Câu 1 [740683]: Hàng rào bảo vệ cơ thể ở hệ tiêu hóa là?
A, Lớp dịch nhày trong khí quản, pH thấp, …
B, Lysozyme trong nước bọt, acid và enzyme pepsin trong dạ dày, …
C, Dòng nước tiểu cuốn trôi mầm bệnh.
D, Vi khuẩn vô hại cạnh tranh với vi khuẩn có hại.
Hệ tiêu hóa có nhiều cơ chế bảo vệ, bao gồm lysozyme trong nước bọt giúp tiêu diệt vi khuẩn, acid trong dạ dày tạo môi trường khắc nghiệt cho mầm bệnh và enzyme pepsin giúp phân hủy protein, đồng thời cũng có vai trò diệt khuẩn. Đáp án: B
Câu 2 [740686]: Hàng rào bảo vệ vật lý và hóa học, thực bào, viêm, sốt,… là phương thức bảo vệ cơ thể của miễn dịch loại nào?
A, Miễn dịch đặc hiệu.
B, Miễn dịch không đặc hiệu.
C, Miễn dịch bán bảo toàn.
D, Miễn dịch môi trường.
Miễn dịch không đặc hiệu bao gồm các cơ chế bảo vệ cơ thể không phân biệt tác nhân gây bệnh như hàng rào vật lý (da, niêm mạc), hóa học (acid dạ dày, enzyme), thực bào, viêm, sốt. Những cơ chế này luôn luôn hoạt động để bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân xâm nhập mà không cần phải nhận diện đặc hiệu từng tác nhân. Đáp án: B
Câu 3 [740687]: Sốc phản vệ xảy ra khi nào?
A, Khi các đại thực bào đang tiêu diệt các kháng nguyên.
B, Khi kháng nguyên bắt đầu đi vào cơ thể.
C, Khi dị nguyên gây giải phóng lượng lớn histaminoe trên diện rộng.
D, Khi các kháng thể đang ngăn chặn các kháng nguyên xâm nhập.
Sốc phản vệ là tình trạng bắt nguồn từ một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, đặc biệt là ở những người có cơ địa dễ dị ứng. Khi tiếp xúc với dị nguyên (chất gây dị ứng), hệ thống miễn dịch sẽ giải phóng các chất hoá học ra khắp cơ thể và gây sốc phản vệ. Đáp án: C
Câu 4 [740688]: Sự tiến hóa của các hình thức tiêu hóa diễn ra theo hướng nào?
A, Tiêu hóa ngoại bào → Tiêu hóa nội bào kết hợp với ngoại bào → Tiêu hóa nội bào.
B, Tiêu hóa nội bào kết hợp với ngoại bào → Tiêu hóa nội bào → Tiêu hóa ngoại bào.
C, Tiêu hóa nội bào → Tiêu hóa nội bào kết hợp với ngoại bào → Tiêu hóa ngoại bào.
D, Tiêu hóa nội bào → Tiêu hóa ngoại bào → Tiêu hóa nội bào kết hợp với ngoại bào.
Trong quá trình phát triển chủng loại, ở những động vật đơn bào, hệ tiêu hoá chưa phát triển, quá trình tiêu hoá được thực hiện trực tiếp trong tế bào (như amip dùng giả túc thu nhận thức ăn; thực bào của bạch cầu ...). Đó là quá trình tiêu hoá nội bào. Từ động vật ruột khoang đã có túi tiêu hoá nhưng chưa hình thành hậu môn mà ống tiêu hoá mới chỉ có một lỗ, vừa thu nhận vật chất vào, vừa thải bã ra. Từ da gai, ống tiêu hoá phát triển và đã có miệng , hậu môn. Động vật càng ở thang tiến hoá cao, hệ tiêu hoá càng phát triển và phân hoá thành nhiều phần phức tạp, từ miệng đến hậu môn và các tuyến tiêu hoá. Đáp án: C
Câu 5 [740689]: Ở cá, nước chảy từ miệng qua mang theo một chiều vì
A, quá trình thở ra và vào diễn ra đều đặn.
B, miệng và diềm nắp mang đóng mở nhịp nhàng.
C, diềm nắp mang chỉ mở một chiều.
D, cá bơi ngược dòng nước.
