I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [740638]: Dị ứng là gì?
A, Phản ứng đồng điệu của cơ thể đối với kháng nguyên thể định (Cơ thể quá mẫn cảm với kháng thể).
B, Phản ứng đồng điệu của cơ thể đối với kháng nguyên nhất định (Cơ thể quá mẫn cảm với kháng nguyên).
C, Phản ứng quá mức của cơ thể đối với kháng thể nhất định (Cơ thể quá mẫn cảm với kháng thể).
D, Phản ứng quá mức của cơ thể đối với kháng nguyên nhất định (Cơ thể quá mẫn cảm với kháng nguyên).
Dị ứng là một phản ứng miễn dịch quá mức của cơ thể đối với các chất mà cơ thể nhận diện là "ngoại lai", gọi là kháng nguyên, mặc dù những chất này có thể vô hại với hầu hết người khác. Phản ứng này thường gây ra các triệu chứng như ngứa, sưng, hoặc thậm chí các phản ứng nghiêm trọng như sốc phản vệ. Đáp án: D
Câu 2 [740640]: Hàng rào bảo vệ vật lý và hóa học, thực bào, viêm, sốt,… là phương thức bảo vệ cơ thể của miễn dịch loại nào?
A, Miễn dịch đặc hiệu.
B, Miễn dịch không đặc hiệu.
C, Miễn dịch bán bảo toàn.
D, Miễn dịch môi trường.
Miễn dịch không đặc hiệu là những phương thức bảo vệ cơ thể chung, không nhắm vào một tác nhân gây bệnh cụ thể nào. Các cơ chế này bao gồm hàng rào bảo vệ vật lý và hóa học (như da, niêm mạc, acid dạ dày), thực bào, viêm, và sốt. Đây là các phản ứng mà cơ thể có để chống lại tác nhân xâm nhập mà không cần phải nhận diện và "nhớ" tác nhân đó. Đáp án: B
Câu 3 [740641]: Miễn dịch đặc hiệu gồm?
A, Miễn dịch dịch thể và miễn dịch phòng tránh.
B, Miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
C, Miễn dịch tế bào và miễn dịch phòng tránh.
D, Miễn dịch tế bào và miễn dịch cơ thể.
Miễn dịch đặc hiệu bao gồm hai loại chính:
1. Miễn dịch dịch thể: Phản ứng miễn dịch dựa vào các kháng thể (còn gọi là immunoglobulin) do tế bào B sản xuất để nhận diện và trung hòa các tác nhân gây bệnh (như vi khuẩn, virus).
2. Miễn dịch tế bào: Phản ứng miễn dịch qua sự tham gia của các tế bào T, chủ yếu là tế bào T hỗ trợ và tế bào T độc, để nhận diện và tiêu diệt tế bào nhiễm bệnh hoặc các tế bào lạ. Đáp án: B
Câu 4 [740643]: Điều nào sau đây là không đúng khi nói tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa là tiêu hóa ngoại bào?
A, Khi qua ống tiêu hóa thức ăn được biến đổi cơ học và hóa học.
B, Quá trình biến đổi thức ăn xảy ra ở ống tiêu hóa và ở cả trong tế bào thì mới tạo đủ năng lượng.
C, Thức ăn trong ống tiêu hóa theo 1 chiều.
D, Quá trình biến đổi thức ăn xảy ra ở ống tiêu hóa (không xảy ra bên trong tế bào).
- Tiêu hóa ngoại bào là quá trình tiêu hóa diễn ra ngoài tế bào, trong ống tiêu hóa (bao gồm dạ dày, ruột, v.v.). Quá trình này bao gồm sự biến đổi cơ học và hóa học của thức ăn, làm cho thức ăn trở nên đơn giản và dễ hấp thụ.
