
Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó vẫn có thể tiếp tục đi lên được vì mạch gỗ là những tế bào chết, mạch gỗ gồm các tế bào chết (quản bào và mạch ống) nối kế tiếp nhau tạo thành con đường vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá.
Khi một ống gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ sẽ di chuyển xuyên qua các lỗ bên vào ống bên cạnh và tiếp tục di chuyển lên trên. Đáp án: A
Câu 6 [740235]: Yếu tố nào là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự đóng hoặc mở khí khổng?
A, Ánh sáng.
B, Phân bón.
C, Nước.
D, Nhiệt độ.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
- Nếu chuyển cây từ trong bóng tối ra ngoài ánh sáng thì khí khổng mở và ngược lại. Vậy, nguyên nhân gây ra sự đóng mở khí khổng chính là ánh sáng.
- Cơ chế ánh sáng:
+ Khi đưa cây ra ngoài ánh sáng, lục lạp trong tế bào khí khổng tiến hành quang hợp làm thay đổi nồng độ CO2 và pH
+ Kết quả: Hàm lượng đường tăng ⇒ tăng áp suất thẩm thấu ⇒ 2 tế bào khí khổng trương nước ⇒ khí khổng mở. Đáp án: A
Hướng dẫn:
- Nếu chuyển cây từ trong bóng tối ra ngoài ánh sáng thì khí khổng mở và ngược lại. Vậy, nguyên nhân gây ra sự đóng mở khí khổng chính là ánh sáng.
- Cơ chế ánh sáng:
+ Khi đưa cây ra ngoài ánh sáng, lục lạp trong tế bào khí khổng tiến hành quang hợp làm thay đổi nồng độ CO2 và pH
+ Kết quả: Hàm lượng đường tăng ⇒ tăng áp suất thẩm thấu ⇒ 2 tế bào khí khổng trương nước ⇒ khí khổng mở. Đáp án: A
Câu 7 [740238]: Điền thuật ngữ phù hợp vào câu sau đây: Nitrogen tham gia (1)............ các quá trình trao đổi chất trong (2)............ thông qua hoạt động (3)........., cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm nước của các phần tử (4)........... trong tế bào chất.
I. Điều tiết. II. Cơ thể thực vật.
III. Xúc tác. IV. Protein.
Tổ hợp đáp án chọn đúng là:
I. Điều tiết. II. Cơ thể thực vật.
III. Xúc tác. IV. Protein.
Tổ hợp đáp án chọn đúng là:
A, 1-I, 2-IV, 3-III, 4-II.
B, 1-II, 2-I, 3-III, 4-IV.
C, 1-IV, 2-III, 3-I, 4-II.
D, 1-I, 2-II, 3-III, 4-IV.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
1. Nitrogen (N) là nguyên tố thiết yếu trong protein, enzyme, nucleotide (DNA, RNA), ATP, và nhiều hợp chất sinh học khác.
Nó điều tiết các quá trình trao đổi chất bằng cách tham gia vào thành phần enzyme và protein, đóng vai trò quan trọng trong sinh trưởng và phát triển của cây.
2. Nitrogen chủ yếu tham gia vào các quá trình trao đổi chất của thực vật (ví dụ: tổng hợp protein, quang hợp, hô hấp, hấp thu khoáng,...). Đây là một nguyên tố quan trọng trong tế bào thực vật, đặc biệt ở lá, rễ và hạt.
3. Enzyme là chất xúc tác sinh học, giúp tăng tốc độ phản ứng sinh hóa trong tế bào. Nitrogen là thành phần chính của enzyme, do đó nó có vai trò xúc tác các quá trình trao đổi chất.
4. Protein có tính hút nước mạnh, giúp duy trì trạng thái ngậm nước trong tế bào. Khi môi trường thay đổi (thiếu nước, dư nước), protein sẽ điều chỉnh trạng thái của chúng để giúp tế bào thích nghi. Đáp án: D
Hướng dẫn:
1. Nitrogen (N) là nguyên tố thiết yếu trong protein, enzyme, nucleotide (DNA, RNA), ATP, và nhiều hợp chất sinh học khác.
Nó điều tiết các quá trình trao đổi chất bằng cách tham gia vào thành phần enzyme và protein, đóng vai trò quan trọng trong sinh trưởng và phát triển của cây.
