I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [740280]: Hình vẽ sau minh họa thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2. Hai bình thí nghiệm đều chứa 50g hạt mới nhú mầm, trong đó hạt ở bình (b) đã bị đổ nước sôi để giết chết hạt.

Khi nhanh chóng mở nút 2 bình và đưa nến đang cháy vào:

- Ở bình (a): nến bị tắt.

- Ở bình (b): nến vẫn tiếp tục cháy.

Giải thích nào sau đây là hợp lí về kết quả thí nghiệm trên?
A, Các hạt ở bình (a) hô hấp tạo O2 làm nến tắt do O2 không duy trì sự cháy.
B, Các hạt ở bình (a) hô hấp tạo CO2 làm nến tắt do CO2 không duy trì sự cháy.
C, Các hạt ở bình (b) hô hấp tạo CO2 làm nến cháy do CO2 duy trì sự cháy.
D, Các hạt ở bình (b) tiến hành quang hợp tạo O2, O2 duy trì sự cháy.
Bình (a): Trong bình này, có thể chứa các hạt đang hô hấp, ví dụ như hạt đang nảy mầm. Quá trình hô hấp tiêu thụ oxy (O₂) và tạo ra carbon dioxide (CO₂). Khi đưa nến đang cháy vào, do nồng độ O₂ đã giảm (bị tiêu thụ), và CO₂ tăng cao (không duy trì sự cháy), nên nến bị tắt.
Bình (b): Trong bình này có thể chứa các hạt xanh (đang quang hợp) như lá cây. Quang hợp tạo ra O₂, làm cho nồng độ O₂ trong bình cao, nên khi đưa nến vào thì nến tiếp tục cháy.
Tuy nhiên, trong phương án D lại mô tả đúng hiện tượng ở bình (b), còn đề hỏi giải thích hợp lý cho hiện tượng ở bình (a) (nến bị tắt). Vì vậy:
Phương án A sai vì nói tạo O₂ làm nến tắt là vô lý — O₂ giúp cháy, không làm tắt.
Phương án C sai vì CO₂ không duy trì sự cháy.
Phương án D đúng về bình (b), nhưng không phải là lời giải thích cho hiện tượng ở bình (a) như đề bài hỏi
=> Do đó, đáp án B là hợp lý nhất để giải thích tại sao nến bị tắt trong bình (a): vì hô hấp tạo ra CO₂ và làm giảm O₂, mà CO₂ không duy trì sự cháy. Đáp án: B
Câu 2 [740282]: Ở các cây gỗ lớn, lực nào sau đây đóng vai trò chính trong việc vận chuyển nước từ rễ lên lá?
A, Lực đẩy của rễ (do quá trình hấp thụ nước).
B, Lực hút của lá (do quá trình thoát hơi nước).
C, Lực liên kết giữa các phân tử nước.
D, Lực bám giữa các phân tử nước với thành mạch dẫn.
Đáp án: B.
Hướng dẫn:
Trong các lực tham gia đẩy dòng nước từ rễ lên lá thì:
Lực trung gian là lực yếu.
Áp suất rễ chỉ đủ đẩy nước lên cao khoảng vài mét.
Còn lực hút ở lá có thể đưa dòng nước lên cao hàng chục mét đối với các cây gỗ lớn. Đáp án: B
Câu 3 [740286]: Cơ chế hấp thụ nước ở rễ:
A, Thẩm thấu, do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
B, Khuếch tán, do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
C, Đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
D, Thẩm thấu, từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Cơ chế hấp thụ nước ở rễ chủ yếu là thụ động, theo nguyên lý thẩm thấu:
• Nước di chuyển từ môi trường đất (nơi có áp suất thẩm thấu thấp, hay nói cách khác là nồng độ chất tan thấp) vào lông hút của rễ (nơi có áp suất thẩm thấu cao hơn, tức là nồng độ chất tan cao hơn) qua màng tế bào.
• Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa đất và tế bào rễ là động lực giúp nước được hấp thụ vào cây. Đáp án: A
Câu 4 [740289]: Lông hút có vai trò chủ yếu là:
A, Lách vào kẽ đất hút nước và muối khoáng cho cây.
B, Bám vào kẽ đất làm cho cây đứng vững chắc.
