I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [740331]: Sự sinh trưởng của cây trồng thường chịu ảnh hưởng của hàm lượng nitrogen trong đất. Sơ đồ bên biểu hiện kết quả của một điều tra về năng suất mùa vụ với việc tăng hàm lượng nitrogen trong đất.

Giải thích nào sau đây là phù hợp nhất với đường cong đồ thị trên?

Giải thích nào sau đây là phù hợp nhất với đường cong đồ thị trên?
A, Tổng hợp protein: tăng; Tổng hợp DNA: không ảnh hưởng.
B, Tổng hợp protein: không ảnh hưởng; Tổng hợp DNA: không ảnh hưởng.
C, Tổng hợp protein: tăng; Tổng hợp DNA: tăng.
D, Tổng hợp protein: không ảnh hưởng; Tổng hợp DNA: tăng.
Đáp án: C.
Hướng dẫn:
Vì Nitrogen là nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp
Hàm lương nito càng cao, thì tốc độ tổng hợp càng cao Đáp án: C
Hướng dẫn:
Vì Nitrogen là nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp
Hàm lương nito càng cao, thì tốc độ tổng hợp càng cao Đáp án: C
Câu 2 [740332]: Lông hút rất dễ gẫy và sẽ tiêu biến ở môi trường:
A, quá ưu trương, quá acid hay thiếu oxygen.
B, quá nhược trương, quá acid hay thiếu oxygen.
C, quá ưu trương, quá kiềm hay thiếu oxygen.
D, quá ưu trương, quá acid hay thừa oxygen.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
- Rễ sinh trưởng liên tục hình thành nên số lượng khổng lồ các lông hút, làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa rễ và đất giúp rễ cây hấp thụ ion khoáng và nước đạt hiệu quả cao nhất.
- Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion khoáng chủ yếu qua miền lông hút.
- Lông hút rất dễ gãy và tiêu biến ở môi trường quá ưu trương, quá acid hay thiếu oxy. Đáp án: A
Hướng dẫn:
- Rễ sinh trưởng liên tục hình thành nên số lượng khổng lồ các lông hút, làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa rễ và đất giúp rễ cây hấp thụ ion khoáng và nước đạt hiệu quả cao nhất.
- Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion khoáng chủ yếu qua miền lông hút.
- Lông hút rất dễ gãy và tiêu biến ở môi trường quá ưu trương, quá acid hay thiếu oxy. Đáp án: A
Câu 3 [740334]: Sự khác nhau cơ bản giữa cơ chế hấp thụ nước với cơ chế hấp thụ ion khoáng ở rễ cây là:
A, Nước và các ion khoáng đều được đưa vào rễ cây theo cơ chế chủ động và thụ động.
B, Nước được hấp thụ vào rễ cây theo cơ chế chủ động và thụ động còn các ion khoáng di chuyển từ đất vào tế bào rễ theo cơ chế thụ động.
C, Nước và ion khoáng đều được đưa vào rễ cây theo cơ chế thụ động.
D, Nước được hấp thụ vào rễ cây theo cơ chế thụ động (cơ chế thẩm thấu) còn các ion khoáng di chuyển từ đất vào tế bào rễ một cách có chọn lọc theo 2 cơ chế: thụ động và chủ động.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
A. Sai.
- Nước chủ yếu được hấp thụ theo cơ chế thụ động (thẩm thấu) từ đất vào rễ.
- Ion khoáng có thể được hấp thụ qua cả cơ chế thụ động (qua kênh ion) và cơ chế chủ động (sử dụng ATP để bơm ion vào trong tế bào).
B. Sai.
- Nước được hấp thụ chủ yếu theo cơ chế thụ động (thẩm thấu), chứ không phải chủ động.
- Ion khoáng có thể di chuyển theo cả cơ chế thụ động và chủ động tùy thuộc vào từng loại ion và nhu cầu của cây.
C. Sai.
- Nước đúng là được hấp thụ chủ yếu theo cơ chế thụ động (thẩm thấu), nhưng ion khoáng có thể được hấp thụ theo cả hai cơ chế: thụ động và chủ động (sử dụng năng lượng từ ATP). Đáp án: D
Hướng dẫn:
A. Sai.
- Nước chủ yếu được hấp thụ theo cơ chế thụ động (thẩm thấu) từ đất vào rễ.
- Ion khoáng có thể được hấp thụ qua cả cơ chế thụ động (qua kênh ion) và cơ chế chủ động (sử dụng ATP để bơm ion vào trong tế bào).
B. Sai.
- Nước được hấp thụ chủ yếu theo cơ chế thụ động (thẩm thấu), chứ không phải chủ động.
- Ion khoáng có thể di chuyển theo cả cơ chế thụ động và chủ động tùy thuộc vào từng loại ion và nhu cầu của cây.