2. Nitrogen chủ yếu tham gia vào các quá trình trao đổi chất của thực vật (ví dụ: tổng hợp protein, quang hợp, hô hấp, hấp thu khoáng,...). Đây là một nguyên tố quan trọng trong tế bào thực vật, đặc biệt ở lá, rễ và hạt.
3. Enzyme là chất xúc tác sinh học, giúp tăng tốc độ phản ứng sinh hóa trong tế bào. Nitrogen là thành phần chính của enzyme, do đó nó có vai trò xúc tác các quá trình trao đổi chất.
4. Protein có tính hút nước mạnh, giúp duy trì trạng thái ngậm nước trong tế bào. Khi môi trường thay đổi (thiếu nước, dư nước), protein sẽ điều chỉnh trạng thái của chúng để giúp tế bào thích nghi. Đáp án: D
Câu 8 [740239]: Sản phẩm của pha sáng là gì?
A, O2, ATP, NADPH.
B, ATP, NADPH.
C, O2, ATP.
D, O2, NADPH.
Đáp án: A
Hướng dẫn: Pha sáng:
- Nơi xảy ra: màng tilacoic, cần ánh sáng.
- Nguyên liệu: nước, NADH+, ADP và ánh sáng.
- Sản phẩm: NADPH, ATP, O2. Đáp án: A
Hướng dẫn: Pha sáng:
- Nơi xảy ra: màng tilacoic, cần ánh sáng.
- Nguyên liệu: nước, NADH+, ADP và ánh sáng.
- Sản phẩm: NADPH, ATP, O2. Đáp án: A
Câu 9 [740241]: Ý nào sau đây không đúng với tính chất của chất diệp lục
A, Hấp thụ ánh sáng ở phần đầu và cuối của ánh sáng nhìn thấy.
B, Có thể nhận năng lượng từ các sắc tố khác.
C, Khi được chiếu sáng có thể phát huỳnh quang.
D, Màu lục liên quan trực tiếp đến quang hợp.
Đáp án: D
Hướng dẫn: Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục.
Do vậy màu lục này không liên quan trực tiếp đến quang hợp → chọn D Đáp án: D
Hướng dẫn: Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục.
Do vậy màu lục này không liên quan trực tiếp đến quang hợp → chọn D Đáp án: D
Câu 10 [740243]: Quang hợp ở cây xanh phụ thuộc vào nhiệt độ như thế nào?
A, Nhiệt độ cực tiểu làm ngưng quang hợp ở những loài cây giống nhau thì khác nhau.
B, Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng Enzyme trong pha sáng và trong pha tối cuả quang hợp.
C, Nhiệt độ cực tiểu làm ngừng quang hợp ở thực vật vùng cực, núi cao, ôn đới.
D, Nhiệt độ cực đại làm ngừng quang hợp giống nhau ở các loài cây khác nhau.
Đáp án: B
Hướng dẫn: Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng Enzyme trong pha sáng và trong pha tối cuả quang hợp.
- Nhiệt độ cực tiểu làm ngừng quang hợp ở những loài cây khác nhau thì khác nhau:
+ Thực vật vùng núi cao, ôn đới là : -50oC,
+ Thực vật nhiệt đới là 4 và 8oC.
- Nhiệt độ cực đại làm ngừng quang hợp ở các loài cũng khác nhau:
+ Cây ưa lạnh ngừng quang hợp ở 12oC
+ Thực vật ở sa mạc có thể quang hợp ở nhiệt độ 58oC Đáp án: B
Hướng dẫn: Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng Enzyme trong pha sáng và trong pha tối cuả quang hợp.
- Nhiệt độ cực tiểu làm ngừng quang hợp ở những loài cây khác nhau thì khác nhau:
+ Thực vật vùng núi cao, ôn đới là : -50oC,
+ Thực vật nhiệt đới là 4 và 8oC.
- Nhiệt độ cực đại làm ngừng quang hợp ở các loài cũng khác nhau:
+ Cây ưa lạnh ngừng quang hợp ở 12oC
+ Thực vật ở sa mạc có thể quang hợp ở nhiệt độ 58oC Đáp án: B
Câu 11 [740244]: Vai trò của nước trong pha sáng quang hợp:
A, là môi trường duy trì điều kiện bình cho toàn bộ bộ máy quang hợp.
