I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [740535]: Kháng nguyên là gì?
A, Là phần tử cơ thể sinh ra gây ra đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu.
B, Là phần tử ngoại lai gây ra đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu.
C, Là phần tử cơ thể sinh ra gây ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
D, Là phần tử ngoại lai gây ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
- Kháng nguyên là chất lạ xâm nhập vào cơ thể (như vi khuẩn, virus, nấm, độc tố, v.v.) có khả năng kích thích hệ miễn dịch phản ứng lại một cách đặc hiệu.
- Hệ miễn dịch nhận diện và tạo kháng thể phù hợp để trung hòa hoặc tiêu diệt kháng nguyên đó. Đáp án: D
- Hệ miễn dịch nhận diện và tạo kháng thể phù hợp để trung hòa hoặc tiêu diệt kháng nguyên đó. Đáp án: D
Câu 2 [740536]: Sốt bảo vệ cơ thể như thế nào?
A, Ức chế vi khuẩn, virus tăng sinh; Làm gan tăng nhận sắt từ máu; Làm giảm hoạt động thực bào của bạch cầu.
B, Ức chế vi khuẩn, virus tăng sinh; Làm gan giảm nhận sắt từ máu; Làm tăng hoạt động thực bào của bạch cầu.
C, Làm cho vi khuẩn tăng sinh; Làm gan tăng nhận sắt từ máu; Làm tăng hoạt động thực bào của bạch cầu.
D, Ức chế vi khuẩn, virus tăng sinh; Làm gan tăng nhận sắt từ máu; Làm tăng hoạt động thực bào của bạch cầu.
Khi cơ thể bị nhiễm trùng, sốt là một phản ứng miễn dịch tự nhiên có vai trò bảo vệ:
1. Ức chế sự tăng sinh của vi khuẩn, virus
→ Nhiệt độ cao bất lợi cho sự nhân lên của mầm bệnh.
2. Gan tăng nhận sắt từ máu
→ Vi khuẩn cần sắt để sinh trưởng, gan giữ lại sắt để hạn chế vi khuẩn phát triển.
3. Tăng hoạt động thực bào của bạch cầu
→ Giúp bạch cầu "ăn" vi khuẩn mạnh hơn, tăng khả năng tiêu diệt tác nhân gây bệnh. Đáp án: D
1. Ức chế sự tăng sinh của vi khuẩn, virus
→ Nhiệt độ cao bất lợi cho sự nhân lên của mầm bệnh.
2. Gan tăng nhận sắt từ máu
→ Vi khuẩn cần sắt để sinh trưởng, gan giữ lại sắt để hạn chế vi khuẩn phát triển.
3. Tăng hoạt động thực bào của bạch cầu
→ Giúp bạch cầu "ăn" vi khuẩn mạnh hơn, tăng khả năng tiêu diệt tác nhân gây bệnh. Đáp án: D
Câu 3 [740537]: Đâu là bước đầu tiên khởi động cho miễn dịch dịch thể?
A, Tế bào B tăng sinh và biệt hóa cho tế bào T.
B, Các tế bào T hỗ trợ tiết ra Cytokine gây hoạt hóa tế bào B.
C, Tế bào T tìm kiếm các kháng nguyên và kích độc lên nó.
D, Tế bào B tìm kiếm các kháng thể và kích thích lên nó.
A. Sai → Tế bào B không biệt hóa cho tế bào T.
C. Sai → Tế bào T không kích độc mà hỗ trợ miễn dịch qua cytokine (trừ T độc tế bào trong miễn dịch tế bào).
D. Sai → Tế bào B tìm kháng nguyên, không phải tìm kháng thể. Đáp án: B
C. Sai → Tế bào T không kích độc mà hỗ trợ miễn dịch qua cytokine (trừ T độc tế bào trong miễn dịch tế bào).
D. Sai → Tế bào B tìm kháng nguyên, không phải tìm kháng thể. Đáp án: B
Câu 4 [740538]: Điểm khác nhau giữa quá trình tiêu hoá ở Trùng giày và quá trình tiêu hoá ở Thuỷ tức
A, Ở Trùng giày, thức ăn được tiêu hoá trong không bào tiêu hoá - tiêu hoá nội bào. Ở Thuỷ tức, thức ăn được tiêu hoá trong túi tiêu hoá thành những phần nhỏ rồi tiếp tục được tiêu hoá nội bào.