C. Sai.
- Nước đúng là được hấp thụ chủ yếu theo cơ chế thụ động (thẩm thấu), nhưng ion khoáng có thể được hấp thụ theo cả hai cơ chế: thụ động và chủ động (sử dụng năng lượng từ ATP). Đáp án: D
Câu 4 [740335]: Độ ẩm đất liên quan chặt chẽ đến quá trình hấp thụ nước của rễ như thế nào?
A, Độ ẩm đất khí càng thấp, sự hấp thụ nước càng lớn.
B, Độ đất càng thấp, sự hấp thụ nước bị ngừng.
C, Độ ẩm đất càng cao, sự hấp thụ nước càng lớn.
D, Độ ẩm đất càng cao, sự hấp thụ nước càng ít.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Độ ẩm của đất càng cao thì hàm lượng nước trong đất cao, do vậy thế năng của nước trong đất cao trong khi thế năng nước của cây thấp, do đó nước sẽ dễ dàng thẩm thấu từ nơi có thế năng nước cao đến nơi có thế năng thấp → khi độ ẩm đất càng cao thì sự hấp thụ nước càng lớn Đáp án: C
Hướng dẫn:
Độ ẩm của đất càng cao thì hàm lượng nước trong đất cao, do vậy thế năng của nước trong đất cao trong khi thế năng nước của cây thấp, do đó nước sẽ dễ dàng thẩm thấu từ nơi có thế năng nước cao đến nơi có thế năng thấp → khi độ ẩm đất càng cao thì sự hấp thụ nước càng lớn Đáp án: C
Câu 5 [740336]: Cơ chế nào đảm bảo cột nước trong bó mạch gỗ được vận chuyển liên tục từ dưới lên trên?
A, Lực hút của lá và lực đẩy của rễ phải thắng khối lượng cột nước.
B, Lực liên kết giữa các phân tử nước phải lớn cùng với lực bám của các phân tử nước với thành mạch phải thắng khối lượng cột nước.
C, Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và giữa chúng với thành mạch phải lớn hơn lực hút của lá và lực đẩy của rễ.
D, Lực hút của lá phải thắng lực bám của nước với thành mạch.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Cơ chế nào đảm bảo cột nước trong bó mạch gỗ được vận chuyển liên tục từ dưới lên trên là:
- Dòng nước liên tục qua lông hút vào rễ tạo áp suất rễ đẩy cột nước lên cao (động lực đầu dưới)
- Nhờ sự thoát hơi nước ở lá cây gây ra sự chênh lệch áp suất thẩm thấu: lá > thân > rễ tạo lực hút tận cùng trên.
- Nhờ lực liên kết của các phân tử nước với nhau và với thành mạch.
Vậy trong các đáp án trên, chỉ có đáp án B đúng và đầy đủ nhất. Đáp án: B
Hướng dẫn:
Cơ chế nào đảm bảo cột nước trong bó mạch gỗ được vận chuyển liên tục từ dưới lên trên là:
- Dòng nước liên tục qua lông hút vào rễ tạo áp suất rễ đẩy cột nước lên cao (động lực đầu dưới)
- Nhờ sự thoát hơi nước ở lá cây gây ra sự chênh lệch áp suất thẩm thấu: lá > thân > rễ tạo lực hút tận cùng trên.
- Nhờ lực liên kết của các phân tử nước với nhau và với thành mạch.
Vậy trong các đáp án trên, chỉ có đáp án B đúng và đầy đủ nhất. Đáp án: B
Câu 6 [740346]: Các con đường thoát hơi nước chủ yếu gồm:
A, qua cành và khí khổng của lá.
B, qua khí khổng và qua cutin.
C, qua thân, cành và lớp cutin bề mặt lá.
D, qua thân, cành và lá.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Quá trình thoát hơi nước qua 2 con đường chính là qua khí khổng và qua cutin.
- Thoát hơi nước chủ yếu là qua khí khổng, do đó sự điều tiết độ mở của khí khổng là quan trọng nhất. Độ mở của khí khổng phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng nước trong các tế bào khí khổng còn gọi là tế bào hạt đậu.
+ Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo thành mỏng và khí khổng mở ra.
+ Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng, khí khổng đóng lại.
- Thoát hơi nước qua cutin trên biểu bì lá: lớp cutin càng dày, thoát hơi nước càng giảm và ngược lại. Đáp án: B
Hướng dẫn:
Quá trình thoát hơi nước qua 2 con đường chính là qua khí khổng và qua cutin.
- Thoát hơi nước chủ yếu là qua khí khổng, do đó sự điều tiết độ mở của khí khổng là quan trọng nhất. Độ mở của khí khổng phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng nước trong các tế bào khí khổng còn gọi là tế bào hạt đậu.
+ Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo thành mỏng và khí khổng mở ra.
+ Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng, khí khổng đóng lại.
- Thoát hơi nước qua cutin trên biểu bì lá: lớp cutin càng dày, thoát hơi nước càng giảm và ngược lại. Đáp án: B
Câu 7 [740347]: Cố định nitrogen khí quyển là quá trình:
A, Biến nitrogen phân tử trong không khí thành đạm dễ tiêu trong đất, nhờ can thiệp của con người.
B, Biến nitrogen phân tử trong không khí thành các hợp chất giống đạm vô cơ.
C, Biến nitrogen phân tử trong không khí thành nitrogen tự do trong đất, nhờ tia lửa điện trong không khí.
D, Biến nitrogen phân tử trong không khí thành đạm dễ tiêu trong đất, nhờ các loại vi khuẩn cố định đạm.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
Cố định đạm hay cố định nitrogen là một quá trình mà nitrogen (N2) trong khí quyển được chuyển đổi thành amoni (NH4+).
Nitrogen trong khí quyển hoặc phân tử khí nitrogen (N2) tương đối trơ, Thực vật không thể trực tiếp hấp thụ.
Quá trình liên kết N2 với H2 để hình thành nên NH3 gọi là quá trình cố định nitrogen.
Trong tự nhiên hoạt động của các nhóm sinh vật cố định nitrogen có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lại lượng nitrogen của đất đã bị cây lấy đi.
Vậy cố định nitrogen khí quyển là quá trình biến nitrogen phân tử trong không khí thành đạm dễ tiêu trong đất, nhờ các loại vi khuẩn cố định đạm. Đáp án: D
Hướng dẫn:
Cố định đạm hay cố định nitrogen là một quá trình mà nitrogen (N2) trong khí quyển được chuyển đổi thành amoni (NH4+).
Nitrogen trong khí quyển hoặc phân tử khí nitrogen (N2) tương đối trơ, Thực vật không thể trực tiếp hấp thụ.
Quá trình liên kết N2 với H2 để hình thành nên NH3 gọi là quá trình cố định nitrogen.
Trong tự nhiên hoạt động của các nhóm sinh vật cố định nitrogen có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lại lượng nitrogen của đất đã bị cây lấy đi.
Vậy cố định nitrogen khí quyển là quá trình biến nitrogen phân tử trong không khí thành đạm dễ tiêu trong đất, nhờ các loại vi khuẩn cố định đạm. Đáp án: D
Câu 8 [740348]: Sự mở khí khổng ngoài vai trò thoát hơi nước cho cây, còn có ý nghĩa
A, để khí oxy khuếch tán từ không khí vào lá.
B, giúp lá dễ hấp thu ion khoáng từ rễ đưa lên.
C, tạo lực vận chuyển chất hữu cơ từ lá đến các cơ quan khác.
D, giúp lá nhận CO2 để quang hợp.
Đáp án: D
Hướng dẫn: Sự mở khí khổng ngoài vai trò thoát hơi nước cho cây, còn có ý nghĩa giúp lá nhận CO2 để quang hợp vì khi khí khổng mở, CO2 sẽ khuếch tán vào bên trong và thực hiện quá trình quang hợp. Đáp án: D
Hướng dẫn: Sự mở khí khổng ngoài vai trò thoát hơi nước cho cây, còn có ý nghĩa giúp lá nhận CO2 để quang hợp vì khi khí khổng mở, CO2 sẽ khuếch tán vào bên trong và thực hiện quá trình quang hợp. Đáp án: D
Câu 9 [740351]: Vì sao lá có màu lục?
A, Do lá chứa diệp lục.
B, Do lá chứa sắc tố carotenoid.
C, Do lá chứa sắc tố màu xanh tím.
D, Do lá chứa sắc tố màu xanh tím.
Đáp án: A
Hướng dẫn: Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. Đáp án: A
Hướng dẫn: Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. Đáp án: A
Câu 10 [740353]: Điểm bão hòa ánh sáng là:
A, cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt trên mức trung bình.
B, cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt mức trung bình.
C, cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt cực tiểu.
D, cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp được cực đại.
Đáp án: D
Hướng dẫn: Điểm bão hòa ánh sáng là trị số ánh sáng mà từ đó cường độ quang hợp không tăng thêm dù cường độ ánh sáng tiếp tục tăng.
Hay nói cách khác, điểm bù ánh sáng là cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt cực đại. Đáp án: D
Hướng dẫn: Điểm bão hòa ánh sáng là trị số ánh sáng mà từ đó cường độ quang hợp không tăng thêm dù cường độ ánh sáng tiếp tục tăng.