B, là nguyên liệu, môi trường, điều tiết khí khổng và nhiệt độ của lá.
C, điều tiết độ mở của khí khổng.
D, nguyên liệu cho quá trình quang hợp phân li nước, tham gia vào các phản ứng trong pha tối của quang hợp.
Đáp án: B
Hướng dẫn: Vai trò của nước trong pha sáng của quang hợp:là nguyên liệu, môi trường, điều tiết khí khổng và nhiệt độ của lá.
Thoát hơi nước là sự chống với quá trình đốt cháy lá. Cây xanh trong quá trình quang hợp hút năng lượng ánh sáng mặt trời, năng lượng này một phần dùng trong quang hợp, một phần thải ra dưới dạng nhiệt, làm tăng nhiệt độ. Nhờ có quá trình thoát hơi nước đã làm giảm nhiệt độ đốt nóng đó.
Do đó các hoạt động khác không bị rối loạn nhất là các hệ enzyme tổng hợp chất hữu cơ. Đáp án: B
Hướng dẫn: Vai trò của nước trong pha sáng của quang hợp:là nguyên liệu, môi trường, điều tiết khí khổng và nhiệt độ của lá.
Thoát hơi nước là sự chống với quá trình đốt cháy lá. Cây xanh trong quá trình quang hợp hút năng lượng ánh sáng mặt trời, năng lượng này một phần dùng trong quang hợp, một phần thải ra dưới dạng nhiệt, làm tăng nhiệt độ. Nhờ có quá trình thoát hơi nước đã làm giảm nhiệt độ đốt nóng đó.
Do đó các hoạt động khác không bị rối loạn nhất là các hệ enzyme tổng hợp chất hữu cơ. Đáp án: B
Câu 12 [740246]: Năng suất sinh học là:
A, Tổng lượng chất khô tích lũy được mỗi ngày trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.
B, Tổng hợp chất khô tích lũy được mỗi phút trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.
C, Tổng lượng chất khô tích lũy được mỗi tháng trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.
D, Tổng lượng chất khô tích lũy được mỗi giờ trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.
Đáp án: A
Hướng dẫn: Năng suất sinh học là tổng lượng chất khô tích lũy được mỗi ngày trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng. Đáp án: A
Hướng dẫn: Năng suất sinh học là tổng lượng chất khô tích lũy được mỗi ngày trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng. Đáp án: A
Câu 13 [740247]: Tế bào diễn ra phân giải hiếu khí, phân giải kị khí khi nào?
A, Khi có sự cạnh tranh về ánh sáng.
B, Khi có sự cạnh tranh về chất tham gia phản ứng: nếu có glucose thì hô hấp hiếu khí và khi không có glucose thì xảy ra quá trình lên men.
C, Khi có sự cạnh tranh về CO2: khi có nhiều CO2 thì xảy ra quá trình lên men, khi không có CO2 thì xảy ra quá trình hô hấp hiếu khí.
D, Khi có sự cạnh tranh về O2: thiếu O2 xảy ra lên men và có đủ O2 thì xảy ra hô hấp hiếu khí.
Đáp án: D
Hướng dẫn: Quá trình đường phân tạo ra pyruvic acid. Trong điều kiện thiếu O2, pyruvic acid sẽ thực hiện quá trình lên men tạo ra rượu ethanol hoặc lactic acid, còn trong điều kiện có O2, pyruvic acid sẽ thực hiện hô hấp hiếu khí tạo CO2, H2O, ATP.
Vậy tế bào diễn ra phân giải hiếu khí, phân giải kị khí khi có sự cạnh tranh về O2: thiếu O2 xảy ra lên men và có đủ O2 thì xảy ra hô hấp hiếu khí. Đáp án: D
Hướng dẫn: Quá trình đường phân tạo ra pyruvic acid. Trong điều kiện thiếu O2, pyruvic acid sẽ thực hiện quá trình lên men tạo ra rượu ethanol hoặc lactic acid, còn trong điều kiện có O2, pyruvic acid sẽ thực hiện hô hấp hiếu khí tạo CO2, H2O, ATP.
Vậy tế bào diễn ra phân giải hiếu khí, phân giải kị khí khi có sự cạnh tranh về O2: thiếu O2 xảy ra lên men và có đủ O2 thì xảy ra hô hấp hiếu khí. Đáp án: D
Câu 14 [740248]: Hô hấp hiếu khí xảy ra ở ty thể theo chu trình Krebs tạo ra:
A, CO2 + ATP + FADH2 .