- Tiêu hóa ngoại bào không xảy ra trong tế bào mà chỉ trong ống tiêu hóa, do đó, câu B không đúng vì nó đề cập đến tiêu hóa vừa diễn ra trong ống tiêu hóa và trong tế bào, điều này là không đúng với đặc điểm của tiêu hóa ngoại bào. Đáp án: B
Câu 5 [740644]: Ở bò sát, chim và thú, sự thông khí ở phổi chủ yếu nhờ
A, sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng.
B, các cơ hô hấp co dãn làm thay đổi thể tích khoang bụng và lồng ngực.
C, sự vận động của các chi.
D, sự vận động của toàn bộ hệ cơ.
Ở bò sát, chim và thú, sự thông khí ở phổi chủ yếu được thực hiện thông qua sự co dãn của các cơ hô hấp (như cơ hoành, cơ liên sườn) làm thay đổi thể tích của khoang bụng và lồng ngực. Khi cơ hoành và cơ liên sườn co lại, thể tích lồng ngực giảm, tạo áp lực đẩy không khí ra khỏi phổi (thở ra), và khi các cơ này giãn ra, thể tích lồng ngực tăng, không khí được hút vào phổi (thở vào).
Các lựa chọn khác không đúng vì:
• A và C không phải là cơ chế chính trong việc thông khí ở phổi.
• D liên quan đến hệ cơ nhưng không chính xác để mô tả cơ chế thông khí phổi. Đáp án: B
Câu 6 [740645]: Sự trao đổi khí với môi trường xung quanh ở côn trùng cá, lưỡng cư, bò sát, chim - thú được thực hiện như thế nào?
A, Trao đổi khí bằng: hệ thống oxy khí (côn trùng); bằng mang (cá); bằng da và phổi (lưỡng cư); bằng phổi (bò sát); bằng phổi và hệ thốn túi khí (chim).
B, Trao đổi khí bằng hệ thống ống dẫn (côn trùng), bằng mang ( cá); bằng phổi (lưỡng cư, bò sát, chim, thú).
C, Trao đổi khí bằng hệ thống oxy khí (côn trùng); bằng mang (cá); bằng phổi (từ lưỡng cư đến thú).
D, Trao đổi khí bằng hệ thống ống dẫn (côn trùng); bằng mang (cá); bằng phổi và da ( từ lưỡng cư đến thú).
- Côn trùng có hệ thống khí quản (hệ thống ống dẫn) để trao đổi khí.
- Cá dùng mang để trao đổi khí.
- Lưỡng cư có thể trao đổi khí qua da và phổi.
- Bò sát, chim, và thú đều sử dụng phổi cho sự trao đổi khí, nhưng chim còn có thêm hệ thống túi khí giúp tăng cường hiệu quả hô hấp. Đáp án: A
Câu 7 [740647]: Ý nào dưới đây không đúng với hiệu quả trao đổi khí ở động vật?
A, Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.
B, Bề mặt trao đổi khí mỏng và ẩm ướt giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua.
C, Có sự lưu thông khí tạo ra sự cân bằng về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.
D, Bề mặt trao đổi khí rộng và có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.
Để trao đổi khí hiệu quả, cần có sự chênh lệch nồng độ của O2 và CO2 giữa môi trường và máu, từ đó tạo ra gradient nồng độ giúp khí khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí. Do đó, C là sai vì nó đề cập đến sự cân bằng về nồng độ khí O2 và CO2, điều này sẽ làm giảm hiệu quả trao đổi khí. Đáp án: C
Câu 8 [740648]: Máu chảy trong hệ tuần hoàn hở như thế nào?
A, Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh.
B, Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy chậm.
C, Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.
D, Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy nhanh.
- Hệ tuần hoàn hở, như ở côn trùng, máu (hay huyết tương) không hoàn toàn lưu thông trong mạch máu, mà thay vào đó, một phần của nó chảy ra ngoài mạch và trộn lẫn với dịch mô, tạo thành xoang huyết.