Hay nói cách khác, điểm bù ánh sáng là cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt cực đại. Đáp án: D
Câu 11 [740354]: Các biện pháp tăng năng suất cây trồng thông qua sự điều khiển quang hợp.
A, Bón phân, tưới nước hợp lí.
B, Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
C, Bón phân, tưới nước hợp lý, thực hiện kỹ thuật chăm sóc phù hợp với loài, giống cây trồng có cường độ quang hợp cao.
D, Đầu tư thời gian- kinh phí để chăm sóc.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Năng suất cây trồng phụ thuộc vào quá trình quang hợp. Do đó, thông qua sự điều tiết các yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp, người ta có thể nâng cao năng suất cây trồng.
Trong các đáp án trên, đáp án B sai vì đây là câu nói dân gian để nói lên sự quan trọng của các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Tuy nhiên câu nói này không chính xác vì giống là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất, còn các yếu tố môi trường như nước, phân, sự chăm sóc con người có thể làm tăng năng suất đến một giới hạn nhất định.
Đáp án A, D đúng nhưng chưa đầy đủ. Đáp án: C
Hướng dẫn: Năng suất cây trồng phụ thuộc vào quá trình quang hợp. Do đó, thông qua sự điều tiết các yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp, người ta có thể nâng cao năng suất cây trồng.
Trong các đáp án trên, đáp án B sai vì đây là câu nói dân gian để nói lên sự quan trọng của các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Tuy nhiên câu nói này không chính xác vì giống là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất, còn các yếu tố môi trường như nước, phân, sự chăm sóc con người có thể làm tăng năng suất đến một giới hạn nhất định.
Đáp án A, D đúng nhưng chưa đầy đủ. Đáp án: C
Câu 12 [740355]: Sắc tố nào sau đây tham gia trực tiếp vào chuyển hoá quang năng thành hoá năng trong sản phẩm quang hợp ở cây xanh?
A, Diệp lục a, b.
B, Diệp lục a, b và carotenoid.
C, Diệp lục b.
D, Diệp lục a.
Đáp án: D
Hướng dẫn: Các sắc tố quang hợp hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được vào phân tử diệp lục a ở trung tâm phản ứng quang hợp theo sơ đồ:
Carotenoid → diệp lục b → diệp lục a → diệp lục a ở trung tâm phản ứng.
Sau đó, quang năng được chuyển hóa thành hóa năng trong ATP và NADPH
Trong các sắc tố quang hợp, chỉ có diệp lục a tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng hấp thụ được thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Các sắc tố khác chỉ hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đó cho diệp lục a. Đáp án: D
Hướng dẫn: Các sắc tố quang hợp hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được vào phân tử diệp lục a ở trung tâm phản ứng quang hợp theo sơ đồ:
Carotenoid → diệp lục b → diệp lục a → diệp lục a ở trung tâm phản ứng.
Sau đó, quang năng được chuyển hóa thành hóa năng trong ATP và NADPH
Trong các sắc tố quang hợp, chỉ có diệp lục a tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng hấp thụ được thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Các sắc tố khác chỉ hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đó cho diệp lục a. Đáp án: D
Câu 13 [740359]: Giai đoạn nào chung cho quá trình lên men và hô hấp hiếu khí?
A, Chu trình Krebs.
B, Chuỗi truyền điện tử electron.
C, Đường phân.
D, Tổng hợp acetyl-coA.
Đáp án: C
Hướng dẫn: Cả hô hấp và lên men đều chung giai đoạn đường phân tạo ra acid pyruvic. Trong điều kiện không có O2, pyruvic acid sẽ thực hiện quá trình lên men tạo ra rượu ethanol hoặc acid axetic, còn trong điều kiện có O2, pyruvic acid sẽ thực hiện hô hấp hiếu khí tạo CO2, H2O, ATP.
→ Chọn đáp án C. Đáp án: C
Hướng dẫn: Cả hô hấp và lên men đều chung giai đoạn đường phân tạo ra acid pyruvic. Trong điều kiện không có O2, pyruvic acid sẽ thực hiện quá trình lên men tạo ra rượu ethanol hoặc acid axetic, còn trong điều kiện có O2, pyruvic acid sẽ thực hiện hô hấp hiếu khí tạo CO2, H2O, ATP.
→ Chọn đáp án C. Đáp án: C
Câu 14 [740360]: Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp trong khoảng:
A, 25oC → 30oC.
B, 30oC → 40oC.
C, 20oC → 25oC.
D, 35oC → 40oC.
Đáp án: B
Hướng dẫn: Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp như sau:
Khi nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng đến giới hạn chịu đựng của cây.
- Sự phụ thuộc của hô hấp vào nhiệt độ tuân theo định luật Van –Hop: Tăng nhiệt độ thêm 10oC thì tốc độ phản ứng tăng lên gấp 2 đến 3 lần.
- Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp khoảng 30o → 40oC. Đáp án: B
Hướng dẫn: Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp như sau:
Khi nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng đến giới hạn chịu đựng của cây.
- Sự phụ thuộc của hô hấp vào nhiệt độ tuân theo định luật Van –Hop: Tăng nhiệt độ thêm 10oC thì tốc độ phản ứng tăng lên gấp 2 đến 3 lần.
- Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp khoảng 30o → 40oC. Đáp án: B
Câu 15 [740362]: Ở tế bào nhân thực, quá trình nhân đôi DNA diễn ra ở vị trí nào sau đây?
A, Nhân tế bào, ti thể, lục lạp.
B, Màng tế bào.
C, Màng nhân.
D, Trung thể.
Đáp án A
Phương pháp:
Vì ở nhân tế bào, ở ti thể, ở lục lạp đều có DNA cho nên đều xảy ra quá trình nhân đôi DNA. Đáp án: A
Phương pháp:
Vì ở nhân tế bào, ở ti thể, ở lục lạp đều có DNA cho nên đều xảy ra quá trình nhân đôi DNA. Đáp án: A
Câu 16 [740364]: Nhận định không đúng khi nói về sự ảnh hưởng của ánh sáng tới cường độ quang hợp:
A, Các tia sáng có độ dài bước sóng khác nhau ảnh hưởng đến cường độ quang hợp là như nhau.
B, Các tia sáng xanh tím kích thích sự tổng hợp các acid amin, protein.
C, Quang hợp chỉ xảy ra tại miền ánh sáng xanh tím và miền ánh sáng đỏ.
D, Các tia sáng đỏ xúc tiến quá trình hình thành cacbohiđrat.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
- Các tia sáng có độ dài bước sóng khác nhau không ảnh hưởng đến cường độ quang hợp như nhau.
- Ánh sáng đỏ và xanh tím (bước sóng ngắn) có ảnh hưởng mạnh nhất đến cường độ quang hợp, trong khi ánh sáng vàng, xanh lá (bước sóng dài) ít tác động hơn. Đáp án: A
Hướng dẫn:
- Các tia sáng có độ dài bước sóng khác nhau không ảnh hưởng đến cường độ quang hợp như nhau.
- Ánh sáng đỏ và xanh tím (bước sóng ngắn) có ảnh hưởng mạnh nhất đến cường độ quang hợp, trong khi ánh sáng vàng, xanh lá (bước sóng dài) ít tác động hơn. Đáp án: A
Câu 17 [740365]: Sắc tố nào sau đây trực tiếp tham gia chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hoá học trong ATP và NADPH?
A, Diệp lục a.
B, Diệp lục b.
C, Caroten.
D, Xanthôphyl.
Đáp án: A
Hướng dẫn giải:
Ở thực vật bậc cao, sắc tố quang hợp gồm có diệp lục a, diệp lục b, caroten và xanthôphyl. Cả 4 loại sắc tố này đều có chức năng hấp thụ ánh sang nhưng đều truyền năng lượng hấp thụ được cho diệp lục a (vì chỉ có diệp lục a là trung tâm của phản ứng quang hoá). Diệp lục a (P700 và P680) làm nhiệm vụ chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng có trong ATP và NADPH. ➔ Đáp án A. Đáp án: A
Hướng dẫn giải:
Ở thực vật bậc cao, sắc tố quang hợp gồm có diệp lục a, diệp lục b, caroten và xanthôphyl. Cả 4 loại sắc tố này đều có chức năng hấp thụ ánh sang nhưng đều truyền năng lượng hấp thụ được cho diệp lục a (vì chỉ có diệp lục a là trung tâm của phản ứng quang hoá). Diệp lục a (P700 và P680) làm nhiệm vụ chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng có trong ATP và NADPH. ➔ Đáp án A. Đáp án: A
Câu 18 [740366]: Khi nói về quang hợp ở thực vật, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Khi không có CO2 thì không xảy ra pha tối nhưng vẫn xảy ra pha sáng.
B, Pha tối không sử dụng ánh sáng cho nên nếu không có ánh sáng thì pha tối vẫn diễn ra.
C, Quá trình quang phân li nước diễn ra ở pha sáng, do đó nếu không có pha tối thì cây vẫn giải phóng O2.
D, Nếu có một chất độc ức chế pha tối thì pha sáng cũng bị ức chế.
Vì hai pha có quan hệ biện chứng với nhau. Pha sáng cung cấp NADPH và ATP cho pha tối; pha tối cung cấp NADP+ và ADP, Pi cho pha sáng. Do đó, chất độc làm ức chế pha tối sẽ không có NADP+ để cung cấp cho pha sáng, do đó pha sáng cũng bị ức chế.