B, CO2 + ATP + NADH.
C, CO2 + ATP + NADH +FADH2.
D, CO2 + NADH +FADH2.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Trong đều kiện có O2, quá trình hô hấp hiếu khí xảy ra ở ti thể theo chu trình Krebs:
Acid pyruvic → CO2 + ATP + NADH + FADH2.
Vậy trong các đáp án trên, chỉ có đáp án C đúng và đầy đủ nhất. Đáp án: C
Hướng dẫn: Trong đều kiện có O2, quá trình hô hấp hiếu khí xảy ra ở ti thể theo chu trình Krebs:
Acid pyruvic → CO2 + ATP + NADH + FADH2.
Vậy trong các đáp án trên, chỉ có đáp án C đúng và đầy đủ nhất. Đáp án: C
Câu 15 [740249]: Người ta tiến hành thí nghiệm đánh dấu oxygen phóng xạ (O18) vào phân tử glucose. Sau đó sử dụng phân tử glucose này làm nguyên liệu hô hấp thì oxygen phóng xạ sẽ được tìm thấy ở sản phẩm nào sau đây của quá trình hô hấp?
A, CO2.
B, NADH.
C, H2O.
D, ATP.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Trong hô hấp hiếu khí: C6H12O6 + 6O2 + 6H2O → 6CO2 + 12H2O
H trong sản phẩm có nguồn gốc từ H2O và C6H12O6
Oxy trong H2O có nguồn gốc từ O2
Oxy trong CO2 có nguồn gốc từ C6H12O6 và H2O
C trong CO2 có nguồn gốc từ C6H12O6. Đáp án: A
Hướng dẫn:
Trong hô hấp hiếu khí: C6H12O6 + 6O2 + 6H2O → 6CO2 + 12H2O
H trong sản phẩm có nguồn gốc từ H2O và C6H12O6
Oxy trong H2O có nguồn gốc từ O2
Oxy trong CO2 có nguồn gốc từ C6H12O6 và H2O
C trong CO2 có nguồn gốc từ C6H12O6. Đáp án: A
Câu 16 [740250]: Mối quan hệ giữa cường độ ánh sáng và nồng độ CO2 có ảnh hưởng đến quang hợp như thế nào?
A, Trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp, tăng nồng độ CO2 thuận lợi cho quang hợp.
B, Trong điều kiện cường độ ánh sáng cao, giảm nồng độ CO2 thuận lợi cho quang hợp.
C, Trong điều kiện cường độ ánh sáng cao, tăng nồng độ CO2 thuận lợi cho quang hợp.
D, Trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp, giảm nồng độ CO2 không thuận lợi cho quang hợp.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
- Cường độ ánh sáng cao: Khi cường độ ánh sáng cao, quá trình quang hợp có thể tiến hành mạnh mẽ hơn nhờ vào sự cung cấp năng lượng lớn từ ánh sáng. Tuy nhiên, khi CO₂ là yếu tố giới hạn, quá trình quang hợp sẽ không thể tối đa hóa nếu không đủ CO₂ để kết hợp với năng lượng ánh sáng trong quá trình quang hợp sáng.
- Tăng nồng độ CO₂: Khi nồng độ CO₂ tăng, quá trình quang hợp sẽ được tăng cường bởi vì cây có sẵn đủ nguyên liệu để sản xuất glucose từ năng lượng ánh sáng, tạo ra năng suất quang hợp cao hơn.
- Trong điều kiện cường độ ánh sáng cao, việc tăng nồng độ CO₂ giúp tăng hiệu quả quang hợp, vì lúc này năng lượng ánh sáng không phải là yếu tố giới hạn, mà CO₂ là yếu tố quyết định lượng sản phẩm quang hợp (glucose) tạo ra. Đáp án: C
Hướng dẫn:
- Cường độ ánh sáng cao: Khi cường độ ánh sáng cao, quá trình quang hợp có thể tiến hành mạnh mẽ hơn nhờ vào sự cung cấp năng lượng lớn từ ánh sáng. Tuy nhiên, khi CO₂ là yếu tố giới hạn, quá trình quang hợp sẽ không thể tối đa hóa nếu không đủ CO₂ để kết hợp với năng lượng ánh sáng trong quá trình quang hợp sáng.