Ở cá, sự lưu thông của nước qua mang một chiều chủ yếu là do sự đóng mở nhịp nhàng của miệng và diềm nắp mang. Khi cá há miệng để hút nước vào, diềm nắp mang đóng lại, tạo áp lực để nước di chuyển qua mang. Sau đó, khi cá đóng miệng và mở diềm nắp mang, nước được đẩy ra ngoài, duy trì dòng chảy một chiều qua mang. Đáp án: B
Câu 6 [740691]: Khi thở ra, không khí qua các phần của đường hô hấp theo trật tự:
A, các phế nang, phế quản, khí quản, mũi, hầu.
B, các phế nang, khí quản, phế quản, hầu, mũi.
C, các phế nang, phế quản, khí quản, hầu, mũi.
D, phế quản, các phế nang, khí quản, hầu, mũi.
Khi thở ra, không khí từ các phế nang sẽ đi qua các phế quản, sau đó là khí quản, tiếp theo qua hầu và cuối cùng ra ngoài qua mũi. Đáp án: C
Câu 7 [740693]: Ở loài động vật nào sau đây có hình thức hô hấp bằng mang?
A, Bồ câu.
B, Tôm.
C, Rắn.
D, Châu chấu.
Vì trong 4 loài nói trên thì chỉ có tôm mới sống trong nước. Đáp án: B
Câu 8 [740695]: Hệ tuần hoàn của cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú được gọi là hệ tuần hoàn kín vì
A, Là hệ tuần hoàn đơn theo 1 chiều liên tục từ tim qua động mạch tới mao mạch qua tĩnh mạch về tim.
B, Máu đi theo 1 chiều liên tục và trao đổi chất với tế bào qua thành mao mạch.
C, Là hệ tuần hoàn kép gồm 2 vòng tuần hoàn (vòng nhỏ và vòng cơ thể).
D, Máu lưu thông liên tục trong mạch kín (qua động mạch, tĩnh mạch và mao mạch để về tim) dưới áp lực cao hoặc trung bình, máu chảy nhanh.
Hệ tuần hoàn của cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú được gọi là hệ tuần hoàn kín vì máu lưu thông liên tục trong mạch kín (qua động mạch, tĩnh mạch và mao mạch) dưới áp lực cao hoặc trung bình, máu chảy nhanh.
Trong hệ tuần hoàn kín, máu không ra ngoài các mạch máu mà chỉ lưu thông trong hệ thống mạch, đảm bảo hiệu quả vận chuyển oxygene và dưỡng chất đến các mô và tế bào. Đáp án: D
Câu 9 [740696]: Huyết áp lại giảm dần trong hệ mạch là do
A, Sự đàn hồi của mạch máu khác nhau nên làm thay đổi huyết áp.
B, Càng xa tim áp lực của máu càng giảm nên huyết áp giảm dần.
C, Hệ thống mao mạch nối giữa tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch có vận tốc trao đổi máu nhanh nhất nên huyết áp giảm dần.
D, Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành mạch, từ động mạch chủ đến các động mạch có đường kính nhỏ dần và cuối cùng là tiểu động mạch.
Huyết áp giảm dần trong hệ mạch do sự giảm dần của áp lực máu khi nó di chuyển ra xa tim. Ở động mạch chủ, huyết áp cao nhất, nhưng khi máu chảy qua các động mạch nhỏ hơn, mao mạch, và tiểu tĩnh mạch, áp lực giảm dần do sự kháng cự của các thành mạch và diện tích tiết diện mạch máu tăng lên. Đáp án: D
Câu 10 [740697]: Chứng huyết áp thấp biểu hiện khi:
A, Huyết áp cực đại thường xuống dưới 80 mmHg.
B, Huyết áp cực đại thường xuống dưới 90 mmHg.
C, Huyết áp cực đại thường xuống dưới 60 mmHg.
D, Huyết áp cực đại thường xuống dưới 70 mmHg.
Chứng huyết áp thấp biểu hiện khi: Huyết áp cực đại thường xuống dưới 80mmHg. Đáp án: A
Câu 11 [740698]: Huyết áp cao nhất trong .... và máu chảy chậm nhất trong.....
A, các động mạch... các mao mạch.
B, các động mạch... các tĩnh mạch.
C, các tĩnh mạch... các động mạch.
D, các tĩnh mạch... các mao mạch.