- Vì máu không bị giới hạn hoàn toàn trong mạch máu như hệ tuần hoàn kín, áp lực trong động mạch ở hệ tuần hoàn hở thấp và tốc độ chảy cũng chậm. Đáp án: C
Câu 9 [740650]: Nói hoạt động của cơ tim tuân theo quy luật "tất cả hoặc không có gì" nghĩa là:
A, Cơ tim co bóp suốt đời cho đến khi chết.
B, Khi cơ tim co bóp sẽ đưa tất cả máu trong hai tâm thất vào hệ động mạch; khi tim nghỉ tâm thất không chứa lượng máu nào.
C, Khi kích thích tim với cường độ dưới ngưỡng, cơ tim hoàn toàn không co bóp, nhưng khi được kích thích vừa tới ngưỡng, cơ tim đáp ứng bằng cách co tối đa.
D, Khi tim còn đập thì cơ thể tồn tại, nếu tim ngừng hoạt động, cơ thể sẽ chết đi.
Quy luật "tất cả hoặc không có gì" áp dụng cho hoạt động của cơ tim, nghĩa là khi cơ tim nhận được kích thích đủ mạnh (từ ngưỡng trở lên), nó sẽ co bóp hoàn toàn, không có sự co bóp một phần. Nếu kích thích dưới ngưỡng, cơ tim sẽ không co bóp. Đáp án: C
Câu 10 [740651]: Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng là do:
A, Tim có nút xoang nhĩ có khả năng tự phát xung điện.
B, Tim co dãn nhịp nhàng theo chu kì.
C, Hệ dẫn truyền tim, hệ dẫn truyền tim gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất bó His và mạng Puôckin.
D, Được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, oxy và nhiệt độ thích hợp.
Hệ dẫn truyền tim (bao gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin) đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối nhịp tim và giúp tim co dãn nhịp nhàng. Đáp án: C
Câu 11 [740652]: Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch. Huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch?
A, Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ và giữ ổn định tĩnh mạch và mao mạch.
B, Huyết áp cao nhất ở tĩnh mạch, động mạch và thấp nhất nhất ở tĩnh mạch.
C, Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở tĩnh mạch và thấp nhất ở mao mạch.
D, Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch.
Huyết áp thường cao nhất ở động mạch chủ do lực đẩy từ tim, sau đó giảm dần khi máu đi qua hệ thống mạch nhỏ hơn, như mao mạch. Tại tĩnh mạch, huyết áp rất thấp vì máu đã mất phần lớn năng lượng khi đi qua các mao mạch và không còn bị lực đẩy mạnh từ tim. Đáp án: D
Câu 12 [740653]: Khi nói về bệnh nhân bị hở van tim hai lá (van nối giữa tâm thất trái với tâm nhĩ trái), phát biểu nào sau đây đúng?
A, Nhịp tim giảm.
B, Ban đầu lượng máu vào động mạch giảm sau đó tăng dần.
C, Sau thời gian dài thì sẽ bị cao huyết áp.
D, Ban đầu huyết áp bình thường, sau đó sẽ bị bệnh huyết áp thấp.
- Khi hở van 2 lá thì khi tâm thất co sẽ đẩy một phần máu chảy ngược lên tâm nhĩ làm cho lượng máu chảy vào động mạch chủ giảm. Khi lượng máu chảy vào động mạch chủ giảm thì sự tuần hoàn máu trong cơ thể giảm dẫn tới các tế bào ở các cơ quan sẽ thiếu O2 và thừa CO2. Khi đó hoá thụ quan ở động mạch chủ sẽ truyền tín hiệu về trung ương thần kinh và trung ương thần kinh sẽ phát xung đến hạch xoang nhĩ làm tăng nhịp tim. Nhịp tim tăng đã đáp ứng nhu cầu máu của các cơ quan trong cơ thể.
- Khi bị hở van tim thì sẽ dẫn tới làm tăng nhịp tim. Khi nhịp tim tăng thì sẽ rút ngắn thời gian nghỉ của tim nên sẽ gây suy tim.