- Tăng nồng độ CO₂: Khi nồng độ CO₂ tăng, quá trình quang hợp sẽ được tăng cường bởi vì cây có sẵn đủ nguyên liệu để sản xuất glucose từ năng lượng ánh sáng, tạo ra năng suất quang hợp cao hơn.
- Trong điều kiện cường độ ánh sáng cao, việc tăng nồng độ CO₂ giúp tăng hiệu quả quang hợp, vì lúc này năng lượng ánh sáng không phải là yếu tố giới hạn, mà CO₂ là yếu tố quyết định lượng sản phẩm quang hợp (glucose) tạo ra. Đáp án: C
Câu 17 [740252]: Xét các loại tế bào của cơ thể thực vật gồm: tế bào chóp rễ, tế bào trưởng thành, tế bào ở đỉnh sinh trưởng, tế bào lá già, tế bào tiết. Loại tế bào nào chứa ti thể với số lượng lớn hơn?
A, Tế bào già, tế bào trưởng thành.
B, Tế bào đỉnh sinh trưởng, tế bào chóp rễ, tế bào tiết.
C, Tế bào chóp rễ, tế bào trưởng thành, tế bào tiết.
D, Tế bào đỉnh sinh trưởng, tế bào trưởng thành, tế bào tiết.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
- Tế bào đỉnh sinh trưởng và tế bào chóp rễ là những tế bào có nhu cầu năng lượng cao nhất do tham gia vào các quá trình phân chia và sinh trưởng.
- Tế bào trưởng thành và tế bào lá già có số lượng ti thể ít hơn.
- Tế bào tiết có thể có số lượng ti thể cao nhưng không bằng tế bào đỉnh sinh trưởng và tế bào chóp rễ. Đáp án: B
Hướng dẫn:
- Tế bào đỉnh sinh trưởng và tế bào chóp rễ là những tế bào có nhu cầu năng lượng cao nhất do tham gia vào các quá trình phân chia và sinh trưởng.
- Tế bào trưởng thành và tế bào lá già có số lượng ti thể ít hơn.
- Tế bào tiết có thể có số lượng ti thể cao nhưng không bằng tế bào đỉnh sinh trưởng và tế bào chóp rễ. Đáp án: B
Câu 18 [740253]: Quá trình quang hợp có 2 pha là pha sáng và pha tối. Pha tối sử dụng loại sản phẩm nào sau đây của pha sáng?
A, O2, NADPH, ATP.
B, NADPH, O2.
C, NADPH, ATP.
D, O2, ATP.
Pha sáng tạo ra 3 loại sản phẩm là O2, NADPH, ATP nhưng O2 được giải phóng ra môi trường, chỉ có NADPH và ATP được chuyển đến pha tối để pha tối khử CO2 thành chất hữu cơ. ➔ Đáp án C. Đáp án: C
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [740260]: Khi nói về điều kiện để diễn ra quá trình hấp thụ chủ động các ion khoáng. Có các nhận định sau:
Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây theo 2 cơ chế:
+ Cơ chế thụ động: một số ion khoáng đi từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (đi từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp)
+ Cơ chế chủ động: một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao (ion kali) di chuyển ngược chiều gradien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động, đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng.
Cơ chế hấp thụ chủ động các ion khoáng cần có:
+ năng lượng ATP
+ các bào quan là lưới nội chất và bộ máy gôngi
+ các enzyme hoạt tải.
+ Cơ chế thụ động: một số ion khoáng đi từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (đi từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp)
+ Cơ chế chủ động: một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao (ion kali) di chuyển ngược chiều gradien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động, đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng.
Cơ chế hấp thụ chủ động các ion khoáng cần có:
+ năng lượng ATP
+ các bào quan là lưới nội chất và bộ máy gôngi
+ các enzyme hoạt tải.
Câu 20 [740262]: Khi giải thích lí do tại sao cây trong vườn có cường độ thoát hơi nước qua cuticle mạnh hơn cây trên đồi. Có các nhận định sau:
Loài cây sống trong vườn thường thoát hơi nước qua cuticle mạnh hơn, vì loài cây này có tầng cuticle mỏng hơn. Bản chất của lớp cuticle là chống lại sự mất nước cho cây, cây trên đồi ánh sáng mạnh nên lớp cuticle phát triển mạnh, dày làm khó thoát hơi nước.