A sai. Vì pha sáng phụ thuộc pha tối.
B sai. Vì pha tối phụ thuộc pha sáng.
C sai. Vì pha sáng phụ thuộc pha tối nên quá trình quang phân li nước cũng phụ thuộc pha tối. Đáp án: D
A sai. Vì pha sáng phụ thuộc pha tối.
B sai. Vì pha tối phụ thuộc pha sáng.
C sai. Vì pha sáng phụ thuộc pha tối nên quá trình quang phân li nước cũng phụ thuộc pha tối. Đáp án: D
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [740367]: Khi giải thích lí do cây có thể vận chuyển lên các tầng vượt tán, cao đến 100 mét. Ngoài lực đẩy của rễ, lực hút của lá. Thì còn đề xuất các lực trung gian như sau:
Lực có thể vận chuyển lên các tầng vượt tán, cao đến 100 mét là các lực:
+ Lực đẩy (áp suất rễ)
+ Lực hút do thoát hơi nước ở lá: Do hơi nước thoát vào không khí, tế bào khí khổng bị mất nước và hút nước từ các tế bào nhu mô bên cạnh. Đến lượt mình, các tế bào nhu mô lá lại hút nước từ mạch gỗ ở lá. Cứ như vậy xuất hiện một lực hút từ lá đến tận rễ.
+ Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ: Nhờ có lực liên kết này đảm bảo dòng mạch gỗ liên tục trong cây.
+ Lực đẩy (áp suất rễ)
+ Lực hút do thoát hơi nước ở lá: Do hơi nước thoát vào không khí, tế bào khí khổng bị mất nước và hút nước từ các tế bào nhu mô bên cạnh. Đến lượt mình, các tế bào nhu mô lá lại hút nước từ mạch gỗ ở lá. Cứ như vậy xuất hiện một lực hút từ lá đến tận rễ.
+ Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ: Nhờ có lực liên kết này đảm bảo dòng mạch gỗ liên tục trong cây.
Câu 20 [740369]: Khi nói về vai trò của quá trình cố định nitrogen phân tử bằng con đường sinh học đối với sự dinh dưỡng nitrogen của thực vật. Có các nhận định sau:
(a) Đúng – Quá trình cố định nitrogen phân tử (N₂) giúp chuyển hóa nitrogen ở dạng trơ thành amoniac (NH₃), là dạng cây có thể hấp thụ sau khi chuyển hóa tiếp thành NH₄⁺.
(b) Sai – Quá trình cố định nitrogen sinh học chỉ xảy ra ở một số vi sinh vật (vi khuẩn cố định đạm tự do như Azotobacter, Clostridium hoặc cộng sinh như Rhizobium trong nốt sần cây họ Đậu) và cần điều kiện môi trường yếm khí cục bộ (do enzyme nitrogenase bị ức chế bởi oxy). Nó không xảy ra khắp nơi trên Trái Đất.
(c) Sai – Mặc dù quá trình cố định nitrogen giúp bổ sung nitrogen cho cây, nhưng lượng nitrogen bị mất hàng năm (do thu hoạch, rửa trôi, bay hơi...) thường không hoàn toàn được bù đắp bởi con đường sinh học. Nông nghiệp vẫn cần bón phân nitrogen để đảm bảo năng suất.
(d) Đúng – Vi sinh vật cố định nitrogen có enzyme nitrogenase, giúp xúc tác phản ứng:
N2 + 8H+ + 8e- + 16ATP → 2NH3 + H2 + 16ADP + 16Pi
Nhờ enzyme này, N₂ liên kết với H₂ để tạo thành NH₃.
(b) Sai – Quá trình cố định nitrogen sinh học chỉ xảy ra ở một số vi sinh vật (vi khuẩn cố định đạm tự do như Azotobacter, Clostridium hoặc cộng sinh như Rhizobium trong nốt sần cây họ Đậu) và cần điều kiện môi trường yếm khí cục bộ (do enzyme nitrogenase bị ức chế bởi oxy). Nó không xảy ra khắp nơi trên Trái Đất.
(c) Sai – Mặc dù quá trình cố định nitrogen giúp bổ sung nitrogen cho cây, nhưng lượng nitrogen bị mất hàng năm (do thu hoạch, rửa trôi, bay hơi...) thường không hoàn toàn được bù đắp bởi con đường sinh học. Nông nghiệp vẫn cần bón phân nitrogen để đảm bảo năng suất.
(d) Đúng – Vi sinh vật cố định nitrogen có enzyme nitrogenase, giúp xúc tác phản ứng:
N2 + 8H+ + 8e- + 16ATP → 2NH3 + H2 + 16ADP + 16Pi
Nhờ enzyme này, N₂ liên kết với H₂ để tạo thành NH₃.