- Trong thời gian đầu, do tăng nhịp tim nên lượng máu lưu thông trong động mạch không thay đổi nên huyết áp động mạch không thay đổi. Sau nhiều năm thì sự tăng nhịp tim dẫn tới suy tim. Khi bị suy tim thì lượng máu được tim bơm vào động mạch bị giảm nên nên huyết áp giảm. Đáp án: D
Câu 13 [740654]: Khi nói về sự sai khác giữa tuần hoàn máu của thai nhi so với hệ tuần hoàn máu của trẻ em bình thường sau khi được sinh ra, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Có ống nối động mạch chủ với động mạch phổi.
B, Thai nhi có tim 3 ngăn vì phổi chưa hoạt động.
C, Máu có loại hemoglobin có ái lực với oxy thấp hơn.
D, Ở thai nhi có vòng tuần hoàn dây rốn thay cho vòng tuần hoàn phổi.
Đáp án A. Vì tuần hoàn thai nhin có ống nối động mạch chủ với động mạch phổi. Điều này giúp máu từ tim chỉ chảy vào động mạch chủ đi nuôi cơ thể; động mạch phổi đưa máu đi nuôi phổi chứ chưa thực hiện chức năng trao đổi khí ở phổi thai nhi.
B sai. Vì tim của thai nhi vẫn có 4 ngăn bình thường.
C sai. Vì trong máu thai nhi có loại Hb có ái lực với oxy cao hơn so với trẻ bình thường.
D sai. Vì ở thai nhi có trao đổi chất với máu của mẹ tại nhau thai qua dây rốn chỉ là 1 hệ mạch chứ không tạo thành vòng tuần hoàn. Đáp án: A
Câu 14 [740655]: Nguyên nhân nào sau đây làm cho cơ thể có cảm giác khát nước?
A, Do áp suất thẩm thấu trong máu tăng.
B, Do áp suất thẩm thấu trong máu giảm.
C, Do độ pH của máu giảm.
D, Do nồng độ glucose trong máu giảm.
Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm, khối lượng nước trong cơ thể giảm sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước nằm ở vùng dưới đồi thị làm giảm tiết nước bọt gây cảm giác khát. → Đáp án A.
Độ pH của máu giảm không liên quan đến cảm giác khát nước. Đáp án: A
Câu 15 [740656]: Khi nói về tác dụng của hooc môn glucocortioid của vỏ thượng thận và hooc môn Adrenaline của tuỷ thượng thận lên đường huyết, phát biểu nào sau đây sai?
A, Cả hai hooc môn này đều có tác dụng làm tăng đường huyết.
B, Glucocortioid kích thích chuyển hoá lipid, protein thành glucose.
C, Adrenaline kích thích phân giải glycogen thành glucose.
D, Cả hai hooc môn này đều có tác dụng phân giải glycogen thành glucose.
Hormone glucocortioid do vỏ thượng thận và Hormone Adrenaline do tuỷ thượng thận tiết ra có tác dụng làm tăng đường huyết.
Nhưng chúng hoạt động theo cách thức khác nhau: Glucocortioid kích thích chuyển hoá lipid, protein thành glucose; còn Adrenaline kích thích phân giải glycogen thành glucose. Đáp án: D
Câu 16 [740657]: Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì ổn định chủ yếu nhờ vai trò của cơ quan nào sau đây?
A, Gan và thận.
B, Phổi và thận.
C, Tuyến ruột và tuyến tụy.
D, Các hệ đệm.
Áp suất thẩm thấu được đặc trưng bởi nồng độ chất tan trong cơ thể, nó phụ thuộc vào lượng nước và các chất tan trong cơ thể.
Trong cơ thể, gan có vai trò tạo ra protein máu; thận có vai trò điều hòa lượng nước và các ion. Đáp án: A
Câu 17 [740660]: Tim bơm máu vào động mạch theo từng đợt nhưng máu vẫn chảy thành dòng liên tục trong mạch, nguyên nhân chính là do
A, lực liên kết giữa các phần tử máu.
B, lực liên kết giữa máu và thành mạch.