Huyết áp cao nhất trong các động mạch, vì đó là nơi máu được bơm ra từ tim dưới áp lực cao. Máu chảy chậm nhất trong các mao mạch do tiết diện của mao mạch rất nhỏ, giúp tối ưu hóa quá trình trao đổi chất giữa máu và các tế bào. Đáp án: A
Câu 12 [740699]: Bệnh nhân bị hở van nhĩ thất (van nối giữa tâm nhĩ với tâm thất) sẽ dễ bị suy tim. Nguyên nhân chính là do:
A, Khi tâm thất co sẽ đẩy một phần máu chảy ngược lên tâm nhĩ làm cho lượng máu chảy vào động mạch vành giảm nên lượng máu nuôi tim giảm.
B, Khi bị hở van tim thì sẽ dẫn tới làm tăng nhịp tim rút ngắn thời gian nghỉ của tim.
C, Khi tâm thất co sẽ đẩy một phần máu chảy ngược lên tâm nhĩ làm cho lượng máu cung cấp trực tiếp cho thành tâm thất giảm, nên tâm thất bị thiếu dinh dưỡng và oxygen.
D, Khi tâm thất co sẽ đẩy một phần máu chảy ngược lên tâm nhĩ ngăn cản tâm nhĩ nhận máu từ tĩnh mạch phổi về làm cho tim thiếu oxygen để hoạt động.
Khi hở van 2 lá thì khi tâm thất co sẽ đẩy một phần máu chảy ngược lên tâm nhĩ làm cho lượng máu chảy vào động mạch chủ giảm. Khi lượng máu chảy vào động mạch chủ giảm thì sự tuần hoàn máu trong cơ thể giảm dẫn tới các tế bào ở các cơ quan sẽ thiếu O2 và thừa CO2. Khi đó hoá thụ quan ở động mạch chủ sẽ truyền tín hiệu về trung ương thần kinh và trung ương thần kinh sẽ phát xung đến hạch xoang nhĩ làm tăng nhịp tim. Nhịp tim tăng đã đáp ứng nhu cầu máu của các cơ quan trong cơ thể nhưng lại rút ngắn thời gian nghỉ của tim gây suy tim. Đáp án: B
Câu 13 [740700]: Khi nói về vai trò của gan, phát biểu nào sau đây sai?
A, Tiết ra các hormone để điều hòa cơ thể.
B, Khử các chất độc hại cho cơ thể.
C, Điều chỉnh nồng độ glucose trong máu.
D, Sản xuất protein huyết tương (fibrinôgen, các gôbulin và anbumin).
Gan không tiết hooc môn. → Đáp án A.
Vai trò của gan:
+ Điều hòa glucose huyết:
gan nhận được nhiều glucose từ tĩnh mạch cửa gan, biến đổi thành glycogen dự trữ trong gan và cơ, phần gluco dư thừa sẽ chuyển thành các phân tử mỡ và được dự trữ trong các mô đảm bảo cho nồng độ glucose trong máu tương đối ổn định.
Ngược lại khi nồng độ glucose trong máu giảm thì gan có cơ chể chuyển hóa ngược từ glycogen thành glucose; đồng thời gan có khả năng tổng hợp glucose từ lactic acid và glixerol được tạo ra từ quá trình phân giải mỡ làm cho nồng độ glucose trong máu tăng.
+ Điều hòa protein trong huyết tương.
Gan điều hòa được nồng độ của Fibrinozen, globulin, Anbumin vì chúng được tạo ra ở gan và cũng bị phân hủy ở gan.
+ Khử độc máu: Máu khi đi qua gan được lọc bỏ các chất độc hại như etylic (rượu)… sau đó mới đưa về tim để đi nuôi cơ thể.
+ Tiết dịch tiêu hóa: Gan tiết dịch mật giúp quá trình tiêu hóa lipid dễ dàng hơn. Đáp án: A
Câu 14 [740702]: Khi nói về ý nghĩa của hiện tượng cấu trúc của 2 tâm thất ở người không giống nhau, phát biểu nào sau đây sai?
A, Thành tâm thất phải tương đối mỏng phù hợp với chức năng tâm thất phải đẩy máu đến hai lá phổi với quãng đường đi ngắn.
B, Thành tâm thất trái dày phù hợp với chức năng tâm thất trái đẩy máu theo vòng tuần hoàn lớn đi khắp cơ thể với quãng đường đi dài cần áp lực lớn.
C, Nếu thành tâm thất trái có cấu trúc giống như thành tâm thất phải thì sẽ dẫn đến sự thiếu máu cho các cơ quan hoạt động.