B, Ở Trùng giày, thức ăn được tiêu hoá trong túi tiêu hoá thành những phần nhỏ rồi tiếp tục được tiêu hoá nội bào. Ở Thuỷ tức, thức ăn được tiêu hoá trong không bào tiêu hoá - tiêu hoá nội bào.
C, Ở Trùng giày, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào thành các chất đơn giản hơn rồi tiếp tục được tiêu hoá nội bào. Ở Thuỷ tức, thức ăn được tiêu hoá trong túi tiêu hoá thành những chất đơn giản, dễ sử dụng.
D, Ở Trùng giày, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào rồi trao đổi qua màng vào cơ thể. Ở Thuỷ tức, thức ăn được tiêu hoá nội bào thành các chất đơn giản, dễ sử dụng.
Trùng giày: chỉ có tiêu hóa nội bào (không có cơ quan tiêu hóa chuyên biệt).
Thủy tức: tiêu hóa ngoại bào trong túi tiêu hóa, sau đó thức ăn được tế bào hấp thu → tiếp tục tiêu hóa nội bào. Đáp án: A
Thủy tức: tiêu hóa ngoại bào trong túi tiêu hóa, sau đó thức ăn được tế bào hấp thu → tiếp tục tiêu hóa nội bào. Đáp án: A
Câu 5 [740544]: Thú ăn thực vật thường phải ăn số lượng thức ăn rất lớn vì:
A, Cơ thể động vật ăn thực vật thường lớn, dạ dày to.
B, Thức ăn nghèo chất dinh dưỡng và khó tiêu hóa nên phải ăn số lượng thức ăn lớn mới đáp ứng được nhu cầu cơ thể.
C, Thức ăn nghèo chất dinh dưỡng, nhiều các vitamino.
D, Thành phần thức ăn chủ yếu là xenlulô khó tiêu hóa.
- Thú ăn thực vật (như bò, ngựa, hươu) chủ yếu ăn cỏ, lá cây, và các loại thực vật khác.
- Thức ăn thực vật thường nghèo protein và chất dinh dưỡng (so với thịt hoặc các thực phẩm động vật).
- Hơn nữa, thực vật chứa xenlulô (cellulose) khó tiêu hóa, do đó thú ăn thực vật cần tiêu hóa lượng thức ăn lớn hơn để thu được đủ chất dinh dưỡng. Đáp án: B
- Thức ăn thực vật thường nghèo protein và chất dinh dưỡng (so với thịt hoặc các thực phẩm động vật).
- Hơn nữa, thực vật chứa xenlulô (cellulose) khó tiêu hóa, do đó thú ăn thực vật cần tiêu hóa lượng thức ăn lớn hơn để thu được đủ chất dinh dưỡng. Đáp án: B
Câu 6 [740548]: Giải thích nào là phù hợp nhất?
Động vật có phổi không hô hấp được dưới nước vì:
Động vật có phổi không hô hấp được dưới nước vì:
A, nước tràn vào đường dẫn khí, cản trở lưu thông khí nên không hô hấp được.
B, phổi không hấp thu được O2 trong nước.
C, phổi không thải được CO2 trong nước.
D, cấu tạo phổi không phù hợp với việc hô hấp trong nước.
Động vật có phổi không hô hấp dưới nước được vì khi ngập trong nước, nước tràn vào đường dẫn khí cản trở lưu thông khí nên không hô hấp được. Các loài hô hấp bằng phổi khi lặn xuống nước phải ngăn cản nước tràn vào lỗ mũi (đường dẫn khí) bằng cơ khép lỗ mũi. Đáp án: A
Câu 7 [740550]: Vì sao nồng độ CO2 thở ra cao hơn so với hít vào phổi?