C, tính đàn hồi của thành mạch.
D, Tim co rồi giãn có tính chu kì giúp dàn máu thành dòng trong mạch.
Động mạch có tính đàn hồi: Khi tim co đẩy máu vào động mạch thì động mạch dãn; khi tim dãn thì động mạch co đẩy máu đi tiếp.
Khi tim co đẩy máu vào động mạch tạo cho động mạch một thế năng; khi tim dãn thì động mạch co chuyển thế năng thành động năng đẩy máu đi tiếp. Như vậy nhờ tính đàn hồi của của thành mạch nên máu chảy thành dòng.
Mặt khác giữa các thành phần của máu có mối liên kết (đặc biệt là liên kết hidro giữa các phân tử nước) nên chúng liên kết với nhau thành dòng liên tục.
Như vậy, nguyên nhân chính là do tính đàn hồi của thành mạch. Đáp án: C
Câu 18 [740668]: Đặc điểm nào sau đây không đúng với hệ tuần hoàn hở?
A, Có ở các loài động vật thuộc nhóm thân mềm, côn trùng, ruột khoang.
B, Máu chảy với áp lực thấp.
C, Máu tiếp xúc trực tiếp với tế bào.
D, Có hệ mạch nối là các mao mạch.
Hệ tuần hoàn hở không có mao mạch, máu chảy tự do trong các khoang cơ thể và tiếp xúc trực tiếp với tế bào. Các động vật có hệ tuần hoàn hở (như côn trùng, thân mềm, ruột khoang) không có hệ mạch nối nhỏ như mao mạch, do đó, máu không chảy trong các mạch máu hẹp mà thay vào đó, máu tiếp xúc trực tiếp với mô. Đáp án: D
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [740669]: Khi nói về hệ tuần hoàn có các nội dung:
a) Đúng. Vì Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể. Vì động vật càng nhỏ thì tỉ lệ Diện tích/ Thể tích càng lớn => Tốc độ chuyển hóa càng cao, tiêu tốn nhiều năng luợng, nhu cầu O2 cao => nhịp tim và nhịp thở càng cao.
b) Sai. Vì càng xa tim huyết áp càng giảm, tốc độ máu càng thấp.
c) Đúng. Tim đập nhanh và mạnh thì áp lực máu lên thành mạch càng tăng → huyết áp tăng.
d) Đúng. Vì Huyết áp cực đại ( huyết áp tối đa ) ứng với lúc tim co và đẩy máu và động mạch Huyết áp cực tiểu ( huyết áp tối thiểu) ứng với lúc tim giãn.
Câu 20 [740670]: Khi nói về tuần hoàn ở người, có các nhận định sau:
Có 2 phát biểu đúng, đó là II và III. Còn lại:
a) sai vì tâm nhĩ co bơm máu vào tâm thất chứ tâm nhĩ không bơm máu vào động mạch.
b) Đúng.
c) Đúng.
d) sai vì tim hoạt động theo quy luật tất cả hoặc không có gì. Do đó, kích thích với cường độ mạnh hơn cũng không làm cho cơ tim co rút mạnh hơn.
Câu 21 [740671]: Sự làm trống dạ dày được quyết định bởi lực co thắt nhu động của dạ dày và sức kháng của cơ vòng tâm vị. Thời gian để làm trống một nửa lượng vật chất trong dạ dày được đo đạc ở một bệnh nhân và so sánh với số liệu bình thường

Cho các nhận định sau:
a) Đúng vì thời gian chuyển thức ăn từ dạ dày xuống ruột lâu hơn và vậy quá trình tiêu hóa và hấp thụ chậm hơn.
b) Đúng vì thời gian dạ dày chứa nhiều thức ăn quá lâu vì vậy dạ dày thường có phản xạ co bóp mạnh làm tăng nguy cơ mở cơ vòng tâm vị gây trào ngược acid.
c) Sai, tăng lên sức đề kháng của cơ vòng môn vị sẽ làm tăng giảm trống vật chất rắn trong dạ dày.
d) Sai vì cơ vòng môn vị đóng thường xuyên nên các chất trong ruột khó có thể di chuyển lên dạ dày.