D, Nếu thành tâm thất phải có cấu trúc giống như thành tâm thất trái thì hoạt động trao đổi khí được tăng cường do máu đi trong động mạch phổi nhanh.
Hai tâm thất của người có cấu tạo không giống nhau có vai trò:
Hệ tuần hoàn gồm có tim, hệ mạch và tế bào máu. Trong hệ tuần hoàn, tim có nhiệm vụ bơm máu vào động mạch để thực hiện lưu thông máu trong hệ tuần hoàn. Tâm thất trái bơm máu vào động mạch chủ để thực hiện vòng tuần hoàn lớn, tâm thất phải bơm máu vào động mạch phổi để thực hiện vòng tuần hoàn nhỏ.
- Vòng tuần hoàn nhỏ xuất phát từ tâm thất phải đến hai lá phổi rồi trở về tâm nhĩ trái của tim. Đoạn đường này tương đối ngắn nên áp lực đẩy máu của tâm thất phải không cao chỉ khoảng 30mmHg, do đó thành tâm thất phải tương đối mỏng.
- Vòng tuần hoàn lớn xuất phát từ tâm thất trái đến tất cả các cơ quan trong cơ thể. Đoạn đường này dài, cần 1 áp lực đẩy máu rất cao của tâm thất trái (khoảng 120mmHg), do đó thành tâm thất trái rất dày.
- Nếu thành tâm thất trái có cấu trúc giống như thành tâm thất phải thì khi tâm thất trái co sẽ không thể đẩy máu đi đến tận các cơ quan của cơ thể, dẫn tới thiếu máu cung cấp cho các hoạt động.
- Nếu thành tâm thất phải có cấu trúc giống như thành tâm thất trái thì khi tâm thất phải co sẽ đẩy máu đi với một áp lực rất lớn vào mao mạch phổi làm tăng sự khuếch tán của nước và các ion vào trong dịch màng phổi gây ra hiện tượng tràn dịch màng phổi là ngạt thở và có thể gây chết. Do đó, nếu thành tâm thất phải có cấu trúc dày như thành tâm thất trái thì hiệu quả trao đổi khí ở phổi giảm, dễ gây tử vong. Đáp án: D
Câu 15 [740703]: Khi cơ thể bị mất máu sẽ gây ra hiện tượng nào sau đây?
A, Huyết áp tăng.
B, Nhịp tim giảm.
C, Co mạch đến thận.
D, Hoạt động thần kinh đối giao cảm được tăng cường.
Cơ thể bị mất máu tức là mất nước, giảm khối lượng máu làm huyết áp giảm nên một loạt cơ chế được kích hoạt để duy trì lượng máu, lượng nước và tăng huyết áp cho cơ thể:
- Khi mất máu huyết áp giảm, thụ thể ở mạch máu báo tin về làm tăng cường hoạt động thần kinh giao cảm.
- Thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, co mạch ngoại vi, co mạch dồn máu từ các nơi dự trữ máu (gan, lách, mạch máu dưới da).
- Thần kinh giao cảm còn làm co mạch máu đến thận, giảm lượng máu qua thận, giảm lọc ở cầu thận.
- Huyết áp giảm còn gây tăng renin, angiotensin II, Angiotensin II gây tăng aldosterone kích thích ống thận tăng tái hấp thu Na+ và nước đồng thời gây co mạch làm giảm lượng máu qua thận, giảm lọc ở cầu thận. Ngoài ra phản ứng đông máu làm giảm mất máu. Đáp án: C
Câu 16 [740704]: Khi nói về mao mạch, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Mao mạch là những mạch máu rất nhỏ nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào.
B, Mao mạch là những mạch máu có kích thước lớn, là nơi nối liền giữa động mạch và tĩnh mạch.
C, Mao mạch là những mạch máu nối liền động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào.
D, Mao mạch là điểm ranh giới phân biệt động mạch chủ với động mạch phổi, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào.
Mao mạch là các mạch máu có đường kính rất nhỏ, có nhiệm vụ nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi diễn ra quá trình trao đổi chất (như oxy, CO2, dưỡng chất và chất thải) giữa máu và các tế bào. Đáp án: A
Câu 17 [740706]: Khi nói về mối quan hệ giữa nhịp tim với thời gian của các pha trong một chu kì tim, phát biểu nào đúng?
A, Nhịp tim tăng làm giảm thời gian của pha co tâm thất.