C, Lách cào kẽ đất hở giúp cho rễ lấy được oxygen để hô hấp.
D, Tế bào kéo dài thành lông, lách vào nhiều kẽ đất làm cho bộ rễ lan rộng.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Miền lông hút có rất nhiều lông hút có nhiệm vụ hút nước và muối khoáng. Lông hút là những tế bào trực tiếp hấp thu nước và muối khoáng, có cấu tạo đặc biệt, thích nghi với chức năng: Khác với các tế bào ở mặt lá tế bào lông hút không có lớp cutin bề mặt, có không bào lớn lên gây ra chênh lệnh về áp suất - áp suất bên ngoài cao hơn bên trong tế bào tạo nên một lực hút nước, thành tế bào mỏng - giúp nước dễ dàng thấm qua
Đồng thời còn có nguyên nhân là có ba lực tác động khiến cho việc hút nước được dễ dàng là lực hút của rễ (đó là hoạt động hô hấp) + lực hút của lá (là sự thoát hơi nước) và cuối cùng là lực liên kết giữa các phân tử nước - lực này như một sợi dây vô hình khi một phân tử đi lên thì nó cũng hút các phân tử nước khác đi theo. Có thể bạn chưa rõ về lực thứ 3 này nhưng nó rất quen thuộc trong cuộc sống của bạn - đó là sức căng bề mặt của nước, tạo nên hiện tượng mao dẫn, và các bong bóng nước tạo nên cũng nhờ sự liên kết của các phân tử nước. Đáp án: A
Câu 5 [740291]: Dịch mạch rây di chuyển như thế nào trong cây?
A, Dịch mạch rây di chuyển từ trên xuống trong mỗi ống rây.
B, Dịch mạch rây di chuyển từ tế bào quang hợp trong lá vào ống rây và từ ống rây này vào ống rây khác qua các lỗ trong bản rây.
C, Dịch mạch rây di chuyển trong mỗi ống rây, không di chuyển được sang ống rây khác.
D, Dịch mạch rây di chuyển từ dưới lên trên trong mỗi ống rây.
Đáp án: B
Hướng dẫn:

Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (nơi sucrose được tạo thành) và cơ quan chứa (nơi sucrose được sử dụng hay dự trữ) là động lực của dòng mạch rây.
Cơ quan nguồn có áp suất thẩm thấu cao, cơ quan chứa có áp suất thẩm thấu thấp
Dòng mạch di truyển từ nơi có áp suất thẩm thấu cao tới nơi có áp suất thẩm thấu thấp (cơ quan nguồn (lá) => ống rây qua lỗ bản rây vào ống rây khác => Cơ quan chứa (nơi sử dụng, dự trữ). Đáp án: B
Câu 6 [740295]: Khí khổng mở khi
A, tế bào no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo thành mỏng.
B, tế bào mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng.
C, tế bào mất nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo thành mỏng.
D, tế bào no nước, thành mỏng hết căng nước và thành dày duỗi thẳng.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Độ mở của khí khổng phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng nước trong các tế bào khí khổng còn gọi là tế bào hạt đậu.
+ Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo thành mỏng và khí khổng mở ra.
+ Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng, khí khổng đóng lại.
Vậy khí khổng mở khi tế bào no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo thành mỏng. Đáp án: A
Câu 7 [740296]: Quá trình khử nitrate trong cây là:
A, quá trình cố định nitrogen không khí.
B, quá trình chuyển hóa NO3- thành NH4+ theo sơ đồ: NO3- → NO2- → NH4+.
C, quá trình được thực hiện nhờ enzym nitrogenaza.
D, quá trình bao gồm phản ứng khử NO2- thành NO3-.
Đáp án: B
Hướng dẫn:

Quá trình khử nitrate trong cây: Là quá trình chuyển hóa NO3- thành NH4+ theo sơ đồ:NO3- (nitrate) → NO2- (nitrit) → NH4+ (amoni)
Mo và Fe hoạt hóa Enzyme tham gia vào quá trình khử trên. Quá trình khử nitrate thành amoni được thực hiện trong mô rễ và mô lá. Đáp án: B
Câu 8 [740297]: Thực vật C4 khác với thực vật C3 ở những điểm nào?