Câu 22 [740672]:
Trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của các khí đến nhịp tim của chuột, một số bước sau đã được thực hiện:
- Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp, bố trí thí nghiệm, kết quả dự kiến.
- Bước 2: Chọn các con chuột đực 10 tuần tuổi khỏe mạnh, đồng đều về kích thước, khối lượng. Chuẩn bị bốn buồng thí nghiệm có áp suất mỗi loại khí (mmHg) khác nhau được thể hiện ở Bảng 1. Trong đó, Buồng I chứa không khí tiêu chuẩn (đối chứng).
- Bước 3: Đo nhịp tim của chuột bằng thiết bị cảm biến.
- Bước 4: Chọn 40 con chuột có nhịp tim tương đương nhau và chia đều thành 4 nhóm. Đưa mỗi nhóm chuột vào từng buồng thí nghiệm.
- Bước 5: Sau 15 phút, đo nhịp tim của chuột trong mỗi buồng thí nghiệm.
a) Đúng. Vì xác định vật liệu, phương pháp, bố trí thí nghiệm, kết quả dự kiến chính là bước lập kế hoạch nghiên cứu.
b) Sai. Để xác định ảnh hưởng của khí CO đến nhịp tim của chuột ở buồng IV và so sánh với nhịp tim của chuột ở buồng I (buồng đối chứng). Không thể so sánh với chuột ở buồng II vì buồng II có áp suất khí O2 thấp hơn áp suất tiêu chuẩn nên nhịp tim của chuột buồng II không bình thường.
c) Sai. Chuột buồng III sẽ có sai khác về nhịp tim ở bước 3 và bước 5. Do ở buồng III áp suất khí CO2 cao hơn nhiều so với áp suất khí tiêu chuẩn.
d) Đúng. Nếu chuột bị hỏng thụ thể ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh thì chuột không nhận được tín hiệu về sự thay đổi huyết áp và độ pH máu. Lúc đó, cho dù trong máu có nhiều CO2 nhưng vì hóa thụ quan không tiếp nhận kích thích về thay đổi độ pH nên nhịp tim của chuột vẫn hoạt động bình thường như ở điều kiện áp suất khí tiêu chuẩn.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [740675]: Nhịp tim của chuột là 720 lần/phút, giả sử thời gian các pha của chu kì tim lần lượt là 1:3:9. Thời gian tâm nhĩ được nghỉ ngơi là bao nhiêu giây trong một chu kì tim? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Theo giả thiết, nhịp tim của chuột = 720 lần/phút
→ 1 chu kì tim = = 0,08333 (giây)
Tỉ lệ thời gian các pha: co tâm nhĩ : co tâm thất : giãn chung = 1 : 3 : 9
→ Pha tâm nhĩ co = (giây).
Vậy, thời gian tâm nhĩ nghỉ ngơi = 0,08333 – 0,00641 = 0,08 (giây).
Câu 24 [740677]: Nhịp tim của trâu là 40 lần/phút. Giả sử thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 1,3125 giây và của tâm thất là 0,9375 giây. Pha dãn chung của tâm nhĩ và tâm thất ở trâu là bao nhiêu giây trong một chu kì tim? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Thời gian một chu kỳ tim của trâu là: giây
Pha co tâm nhĩ là : 1,5 – 1,3125 = 0,1875 giây
Pha co tâm thất là: 1,5 – 0,9375 = 0,5625 giây
Pha dãn chung là : 1,5 – (0,1875 + 0,5625) = 0,75 giây
Câu 25 [740678]: Ở trạng thái bình thường của một người, trung bình thể tích máu trong tim vào cuối kì tâm trương là 110 ml, vào cuối kì tâm thu là 40 ml; nhịp tim là 70 lần/phút. Cho rằng thể tích tâm thu và tâm trương không đổi. Khi ở trạng thái lao động nặng nhọc, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng lên gấp đôi. Vậy lúc này, thời gian co của tâm nhĩ trong một lần co bóp của tim là bao nhiêu giây? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Lượng máu tim bơm ra trong 1 lần đập là:
110 – 40 = 70 ml/lần.