II sai vì Cây trên đồi có quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh hơn → lượng tinh bột tạo ra nhiều hơn, do vậy áp suất thẩm thấu tăng → thoát hơi nước qua khí khổng diễn ra mạnh hơn cây trong vườn.
II sai vì Cây trên đồi có quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh hơn → lượng tinh bột tạo ra nhiều hơn, do vậy áp suất thẩm thấu tăng → thoát hơi nước qua khí khổng diễn ra mạnh hơn cây trong vườn.
Câu 21 [740264]: Khi nói về thành phần cấu trúc lục lạp. Có các nhận định sau:
Cấu tạo của lục lạp gồm:
- Hạt (grana): Gồm các tilacoit chứa hệ sắc tố gồm các chất truyền điện tử và các trung tâm phản ứng.
- Chất nền (stroma): thể keo có độ nhớt cao, trong suốt và chứa nhiều enzyme cacboxy hóa.
Vậy trong các thành phần của đề bài, chỉ có lysosome không phải là thành phần cấu trúc của lục lạp.
- Hạt (grana): Gồm các tilacoit chứa hệ sắc tố gồm các chất truyền điện tử và các trung tâm phản ứng.
- Chất nền (stroma): thể keo có độ nhớt cao, trong suốt và chứa nhiều enzyme cacboxy hóa.
Vậy trong các thành phần của đề bài, chỉ có lysosome không phải là thành phần cấu trúc của lục lạp.
Câu 22 [740268]: Khi nói về vai trò của tế bào chết cấu tạo lên dòng mạch gỗ. Có các nhận định sau:
Hướng dẫn:
a) Đúng. Các tế bào trong mạch gỗ là tế bào chết, không cần cung cấp dinh dưỡng hay nước để duy trì sự sống như các tế bào sống. Điều này giúp tiết kiệm tài nguyên cho cây.
b) Đúng. Vì các tế bào chết không có các cấu trúc sống làm tắc nghẽn, dòng nước trong mạch gỗ sẽ ít bị cản trở, giúp dòng chảy nước từ rễ lên các bộ phận trên của cây diễn ra thuận lợi hơn, dù là ngược chiều trọng lực.
c) Đúng. Các tế bào chết không tham gia vào quá trình hút nước và ion khoáng. Chúng chỉ có vai trò dẫn nước từ rễ lên, chứ không tham gia vào việc hấp thụ các chất.
d) Đúng. Các tế bào trong mạch gỗ có thành tế bào dày, đặc biệt là có lớp lignin giúp tăng cường độ bền vững, chịu được áp lực sinh ra do sự thoát hơi nước ở lá (quá trình thoát hơi nước tạo ra lực hút nước từ rễ lên).
a) Đúng. Các tế bào trong mạch gỗ là tế bào chết, không cần cung cấp dinh dưỡng hay nước để duy trì sự sống như các tế bào sống. Điều này giúp tiết kiệm tài nguyên cho cây.
b) Đúng. Vì các tế bào chết không có các cấu trúc sống làm tắc nghẽn, dòng nước trong mạch gỗ sẽ ít bị cản trở, giúp dòng chảy nước từ rễ lên các bộ phận trên của cây diễn ra thuận lợi hơn, dù là ngược chiều trọng lực.
c) Đúng. Các tế bào chết không tham gia vào quá trình hút nước và ion khoáng. Chúng chỉ có vai trò dẫn nước từ rễ lên, chứ không tham gia vào việc hấp thụ các chất.
d) Đúng. Các tế bào trong mạch gỗ có thành tế bào dày, đặc biệt là có lớp lignin giúp tăng cường độ bền vững, chịu được áp lực sinh ra do sự thoát hơi nước ở lá (quá trình thoát hơi nước tạo ra lực hút nước từ rễ lên).
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [740270]: Kết quả phân giải kị khí, từ 1 phân tử glucose thường giải phóng được bao nhiêu phân tử ATP?
Trong phân giải kị khí, từ 1 phân tử glucose giải phóng được 2 ATP trong giai đoạn đường phân. Còn giai đoạn lên men rượu hoặc lên men axit lactic không tổng hợp ATP.