A, Cường độ quang hợp, điểm bù ánh sáng thấp, điểm bù CO2 cao.
B, Cường độ quang hợp, điểm bù ánh sáng cao, điểm bù CO2 cao.
C, Cường độ quang hợp, điểm bù ánh sáng thấp, điểm bù CO2 thấp.
D, Cường độ quang hợp, điểm bù ánh sáng cao, điểm bù CO2 thấp.
Đáp án câu 18: D
Thực vật C₄ có một số điểm khác biệt nổi bật so với thực vật C₃:
1. Cường độ quang hợp:
o Thực vật C₄ có cường độ quang hợp cao hơn thực vật C₃, đặc biệt là trong điều kiện nắng mạnh, nhiệt độ cao, và thiếu CO₂.
2. Điểm bù ánh sáng:
o Thực vật C₄ có điểm bù ánh sáng cao hơn vì chúng chỉ thực hiện quang hợp hiệu quả ở cường độ ánh sáng mạnh.
3. Điểm bù CO₂:
o Thực vật C₄ có khả năng cố định CO₂ ở nồng độ thấp nên điểm bù CO₂ thấp hơn C₃. (Điểm bù CO₂ là nồng độ CO₂ mà tại đó quá trình quang hợp và hô hấp cân bằng nhau). Đáp án: D
Câu 9 [740298]: Chất được tách ra khỏi chu trình Calvin để khởi đầu cho tổng hợp glucose là:
A, 3-Phosphoglycerate.
B, Ribulose 1,5-bisphosphate.
C, Glyceraldehyde 3-phosphate.
D, Pyruvic acid.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Có thể chia chu trình Calvin thành 3 giai đoạn: giai đoạn cố định CO2, giai đoạn khử 3-Phosphoglycerate thành Glyceraldehyde 3-phosphate và giai đoạn tái sinh chất nhận ban đầu là Ribulose 1,5-bisphosphate.
Tại điểm kết thúc giai đoạn khử có phân tử Glyceraldehyde 3-phosphate được tách ra khỏi chu trình. Glyceraldehyde 3-phosphate là chất khởi đầu để tổng hợp nên C6H12O6, rồi từ đó tổng hợp nên tinh bột, sucrose, amino acid, lipid trong quang hợp. Đáp án: C
Câu 10 [740299]: Mối quan hệ giữa cường độ ánh sáng và nồng độ CO2 có ảnh hưởng đến quang hợp như thế nào?
A, Trong điều kiện cường độ ánh sáng cao, tăng nồng độ CO2 thuận lợi cho quang hợp.
B, Trong điều kiện cường độ ánh sáng cao, giảm nồng độ CO2 thuận lợi cho quang hợp.
C, Trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp, giảm nồng độ CO2 không thuận lợi cho quang hợp.
D, Trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp, tăng nồng độ CO2 thuận lợi cho quang hợp.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Khi tăng cường độ chiếu sáng → sự hô hấp của vi sinh vật và của rễ cây tăng lên → nồng độ CO2 trong không khí tăng lên.
Khi tăng nồng độ CO2 → cường độ quang hợp tăng tỉ lệ thuận với nồng độ CO2 cho đến khi đạt tới số bão hòa CO2.
Mặt khác khi tăng cường độ chiếu sáng, nồng độ bão hòa CO2 sẽ tăng → thuận lợi cho quang hợp. Đáp án: A
Câu 11 [740300]: Tại sao tăng diện tích lá lại làm tăng năng suất cây trồng?
A, Tăng diện tích lá làm cây sản sinh ra một số Enzyme xúc tác làm tăng cường độ quang hợp của cây, do vậy tăng năng suất cây trồng.
B, Ở một số loài cây, lá là cơ quan có giá trị kinh tế đối với con người.
C, Diện tích lá được tăng lên sẽ sinh ra hormone kích thích cây sinh trưởng làm tăng năng suất cây trồng.
D, Tăng diện tích lá làm tăng cường độ quang hợp và tăng hiệu suất quang hợp của cây trồng.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
Lá cây là cơ quan quang hợp: Trong lá cây có diệp lục với hệ sắc tố quang hợp hấp thụ ánh sáng và truyền năng lương hấp thụ được đến pha cố định cacbonic sau đó tổng hợp tạo ra vật chất hữu cơ cho cây.