B, Nhịp tim tăng làm tăng thời gian nghỉ của tâm nhĩ và tâm thất.
C, Nhịp tim tăng luôn có lợi cho tim.
D, Khi nhịp tim tăng thường không làm thay đổi thời gian của pha co tâm thất.
Đáp án D. Vì tim hoạt động theo quy luật “tất cả hoặc không có gì” cho nên thời gian của pha co tâm thât thường không thay đổi mà chỉ thay đổi thời gian của pha giản chung.
Ví dụ: Với nhịp tim 60 lần/phút thì thời gian 1 chu kì tim: 60 : 60 = 1 (giây)
+ Thời gian hoạt động của tim trong 1 phút: 0,4 × 60 = 24 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút: 60 - 24 = 36 (giây)
Với nhịp tim 75 lần/phút thì thời gian 1 chu kì tim: 60 : 75 = 0,8 (giây)
+ Thời gian hoạt động của tim trong 1 phút: 0,4 × 75 = 30 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút: 0,4 × 75 = 30 (giây). Đáp án: D
Câu 18 [740708]: Vận tốc máu trong hệ mạch phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố nào sau đây?
A, Tiết diện mạch và ma sát của máu với thành mạch.
B, Chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch và ma sát của máu với thành mạch.
C, Tiết diện mạch và sự chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
D, Ma sát của máu và tính đàn hồi của thành mạch.
Vận tốc máu trong hệ mạch phụ thuộc vào tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch: Tiết diện nhỏ và chênh lệch huyết áp lớn ® máu chảy nhanh (và ngược lại).
Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và chậm nhất trong mao mạch đảm bảo cho sự trao đổi giữa máu và tế bào.
Ví dụ: Ở động mạch chủ tiết diện là 5 – 6 cm2, vận tốc máu 500 – 600 mm/s; ở tĩnh mạch tiết diện là 6200 cm2, vận tốc máu 0,5 mm/s.
Ma sát của máu với thành mạch và tính đàn hồi của thành mạch không ảnh hưởng đến vận tốc máu mà ảnh hưởng đến áp lực của máu lên thành mạch (huyết áp). Đáp án: C
Câu 19 [740709]: Khi nói về tiêu hoá nội bào, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Đây là quá trình tiêu hoá hoá học ở trong tế bào và ngoài tế bào.
B, Đây là quá trình tiêu hoá thức ăn ở trong ống tiêu hoá.
C, Đây là quá trình tiêu hoá hóa học ở bên trong tế bào nhờ enzyme lizoxygenm.
D, Đây là quá trình tiêu hoá thức ăn ở trong ống tiêu hoá và túi tiêu hoá.
Quá trình tiêu hoá nội bào diễn ra bên trong tế bào, qua các giai đoạn như sau: Thức ăn nhận vào bằng hình thức thực bào → Các không bào tiêu hoá chứa thức ăn. Các lysosome tới gắn vào không bào tiêu hoá nhờ có enzyme thuỷ phân trong lysosome vào không bào tiêu hoá thuỷ phân các dinh dưỡng phức tạp thành chất dinh dưỡng đơn giản. Đáp án: C
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 20 [740714]: Cho các phát biểu sau:
a) Sai. Vì vận tốc máu di chuyển trong mạch, phụ thuộc chủ yếu vào tiết diện mạch và độ chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
b) Đúng. Khi tổng tiết diện mạch nhỏ, huyết áp sẽ cao và vận tốc máu sẽ lớn. Ví dụ: Khi máu chảy trong động mạch.
c) Đúng. Ở động mạch có huyết áp cao nhấp, tiết diện mạch thấp nên máu chảy nhanh nhất ở động mạch. Mao mạch thì có huyết áp thấp, tiết diện mạch lớn nên máu chảy chậm.
d) Đúng. Máu vận chuyển trong hệ mạch theo một chiều về tim, nhờ sự chênh lệch của huyết áp. Máu chảy từ nơi có huyết áp cao đến nơi có huyết áp thấp.
Câu 21 [740715]: Cho các phát biểu sau:
a) Đúng.
b) Đúng.
c) sai vì hiệu quả quang hợp của cây C4 là cao nhất.
d) sai vì nhóm C4 và CAM có chất nhận và sản phẩm đầu giống nhau.
Câu 22 [740716]: Hình dưới đây thể hiện hệ tuần hoàn của hai con cá P và Q.