Câu 21 [740372]: Khi nói về đặc điểm sự vận chuyển nước và ion khoáng theo con đường gian bào. Có các nhận định sau:
(a) Đúng – Con đường gian bào là con đường mà nước và ion khoáng đi theo khoảng trống giữa các tế bào và thành tế bào, không đi xuyên qua màng sinh chất.
(b) Đúng – Đai Caspary nằm ở tế bào nội bì của rễ, chứa lớp suberin kỵ nước, ngăn không cho nước và ion khoáng tiếp tục di chuyển theo con đường gian bào.
(c) Sai – Khi bị đai Caspary chặn lại, nước và ion khoáng phải đi vào tế bào nội bì qua màng sinh chất rồi mới vào mạch gỗ, không thể tiếp tục di chuyển theo con đường gian bào.
(d) Sai – Nhận định này mô tả con đường tế bào chất chứ không phải gian bào. Trong con đường tế bào chất, nước và ion khoáng đi xuyên qua tế bào chất qua cầu sinh chất.
(b) Đúng – Đai Caspary nằm ở tế bào nội bì của rễ, chứa lớp suberin kỵ nước, ngăn không cho nước và ion khoáng tiếp tục di chuyển theo con đường gian bào.
(c) Sai – Khi bị đai Caspary chặn lại, nước và ion khoáng phải đi vào tế bào nội bì qua màng sinh chất rồi mới vào mạch gỗ, không thể tiếp tục di chuyển theo con đường gian bào.
(d) Sai – Nhận định này mô tả con đường tế bào chất chứ không phải gian bào. Trong con đường tế bào chất, nước và ion khoáng đi xuyên qua tế bào chất qua cầu sinh chất.
Câu 22 [740376]: Khi nói về trao đổi nước ở cây. Có các nhận định sau:
Hướng dẫn:
a. Sai. Lực liên kết giữa các phân tử nước và với mạch gỗ là một yếu tố quan trọng trong sự vận chuyển nước qua mạch gỗ, nhưng không phải là yếu tố giúp vận chuyển dịch mạch rây theo hai chiều.
Dịch mạch rây vận chuyển hai chiều chủ yếu nhờ vào sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. Sự khác biệt này tạo ra sự chênh lệch áp suất trong mạch rây, cho phép dịch vận chuyển theo cả hai chiều (từ lá đến rễ và ngược lại).
b. Đúng
c. Đúng
d. Đúng
a. Sai. Lực liên kết giữa các phân tử nước và với mạch gỗ là một yếu tố quan trọng trong sự vận chuyển nước qua mạch gỗ, nhưng không phải là yếu tố giúp vận chuyển dịch mạch rây theo hai chiều.
Dịch mạch rây vận chuyển hai chiều chủ yếu nhờ vào sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. Sự khác biệt này tạo ra sự chênh lệch áp suất trong mạch rây, cho phép dịch vận chuyển theo cả hai chiều (từ lá đến rễ và ngược lại).
b. Đúng
c. Đúng
d. Đúng
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [740378]: Cho biết công thức hoá học của loại phân đạm Ure là: (NH2)2CO. Hàm lượng nitrogen trong loại phân đạm nói trên là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Muốn tìm hàm lượng nitrogen trong mỗi loại phân thì phải xác định khối lượng phân tử của mỗi loại phân đó.
- Phân Ure có khối lượng phân tử = 2 × (14+2) + 12 + 16 = 60.
Hàm lượng N trong phân ure là =
=
= 46,7%.
- Phân Ure có khối lượng phân tử = 2 × (14+2) + 12 + 16 = 60.
Hàm lượng N trong phân ure là =


Câu 24 [740380]: Cho biết công thức hoá học của loại phân đạm nitrat amôn: NH4NO3. Cho rằng để thu 100kg thóc cần 1,5kg N. Hệ số sử dụng nitrogen ở cây lúa chỉ đạt 80%. Trong mỗi ha đất trồng lúa thường có khoảng 30kg N do vi sinh vật cố định đạm tạo ra. Lượng phân đạm nitrat amôn cần cho lúa để đạt năng suất trung bình 75 tạ/ha là bao nhiêu kilogam ? (Tính làm tròn đến số nguyên).
- Lượng phân N cần bón để đạt năng suất 75 tạ/ha là :
kg N
- Lượng phân N có sẵn trong đất là 30kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là: 140,625 - 30 = 110,625 kg N
- Phân nitrat amôn có khối lượng phân tử = 14 + 4 + 14 + 3 × 16 = 80.
Hàm lượng N trong phân nitrat amôn là =
=
= 35,0%.
* Dùng phân amôn nitrat: NH4NO3 chứa 35%N thì phải bón lượng phân là :
(kg).