Khi ta tăng diện tích lá cây → tăng khả năng hấp thụ ánh sáng -làm tăng cường độ quang hợp -tăng tích lũy chất hưu cơ trong cây ( củ, quả, hạt.....) → tăng năng suất cho cây. Đáp án: D
Câu 12 [740301]: Hô hấp là quá trình
A, oxygen hóa các hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O, đồng thời tích lũy năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể.
B, oxygen hóa các hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể.
C, oxygen hóa các hợp chất hữu cơ thành O2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể.
D, khử các hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Hô hấp ở thực vật là quá trình oxy hóa sinh học (dưới tác động của Enzyme) nguyên liệu hô hấp, đặc biệt là glucose của tế bào sống đến CO2 và H2O, một phần năng lượng giải phóng ra được tích lũy trong ATP.
Vậy trong các đáp án trên chỉ có đáp án B đúng.
Đáp án A sai vì hô hấp là quá trình giải phóng năng lượng chứ không phải tích lũy năng lượng.
Đáp án C sai vì hô hấp là quá trình oxygen hóa các hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O chứ không phải oxygen hóa các hợp chất hữu cơ thành O2 và H2O.
Đáp án D sai vì hô hấp là quá trình oxy hóa chứ không phải quá trình khử. Đáp án: B
Câu 13 [740303]: Pha sáng diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp?
A, Ở Thylakoid.
B, Ở chất nền.
C, Ở màng ngoài.
D, Ở màng trong.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Lục lạp thích ứng với việc thực hiện hai pha của quang hợp: pha sáng thực hiện trên cấu trúc hạt, pha tối thực hiện trong chất nền.
- Hạt (grana): Gồm các thylakoid chứa hệ sắc tố gồm các chất truyền điện tử và các trung tâm phản ứng.
- Chất nền (stroma): thể keo có độ nhớt cao, trong suốt và chứa nhiều Enzyme cacboxygen hóa.
Vậy pha sáng diễn ra ở thylakoid → chọn A Đáp án: A
Câu 14 [740305]: Kết thúc quá trình đường phân, từ 1 phân tử glucose, tế bào thu được:
A, 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.
B, 1 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.
C, 2 phân tử pyruvic acid, 6 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.
D, 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP và 4 phân tử NADH.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Đường phân: đường phân là quá trình phân huỷ phân tử glucose tạo acid pyruvic và NADH.
Đường phân được chia làm 2 giai đoạn:
- Phân cắt phân tử glucose thành 2 phân tử pyruvic acid.
Kết quả đường phân có thể tóm tắt là:
C6H12O6 + 2NAD + ADP + 2H3PO4 → 2 CH3COCOOH + 2NADH + H+ + 2ATP Đáp án: A
Câu 15 [740306]: Vai trò quá trình thoát hơi nước của cây là :
A, Cân bằng khoáng cho cây.
B, Giúp cây vận chuyển nước, các chất từ rễ lên thân và lá.
C, Tăng lượng nước cho cây.
D, Làm giảm lượng khoáng trong cây.
Quá trình thoát hơi nước của cây là tạo nên động lực phía trên kéo dòng xylem đi từ rễ lên lá, do đó nó giúp cây vận chuyển nước, các chất từ rễ lên thân và lá. Đáp án: B
Câu 16 [740307]: Điểm bão hòa CO2 là thời điểm
A, nồng độ CO2 để cường độ quang hợp đạt tối thiểu.
B, nồng độ CO2 để cường độ quang hợp bằng không.
C, nồng độ CO2 để cường độ quang hợp cao nhất.
D, nồng độ CO2 để cường độ quang hợp đạt mức trung bình.
Đáp án: C
Hướng dẫn:

Điểm bão hòa CO₂ là nồng độ CO₂ tối đa mà tại đó cường độ quang hợp không tăng thêm nữa, dù tiếp tục tăng CO₂.
• Đây là giới hạn trên của tác động của CO₂ đến quang hợp.
• Vượt qua điểm này, các yếu tố khác như ánh sáng, enzyme Rubisco, nhiệt độ… trở thành giới hạn.