a) Sai. Hệ tuần hoàn ở cá là hệ tuần hoàn đơn. Máu được lưu thông trong hệ mạch kín, với 1 vòng tuần hoàn duy nhất. Máu từ tim đến động mạch => mao mạch => tĩnh mạch => trở về tim.
- Đối với con cá Q, có thêm cơ quan hít thở có thể là phổi giúp chúng thích nghi trong điều kiện môi trường bất lợi. Điều này không làm thay đổi cấu tạo hệ tuần hoàn, máu vẫn được lưu thông trong hệ kín, máu từ tim đến động mạch => mao mạch => tĩnh mạch => trở về tim, với 1 vòng tuần hoàn.
b) Đúng. Hệ tuần hoàn kín có 2 dạng là hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép. Trong hệ tuần hoàn kín, máu lưu thông trong mạch kín. Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục từ tim đến động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch rồi trở về tim.
c) Sai. Ở trong nước, sự vận chuyển oxygen đến mô ở cá P có thể lớn hơn hoặc bằng cá Q. Dù cá Q có thêm cơ quan hít thở không khí nhưng trong môi trường nước, cơ quan này không hoạt động vì vậy lượng oxygen vận chuyển đến mô của cá Q chỉ được lấy từ mang.
d) Sai. Khi gặp điều kiện môi trường bất lợi (nước trong môi trường sống bị khô, cạn) thì cơ quan hít thở không khí của loài cá Q sẽ hoạt động. Khi đó, máu được trao đổi khí giàu oxygen ở ABO rồi đưa máu quay trở về tim cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể. Đối với cá P, mang sẽ không thực hiện được quá trình trao đổi oxygen với môi trường khô, cạn => hàm lượng oxygen trong cơ thể giảm. Vì vậy mức độ bão hòa oxygen của máu đến tim của cá Q sẽ cao hơn cá P.
Câu 23 [740717]: Hình dưới đây thể hiện sự thay đổi áp lực máu ở tâm thất trái, tâm nhĩ trái, động mạch chủ trong một chu kỳ tim của người bình thường.

a) Đúng. Tim co bóp đẩy máu vào động mạch tạo nên áp lực máu tác động lên thành mạch gọi là huyết áp. Áp lực máu cao nhất ở động mạch, giảm dần ở các động mạch nhỏ, mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch.
b) Đúng. Ở người, hệ tuần hoàn gồm 2 vòng tuần hoàn: vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn hệ thống. Tâm thất trái bơm máu giàu oxygen tới động mạch chủ của vòng tuần hoàn hệ thống (vòng tuần hoàn lớn). Tâm thất phải bơm máu giàu CO2 tới động mạch phổi của vòng tuần hoàn phổi (vòng tuần hoàn nhỏ).
c) Sai. Trong hệ tim mạch, hai tâm thất bơm máu gần như đồng thời. Máu giàu CO2 được trao đổi ở các mao mạch phổi để trở thành máu giàu O2, máu giàu O2 theo tĩnh mạch phổi chảy về tâm nhĩ trái. Vì vậy áp lực máu ở tâm nhĩ trái là thấp nhất và không xẩy ra sự biến động lớn. Vì vậy đường cong A thể hiện sự thay đổi áp lực máu ở tâm nhĩ trái.
Ở tâm thất trái, nhận máu từ tâm nhĩ trái nên áp lực máu tác động lên thành mạch rất thấp. Sau đó, tâm thất trái sẽ bơm máu qua động mạch chủ và tới các mô cơ thể. Vì vậy áp lực máu từ tâm thất trái tác động lên động mạch chủ tăng lên, sau đó giảm dần ở mao mạch của các cơ quan nên đường cong B thể hiện sự thay đổi áp lực máu ở tâm thất trái.
Áp lực máu cao nhất ở động mạch chủ và giảm dần khi máu chảy về các động mạch nhỏ và mao mạch vì vậy đường cong C thể hiện sự thay đổi áp lực máu ở động mạch chủ.
d) Đúng. Khi tim đập quá nhanh (trên 140 nhịp/ phút) làm cho máu không kịp về tim do thời gian tâm trương bị rút ngắn dẫn đến lượng máu ở tim giảm dẫn tới huyết áp giảm.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 24 [740719]: Nhịp tim của chuột là 720 lần/phút, giả sử thời gian các pha của chu kì tim lần lượt là 1:3:9. Thời gian tâm thất được nghỉ ngơi là bao nhiêu giây trong một chu kì tim? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Theo giả thiết, nhịp tim của chuột = 720 lần/phút
→ 1 chu kì tim = = 0,08333 (giây)
Tỉ lệ thời gian các pha: co tâm nhĩ : co tâm thất : giãn chung = 1 : 3 : 9
→ Pha tâm thất co = (giây).