- Lượng phân N có sẵn trong đất là 30kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là: 140,625 - 30 = 110,625 kg N
- Phân nitrat amôn có khối lượng phân tử = 14 + 4 + 14 + 3 × 16 = 80.
Hàm lượng N trong phân nitrat amôn là =


* Dùng phân amôn nitrat: NH4NO3 chứa 35%N thì phải bón lượng phân là :

Câu 25 [740381]: Ở thực vật C3, để tổng hợp được 60g glucosezơ thì cần phải quang phân li bao nhiêu gam nước. Biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối để khử APG thành AlPG.
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
12H2O + 6CO2 ➔ C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 60g glucosezơ có số mol là = 60 : 180 = 1/3 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 60g glucosezơ thì cần phải quang phân li số gam nước là
= 1/3 × 12 × 18 = 72 (g).
12H2O + 6CO2 ➔ C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Như vậy, để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần phải quang phân li 12 mol nước.
- 60g glucosezơ có số mol là = 60 : 180 = 1/3 mol.
- Như vậy, để tổng hợp được 60g glucosezơ thì cần phải quang phân li số gam nước là
= 1/3 × 12 × 18 = 72 (g).
Câu 26 [740384]: Theo dõi sự trao đổi khí của thực vật A trong bình thủy tinh kín được cung cấp đủ các điều kiện sống, người ta ghi nhận được số liệu dưới đây:

Số gam nước mà thực vật A nói trên đã quang phân li trong suốt 10 giờ chiếu sáng là bao nhiêu gam? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).

Số gam nước mà thực vật A nói trên đã quang phân li trong suốt 10 giờ chiếu sáng là bao nhiêu gam? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
- Cường độ quang hợp thực của thực vật A:
= 18,85 + 3,15 = 22 mg/dm2/giờ.
- Phương trình quang hợp: 6CO2 + 12H2O → C6H12O6 + 6O2 + 6 H2O.
- Trong 1 giờ, số mol CO2 được đồng hóa là =
- Trong 1 giờ, số mol nước được quang phân li là:
- Số gam nước mà thực vật A đã quang phân li trong suốt 10 giờ chiếu sáng là
=
gam.
= 18,85 + 3,15 = 22 mg/dm2/giờ.
- Phương trình quang hợp: 6CO2 + 12H2O → C6H12O6 + 6O2 + 6 H2O.
- Trong 1 giờ, số mol CO2 được đồng hóa là =

- Trong 1 giờ, số mol nước được quang phân li là:

- Số gam nước mà thực vật A đã quang phân li trong suốt 10 giờ chiếu sáng là
=

Câu 27 [740387]: Theo lí thuyết, để quá trình quang hợp tổng hợp được 180g glucose thì cây phải sử dụng bao nhiêu gam nước cho pha sáng?
6CO2 + 12H2O → C6(H2O)6 + 6O2 + 6H2O
180g glucosezơ có số mol = 180 : 180 = 1 (mol)
Để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần 12 mol H2O. ➔ Số gam nước cần sử dụng = 12 × 18 = 216 (g).
180g glucosezơ có số mol = 180 : 180 = 1 (mol)
Để tổng hợp được 1 mol glucosezơ thì cần 12 mol H2O. ➔ Số gam nước cần sử dụng = 12 × 18 = 216 (g).
Câu 28 [740389]: Khi tổng hợp 180g glucose thì cây C3 cần sử dụng bao nhiêu lít CO2? (Tính làm tròn đến số nguyên).
Phương trình pha sáng ở cây C3:
12H2O + 18ADP + 18Pi + 12NADP+ à 18ATP + 12NADPH + 6O2
Phương trình pha tối ở cây C3:
18ATP + 12NADPH + 6CO2 → C6H12O6 + 6H2O + 18ADP + 18Pi + 12NADP+
Khi tổng hợp 180g glucose tức là 1mol glucose thì cây C3 :
- đã quang phân li 12 mol nước tức là 216g.
- giải phóng 6 mol O2 tức là 192g.
- sử dụng 6 mol CO2 tức là 134,4 lít (đktc).
- sử dụng 12 mol NADPH.
12H2O + 18ADP + 18Pi + 12NADP+ à 18ATP + 12NADPH + 6O2
Phương trình pha tối ở cây C3:
18ATP + 12NADPH + 6CO2 → C6H12O6 + 6H2O + 18ADP + 18Pi + 12NADP+
Khi tổng hợp 180g glucose tức là 1mol glucose thì cây C3 :
- đã quang phân li 12 mol nước tức là 216g.
- giải phóng 6 mol O2 tức là 192g.
- sử dụng 6 mol CO2 tức là 134,4 lít (đktc).
- sử dụng 12 mol NADPH.