Ví dụ đơn giản dễ hiểu: Bạn tưới phân cho cây, đến một mức nào đó, cây hấp thu tối đa rồi – thêm nữa cũng không làm cây lớn nhanh hơn → đó là điểm bão hòa. Đáp án: C
Câu 17 [740309]: Các chất hữu cơ trong cây chủ yếu đuợc tạo nên từ chất nào sau đây?
A, H2O và CO2.
B, Nitrogen phân tử (N2).
C, chất khoáng.
D, oxygen từ không khí.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Có khoảng 90 - 95% sản phẩm thu hoạch của cây lấy từ CO2 và H2O thông qua quang hợp; trong đó oxy trong nước được giải phóng ra ngoài không đi vào sản phẩm quang hợp. Như vậy, các chất hữu cơ trong cây chủ yếu đuợc tạo nên từ CO2 và nước. Đáp án: A
Câu 18 [740310]: Trong thí nghiệm về quang hợp, người ta thấy rằng khi không có CO2 thì cây không thải O2. Điều giải thích nào sau đây là đúng?
A, Dưới tác dụng của ánh sánh, phân tử CO2 bị phân li thành O2. Cho nên không có CO2 thì không giải phóng O2.
B, Khi không có CO2 thì không diễn ra pha tối nên không tạo ra NADP+ để cung cấp cho pha sáng. Không có NADP+ thì không diễn ra pha sáng, do đó không giải phóng O2.
C, CO2 là thành phần kích thích hoạt động của hệ Enzyme quang hợp. Khi không có CO2 thì các Enzyme bị bất hoạt, do đó không giải phóng O2.
D, CO2 là thành phần tham gia chu trình Canvil và chu trình Canvil giải phóng O2. Không có CO2 thì chu trình Canvil không diễn ra cho nên O2 không được tạo ra.
Đáp án: B.
Hướng dẫn giải:

Vì O2 được tạo ra ở pha sáng, thông qua quá trình quang phân li nước. Khi không có CO2 thì khống xảy ra pha tối nên không tái tạo được NADP+, do đó pha sáng bị ức chế nên không xảy ra quang phân li nước, dẫn tới không giải phóng O2. Đáp án: B
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [740311]: Khi nói về nguyên nhân dẫn đến hạn hán sinh lí. Có các nhận định sau:
Hạn sinh lý là hiện tượng cây ở trong điều kiện dư thừa nước nhưng vẫn bị héo
Cây thường không sử dụng được dạng nước liên kết chặt với các keo đất, khi đó nó bị hạn khi trong đất vẫn còn nước.
Hạn sinh lý xảy ra do trạng thái sinh lý của cây không cho phép cây hút được nước mặc dù trong môi trường không thiếu nước. Rễ cây không lấy được nước trong khi quá trình bay hơi nước vẫn diễn ra nên cây mất cân bằng nước. Ví dụ khi đất yếm khí, rễ cây thiếu oxy để hô hấp nên không có không có năng lượng cho hút nước; hoặc khi nồng độ muối trong đất quá cao vượt quá nồng độ dịch bào của rễ làm rễ cây không hút nước được, hay trường hợp nhiệt độ của đất quá thấp cũng xảy ra hạn sinh lý…Hạn sinh lý kéo dài cũng tác hại như hạn đất và hạn không khí.
Nếu hạn đất kết hợp với hạn không khí thì mức độ tác hại đối với cây tăng lên rất nhiều lần.
Câu 20 [740313]: Khi giải thích lí do tại sao đạm hữu cơ được gọi là đạm khó tiêu hơn so với đạm vô cơ. Có các nhận định sau:
Hướng dẫn:
a) Đúng. Ví dụ: đạm NH₄⁺, NO₃⁻ trong phân vô cơ tan nhanh trong nước, cây hấp thụ được ngay.
b) Sai. Việc "giàu năng lượng" không liên quan đến khả năng cây sử dụng ngay. Năng lượng cao không làm cho đạm trở nên "khó tiêu".
c) Đúng. Đạm hữu cơ (ví dụ: protein, amino acid) phải được vi sinh vật trong đất phân giải thành dạng khoáng (NH₄⁺, NO₃⁻) trước khi cây hấp thu.
d) Sai. Đạm vô cơ không cần "kích thích", mà đơn giản là ở dạng ion cây đã hấp thu được rồi.