Vậy, thời gian tâm thất nghỉ ngơi = 0,08333 – 0,01923 = 0,06 (giây)
Câu 25 [740721]: Ở trạng thái bình thường của một người, trung bình thể tích máu trong tim vào cuối kì tâm trương là 110 ml, vào cuối kì tâm thu là 40 ml; nhịp tim là 70 lần/phút. Lượng máu tim bơm vào động mạch trong một phút là bao nhiêu ml?
Lương máu tim bơm ra trong 1 lần đập là: 110 – 40 = 70 ml/lần.
Lượng máu tim bơm ra trong 1 phút là: 70 × 70 = 4900 ml.
Câu 26 [740722]: Ở trạng thái bình thường của một người, trung bình thể tích máu trong tim vào cuối kì tâm trương là 110 ml, vào cuối kì tâm thu là 40 ml; nhịp tim là 70 lần/phút. Cho rằng thể tích tâm thu và tâm trương không đổi. Khi ở trạng thái lao động nặng nhọc, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng lên gấp đôi. Vậy lúc này, thời gian dãn của tâm nhĩ trong một lần co bóp của tim là bao nhiêu giây? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Lương máu tim bơm ra trong 1 lần đập là:
110 – 40 = 70 ml/lần.
Do thể tích tâm thu và tâm trương không đổi nên lượng máu tim bơm ra trong 1 lần đập không đổi, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng gấp đôi thì số lần tim đập trong 1 phút cũng tăng gấp đôi, tức là: 70 × 2 = 140 lần/phút.
- Khi nhịp tim tăng lên 140 lần/phút thì thời gian chu kì tim là = ≈ 0,4286 giây.
Trong chu kì tim:
+ Tâm nhĩ co: 1/8 thời gian, giãn 7/8 thời gian.
Vậy trong 1 chu kì tim lúc này thời gian tâm nhĩ giãn là: 7/8 x 0,4286 ≈ 0,38 s
Câu 27 [740723]: Giả sử trong mỗi ngày một người lao động bình thường cần sử dụng năng lượng 657 kcal. Nếu mỗi mol ATP giải phóng 7,3 kcal và một mol glucose tạo ra được 32 mol ATP. Một ngày người đó phải sử dụng ít nhất bao nhiêu gam glucose cho việc sinh công? (Tính làm tròn đến số nguyên).
- Số mol ATP mà người đó cần có để sinh công là = (mol).
- 1 mol glucose tạo ra được 38 mol ATP.
- Vậy số mol glucose cần dùng là = (mol)
- Số gam glucose cần dùng là = 2,81 × 180 = 506 (g).
Câu 28 [740725]: Ở một người không bị bệnh về tim, hàm lượng oxygen trong máu động mạch chủ là 19 ml/100 ml máu và trong tĩnh mạch chủ là 14 ml/100 ml máu. Trong 1 phút, người này tiêu thụ 250 ml oxygen (O2) nếu nhịp tim 80 lần/phút thì năng suất tim (thể tích máu tống đi trong 1 lần tim co) của người này là bao nhiêu ml? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
- Lượng máu mà tim phải lưu thông (lưu lượng tim) trong một phút là:
250 × = 5000 ml
- Năng suất tim của người này là = 62,5 ml.
Câu 29 [740727]: Ở người bình thường, mỗi chu kì tim kéo dài 0,8 giây. Giả sử mỗi lần tâm thất co bóp đã tống vào động mạch chủ 70 ml máu và nồng độ oxygen trong máu động mạch của người này là 21 ml/100 ml máu. Có bao nhiêu ml oxygen được vận chuyển vào động mạch chủ trong một phút? (Tính làm tròn đến số nguyên).
Số lần tim co bóp trong 1 phút là: 60 : 0,8 = 7
Lượng máu dược tống vào động mạch chủ là: 75 × 70 = 5250 m
Lượng oxygen được vận chuyển vào động mạch chủ là:
5250 × 21 : 100 = 1103 ml.