Câu 24 [740271]: Ở một cơ thể thực vật có tổng diện tích lá là 11000 cm2 người ta đã đo được lượng nước thoát ra trong 24 giờ là 20000g. Nếu số lượng khí khổng trên 1cm2 biểu bì trên là 8600, còn ở biểu bì dưới là 5200, và lượng hơi nước thoát ra qua mặt trên của lá nhiều gấp đôi so với ở mặt dưới. Lượng hơi nước bình quân đã thoát ra qua mỗi khí khổng ở biểu bì trên trong ngày là bao nhiêu minigam (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Lượng hơi nước bình quân thoát ra qua mỗi khí khổng:
Ở mặt trên:
gam
minigam
Ở mặt trên:


Câu 25 [740274]: Cho biết công thức hoá học của loại phân đạm nitrat amôn: NH4NO3. Hàm lượng nitrogen trong loại phân đạm nói trên là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Muốn tìm hàm lượng nitrogen trong mỗi loại phân thì phải xác định khối lượng phân tử của mỗi loại phân đó.
- Phân nitrat amôn có khối lượng phân tử = 14 + 4 + 14 + 3 × 16 = 80.
Hàm lượng N trong phân nitrat amôn là =
=
= 35,0%.
- Phân nitrat amôn có khối lượng phân tử = 14 + 4 + 14 + 3 × 16 = 80.
Hàm lượng N trong phân nitrat amôn là =


Câu 26 [740276]: Cho biết công thức hoá học của loại phân đạm Ure: (NH2)2CO. Cho rằng để thu 100kg thóc cần 1,2kg N. Hệ số sử dụng nitrogen ở cây lúa chỉ đạt 75%. Trong mỗi ha đất trồng lúa thường có khoảng 25kg N do vi sinh vật cố định đạm tạo ra. Lượng phân đạm Ure cần cho lúa để đạt năng suất trung bình 72 tạ/ha là bao nhiêu kilogam ? (Tính làm tròn đến số nguyên).
- Lượng phân N cần bón để đạt năng suất 72 tạ/ha là :
kg N
- Lượng phân N có sẵn trong đất là 30kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là: 115,2 – 25 = 90,2 kg N
- Phân Ure có khối lượng phân tử = 2 × (14+2) + 12 + 16 = 60.
Hàm lượng N trong phân ure là =
=
= 46,7%.
* Dùng phân Ure: (NH2)2CO chứa 46,7%N thì phải bón lượng phân là :
(kg).

- Lượng phân N có sẵn trong đất là 30kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là: 115,2 – 25 = 90,2 kg N
- Phân Ure có khối lượng phân tử = 2 × (14+2) + 12 + 16 = 60.
Hàm lượng N trong phân ure là =


* Dùng phân Ure: (NH2)2CO chứa 46,7%N thì phải bón lượng phân là :

Câu 27 [740277]: Ở thực vật C3, để tổng hợp được 80g glucosezơ thì cần phải quang phân li bao nhiêu gam nước. Biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối để khử APG thành AlPG.
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
12H2O + 6CO2 ➔ C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 80g glucosezơ có số mol là = 80/180 = 4/9 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 80g glucosezơ thì cần phải quang phân li số gam nước là 4/9 × 12 × 18 = 96 (g).
12H2O + 6CO2 ➔ C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 80g glucosezơ có số mol là = 80/180 = 4/9 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 80g glucosezơ thì cần phải quang phân li số gam nước là 4/9 × 12 × 18 = 96 (g).
Câu 28 [740279]: Ở thực vật C3, biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối để khử 3-phosphoglyceric acid (3-PGA) thành glyceraldehyde 3 phosphatate (G3P). Theo lí thuyết, để tổng hợp được 90g Glucose thì cần phải quang phân li bao nhiêu gam nước?
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
12H2O + 6CO2 → C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol Glucose thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 90g Glucose có số mol là =
= 0,5 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 90g (0,5mol) Glucose thì cần phải quang phân li số gam nước là 0,5 × 12 × 18 = 108 (g).
12H2O + 6CO2 → C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol Glucose thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 90g Glucose có số mol là =

- Như vậy, để tổng hợp được 90g (0,5mol) Glucose thì cần phải quang phân li số gam nước là 0,5 × 12 × 18 = 108 (g).