Câu 21 [740314]: Cho các nhận định sau:
Hướng dẫn:
a) Từ đất vào rễ, nước phần lớn đi theo cơ chế thụ động (thẩm thấu) do chênh lệch thế nước.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đặc biệt là khi cây hút nước mạnh mẽ, như vào ban ngày, hoặc khi đất ít nước, thì cây có thể chủ động tạo ra áp suất rễ, tiêu tốn năng lượng để hấp thụ nước → Khi đó, nước không hoàn toàn xâm nhập thụ động, mà có thể chủ động.
b) Đúng. Đai Caspary nằm ở tế bào nội bì chứa suberin (kị nước), ngăn dòng nước đi trong gian bào. Nước và ion khoáng buộc phải đi vào tế bào nội bì, tức là chuyển sang con đường tế bào chất, nơi có thể kiểm soát và điều chỉnh.
c) Đúng. Cả con đường gian bào (cho phép nước và ion đi qua khe gian bào) và con đường tế bào chất (có khả năng điều chỉnh chọn lọc qua màng sinh chất) đều có thể điều chỉnh dòng vận chuyển vào tế bào nội bì.
d) Sai. Ion khoáng không đi theo thẩm thấu (thẩm thấu chỉ áp dụng cho nước).
Ion khoáng hấp thụ qua 2 cơ chế:
• Khuếch tán thụ động (nếu nồng độ trong đất cao).
• Vận chuyển chủ động (nếu nồng độ trong đất thấp hơn rễ, cần tiêu tốn ATP).
Câu 22 [740317]: Khi nói về nhân tố giúp dịch mạch rây được vận chuyển hai chiều, cung cấp cho các hoạt động sống của cây và dự trữ trong cây. Có các nhận định sau:
Hướng dẫn:
a) Đúng.
• Cung cấp năng lượng ATP là cần thiết trong quá trình vận chuyển ion và các chất hòa tan vào mạch rây từ tế bào xung quanh, giúp tạo ra sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa.
• Cơ chế này chủ yếu xảy ra trong quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng và chất hòa tan vào mạch rây, đặc biệt là trong việc đưa đường (sucrose) từ lá vào mạch rây.
b) Sai.
• Lực liên kết giữa các phân tử nước và với mạch gỗ đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển nước qua mạch gỗ (xylem), không liên quan đến vận chuyển dịch mạch rây (phần mạch rây vận chuyển chất dinh dưỡng và nước).
• Điều này liên quan đến quá trình thẩm thấu nước trong mạch gỗ, không phải trong mạch rây.
c) Sai.
• Lực hút của thoát hơi nước chủ yếu liên quan đến việc vận chuyển nước qua mạch gỗ, không phải mạch rây.
• Sức đẩy của rễ giúp cung cấp nước từ đất vào cây qua mạch gỗ, không liên quan đến dịch mạch rây.
d) Đúng.
• Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (như lá) và cơ quan chứa (như rễ hoặc các bộ phận dự trữ) là yếu tố quan trọng giúp vận chuyển dịch mạch rây hai chiều.
• Ở cơ quan nguồn, áp suất thẩm thấu cao do tích lũy các chất hòa tan, trong khi ở cơ quan chứa, áp suất thẩm thấu thấp giúp chất dinh dưỡng được vận chuyển dễ dàng từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [740323]: Cho biết công thức hoá học của loại phân đạm nitrat: KNO3. Cho rằng để thu 100kg thóc cần 1,1kg N. Hệ số sử dụng nitrogen ở cây lúa chỉ đạt 65%. Trong mỗi ha đất trồng lúa thường có khoảng 28kg N do vi sinh vật cố định đạm tạo ra. Lượng phân đạm Ure cần cho lúa để đạt năng suất trung bình 68 tạ/ha là bao nhiêu kilogam ? (Tính làm tròn đến số nguyên).
- Lượng phân N cần bón để đạt năng suất 72 tạ/ha là : kg N
- Lượng phân N có sẵn trong đất là 30kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là: 115,08 – 28 = 87,08 kg N
- Phân nitrat có khối lượng phân tử = 39 + 14 + 3 × 16 = 101.
Hàm lượng N trong phân nitrat là = = 13,9%.