Do thể tích tâm thu và tâm trương không đổi nên lượng máu tim bơm ra trong 1 lần đập không đổi, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng gấp đôi thì số lần tim đập trong 1 phút cũng tăng gấp đôi, tức là: 70 × 2 = 140 lần/phút.
- Khi nhịp tim tăng lên 140 lần/phút thì thời gian chu kì tim là = ≈ 0,4286 giây.
Trong chu kì tim:
Tâm nhĩ co: 1/8 thời gian, giãn 7/8 thời gian.
Vậy trong 1 chu kì tim lúc này là:
Thời gian tâm nhĩ co là: 1/8 x 0,4286 ≈ 0,05 s
Câu 26 [740679]: Trong lòng ống tiêu hóa của thú ăn thịt, ở dạ dày luôn duy trì độ pH thấp (môi trường axít) còn miệng và ruột đều duy trì độ pH cao (môi trường kiềm). Nói về ý nghĩa của hiện tượng trên, có các nhận định sau:
I. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các enzyme đặc trưng ở khu vực đó.
II. Sự thay đổi đột ngột pH giúp tiêu diệt vi sinh vật kí sinh.
III. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu hóa: mỗi loại chất dinh dưỡng được tiêu hóa ở một vùng nhất định của ống tiêu hóa.
III. Là tín hiệu cho sự điều hòa hoạt động của các bộ phận trong ống tiêu hóa.
Trong các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định đúng?
Trong lòng ống tiêu hóa của thú ăn thịt, ở dạ dày luôn duy trì độ pH thấp (môi trường axít) còn miệng và ruột đều duy trì độ pH cao (môi trường kiềm). Điều này giúp
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các enzyme đặc trưng ở khu vực đó.
+ Sự thay đổi đột ngột pH từ vùng này sang vùng kề bên của ống tiêu hóa làm cho các vi sinh vật kí sinh bị tiêu diệt ở mức tối đa, hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh qua đường tiêu hóa.
+ Sự khác biệt pH giữa các vùng kề nhau là tín hiệu cho sự điều hòa hoạt động của các bộ phận trong ống tiêu hóa.
Ý III sai vì: mỗi loại chất dinh dưỡng có thể được tiêu hóa ở nhiều vùng khác nhau trong ống tiêu hóa.
Câu 27 [740680]: Cho các dạng sinh vật gồm: Cá, giáp xác, thân mềm, lưỡng cư, bò sát, chân khớp. Có bao nhiêu dạng sinh vật có hệ tuần hoàn hở trong những dạng sinh vật trên?
Trong các dạng sinh vật trên, chỉ có thâm mềm và chân khớp có hệ tuần hở.
Câu 28 [740681]: Nhịp tim của gà là 240 lần/phút, giả sử thời gian các pha của chu kì tim lần lượt là 1:3:6. Theo lí thuyết, trong một chu kì tim, thời gian tâm thất được nghỉ ngơi là bao nhiêu giây? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Theo giả thiết, nhịp tim của gà = 240 lần/phút
→ 1 chu kì tim = 60/240 = 0,25 (giây)
Tỉ lệ thời gian các pha: co tâm nhĩ : co tâm thất : giãn chung = 1 : 3 : 6
→ Thời gian từng pha là:
Pha tâm nhĩ co = 1/(1+3+6) × 0,25 = 0,025 (giây).
Pha tâm thất co = 3/(1+3+6) × 0,25 = 0,075 (giây).
Pha giản chung = 6/(1+3+6) × 0,25 = 0,15 (giây).
Vậy, thời gian tâm thất nghỉ ngơi = 0,25 – 0,075 = 0,18 (giây).