* Dùng phân Ure: (NH2)2CO chứa 46,7%N thì phải bón lượng phân là : 626 (kg).
Câu 24 [740324]: Ở một cây xanh có 150 dm2 diện tích lá, người ta đã đo được lượng nước thoát ra trong 8 giờ là 8500g. Nếu số lượng khí khổng trên 1cm2 biểu bì trên là 450, còn ở biểu bì dưới là 2500. Biết rằng lượng nước thoát qua bề mặt lá (qua cutin) chỉ chiếm 20% tổng lượng nước thoát ra. Lượng hơi nước bình quân đã thoát ra qua 1000 khí khổng trong 1 giờ là bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
150 dm2 = 15000 cm2.
15000 cm2 trong 8 giờ thoát ra 1500g nước.
1 cm2 trong 1 giờ thoát ra g nước.
Trong đó, lượng nước thoát ra qua khí khổng trên 1 cm2 lá trong 1 giờ là: 0,0708. 80% = 0,0567 g nước.
Mà 1 cm2 lá có: 450 + 2500 = 2950 khí khổng.
Vậy lượng hơi nước bình quân thoát ra qua mỗi khí khổng trong 1 giờ là: g nước.
Câu 25 [740325]: Ở thực vật C3, để tổng hợp được 60 g glucozơ thì cần phải quang phân li bao nhiêu gam nước. Biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối để khử APG thành AlPG.
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
12H2O + 6CO2 → C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucozơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 60g glucozơ có số mol là = 60 : 180 = 1/3 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 60g glucozơ thì cần phải quang phân li số gam nước là
= 1/3 × 12 × 18 = 72 (g).
Câu 26 [740328]: Ở một cây thân gỗ có tổng 450 dm2 diện tích lá, người ta đã đo được lượng nước thoát ra trong 24 giờ là 65000g. Cường độ thoát hơi nước của cây là bao nhiêu g/dm2/ giờ? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Cường độ thoát hơi nước của cây là: g/dm2/ giờ.
Câu 27 [740329]: Theo dõi sự trao đổi khí của thực vật A trong bình thủy tinh kín được cung cấp đủ các điều kiện sống, người ta ghi nhận được số liệu dưới đây:

Cường độ quang hợp của thực vật A là bao nhiêu mg/dm2/giờ? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Tính cường độ quang hợp của mỗi đối tượng nghiên cứu.
- Cường độ quang hợp thực của thực vật A:
= 12,45 + 1,55 = 14,0 mg/dm2/giờ.
Câu 28 [740330]: Khi nói về quá trình hô hấp ở thực vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Quá trình hô hấp luôn tạo ra nhiệt.
(2) Quá trình hô hấp sẽ bị ức chế nếu nồng độ CO2 quá cao.
(3) Ở hạt khô, nếu được tăng độ ẩm thì sẽ tăng cường độ hô hấp của hạt.
(4) Ở hạt đang nảy mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh hơn so với hạt khô.
Đáp án: 4
1) Đúng.
- Quá trình hô hấp ở thực vật là quá trình phân giải chất hữu cơ (thường là glucose) để tạo ra năng lượng dưới dạng ATP.
- Quá trình này sẽ tỏa nhiệt, vì vậy hô hấp luôn tạo ra nhiệt, điều này làm cho cây có thể cảm nhận được nhiệt lượng trong quá trình hô hấp.
(2) Đúng.
- Ảnh hưởng của nồng độ carbon dioxide đến quá trình hô hấp tế bào: Nồng độ carbon dioxide thuận lợi cho quá trình hô hấp tế bào là 0,03%. Khi nồng độ carbon dioxide tăng sẽ làm ức chế quá trình hô hấp tế bào.
(3) Đúng.
- Hạt khô có hoạt động hô hấp thấp vì thiếu độ ẩm. Khi độ ẩm được tăng lên, quá trình hô hấp sẽ được kích thích và cường độ hô hấp tăng lên, giúp hạt nảy mầm và phát triển.
(4) Đúng.
- Khi hạt đang nảy mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh mẽ hơn vì các tế bào trong hạt cần năng lượng để phân chia và phát triển.
- Do đó, cường độ hô hấp ở hạt nảy mầm cao hơn so với hạt khô.