A, Vì một lượng CO2 được dồn về phổi từ các cơ quan khác trong cơ thể.
B, Vì một lượng CO2 được thải ra trong hô hấp tế bào của phổi.
C, Vì một lượng CO2 đã khuếch tán từ mao mạch phổi vào phế nang trước khi đi ra khỏi phổi.
D, Vì một lượng CO2 còn lưu giữ trong phế nang.
Tỷ lệ % CO₂ trong khi thở ra cao hơn khi hít vào phổi vì trong quá trình hoạt động, tế bào cần O₂ để oxy hóa các hợp chất hữu cơ tạo năng lượng cho các hoạt động sống đồng thời giải phóng CO₂→ một lượng CO₂ đã khuếch tán từ mao mạch phổi vào phế nang trước khi đi ra khỏi phổi
Đáp án: C
Câu 8 [740551]: Ý nào không phải là ưu điểm của tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở?
A, Máu đến các cơ quan nhanh nên đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất.
B, Tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa.
C, Tim hoạt động ít tiêu tốn năng lượng.
D, Máu chảy trong động mạch với áp lực cao hoặc trung bình.
- CO2 được sinh ra trong các hô hấp tế bào (ở các mô) khi các chất dinh dưỡng được chuyển hóa. CO2 sau đó được đưa vào máu và được vận chuyển đến phổi.
- Trong phổi, CO2 khuếch tán từ mao mạch vào phế nang (các túi khí trong phổi) để sau đó được thở ra.
- Khi chúng ta thở ra, nồng độ CO2 trong khí thở ra cao hơn so với khí hít vào vì đã có thêm một lượng CO2 được khuếch tán từ mao mạch vào phế nang trong quá trình trao đổi khí. Đáp án: C
- Trong phổi, CO2 khuếch tán từ mao mạch vào phế nang (các túi khí trong phổi) để sau đó được thở ra.
- Khi chúng ta thở ra, nồng độ CO2 trong khí thở ra cao hơn so với khí hít vào vì đã có thêm một lượng CO2 được khuếch tán từ mao mạch vào phế nang trong quá trình trao đổi khí. Đáp án: C
Câu 9 [740555]: Mao mạch là
A, những mạch máu rất nhỏ nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào.
B, những mạch máu rất nhỏ nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào.
C, những mạch máu rất nhỏ nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi thu hồi sản phẩm trao đổi chất giữa máu với tế bào.
D, những điểm ranh giới phân biệt động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào. .
- Mao mạch là các mạch máu nhỏ nhất trong cơ thể, có cấu trúc mỏng manh, giúp kết nối giữa động mạch và tĩnh mạch.
- Nơi đây diễn ra trao đổi chất (như O2, CO2, chất dinh dưỡng và chất thải) giữa máu và tế bào trong cơ thể. Các chất này khuếch tán qua lớp tế bào mỏng của mao mạch từ máu vào mô và ngược lại. Đáp án: A
- Nơi đây diễn ra trao đổi chất (như O2, CO2, chất dinh dưỡng và chất thải) giữa máu và tế bào trong cơ thể. Các chất này khuếch tán qua lớp tế bào mỏng của mao mạch từ máu vào mô và ngược lại. Đáp án: A
Câu 10 [740557]: Tại sao người mắc bệnh xơ vữa thành mạch lại thường bị cao huyết áp?
A, Có lực co bóp của tim mạnh nên bị cao huyết áp.
B, Có nhịp tim nhanh nên bị cao huyết áp.
C, Vì khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng kém dễ gây thiếu máu nên thường bị cao huyết áp.
D, Tạo ra sức cản của thành mạch đối với tốc độ dòng chảy của máu cao.
Bệnh xơ vữa thành mạch là tình trạng thành mạch máu bị tổn thương và tích tụ các mảng bám cholesterol, tế bào mỡ, và các chất khác, làm cho thành mạch trở nên dày và cứng hơn. Điều này khiến các mạch máu bị thu hẹp, tạo ra sức cản lớn hơn đối với dòng máu, dẫn đến tăng huyết áp vì tim phải làm việc mạnh hơn để đẩy máu qua các mạch hẹp. Đáp án: D
Câu 11 [740558]: Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?
A, Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
B, Vì mạch bị xơ cứng, tính đan đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
C, Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
D, Vì thành mạch dày lên, tính đàn hồi kém đặc biệt là các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
- Ở người già, xơ vữa động mạch là một quá trình tự nhiên, đặc biệt trong các mạch máu lớn, khiến các mạch máu trở nên cứng và mất tính đàn hồi. Điều này có nghĩa là khi huyết áp tăng cao, mạch máu không thể giãn nở hoặc co bóp một cách linh hoạt để thích nghi với sự thay đổi này.
- Khi huyết áp cao, các mạch máu, đặc biệt là ở não, có thể bị áp lực quá lớn và dễ bị vỡ, gây xuất huyết não. Mạch máu không thể co giãn, và áp lực tăng cao có thể làm tổn thương hoặc vỡ các mạch máu nhỏ trong não. Đáp án: B
- Khi huyết áp cao, các mạch máu, đặc biệt là ở não, có thể bị áp lực quá lớn và dễ bị vỡ, gây xuất huyết não. Mạch máu không thể co giãn, và áp lực tăng cao có thể làm tổn thương hoặc vỡ các mạch máu nhỏ trong não. Đáp án: B
Câu 12 [740559]: Hormone insulin có tác dụng chuyển hóa glucose, làm giảm glucose máu bằng cách nào sau đây?
A, Tăng đào thải glucose theo đường bài tiết.
B, Tích lũy glucose dưới dạng tinh bột để tránh sự khếch tán ra khỏi tế bào.
C, Tổng hợp thêm các kênh vận chuyển glucose trên màng tế bào ở cơ quan dự trữ làm tế bào tăng hấp thu glucose.
D, Tăng cường hoạt động của các kênh protein vận chuyển glucose trên màng tế bào ở cơ quan dự trữ làm tế bào tăng hấp thu glucose.
Insulin làm tăng cường hoạt động của các kênh protein vận chuyển glucose trên màng tế bào gan và màng tế bào cơ để các loại tế bào này tăng cờng hấp thụ glucose từ máu làm giảm lượng đường trong máu.
Đáp án: D
Câu 13 [740560]: Một người trưởng thành có tần số tim là 75 nhịp/phút. Sau một thời gian dài luyện tập thể thao, tần số nhịp tim của người này là 60 nhịp/phút. Khi nói về hiện tượng này, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Sau một thời gian dài luyện tập thể thao, tim của người đó đập yếu hơn.
B, Do công suất tim tăng cho nên thời gian nghỉ của tim được tăng lên.
C, Thời gian hoạt động của tim duy trì không thay đổi 30 giây/phút.
D, Sự thay đổi này có hại cho tim.
- Khi chưa luyện tập thể thao:
+ Thời gian 1 chu kì tim = 60 : 75 = 0,8 (giây)
+ Trong 1 phút, thời gian hoạt động của tim = 0,4 × 75 = 30 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút = 0,4 × 75 = 30 (giây)
- Sau khi luyện tập thể thao:
+ Thời gian 1 chu kì tim = 60 : 60 = 1 (giây)
+ Trong 1 phút, thời gian hoạt động của tim = 0,4 × 60 = 24 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút = 60 - 24 = 36 (giây)
Như vậy, thời gian nghỉ của tim được tăng lên. Đáp án: B
+ Thời gian 1 chu kì tim = 60 : 75 = 0,8 (giây)
+ Trong 1 phút, thời gian hoạt động của tim = 0,4 × 75 = 30 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút = 0,4 × 75 = 30 (giây)
- Sau khi luyện tập thể thao:
+ Thời gian 1 chu kì tim = 60 : 60 = 1 (giây)
+ Trong 1 phút, thời gian hoạt động của tim = 0,4 × 60 = 24 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút = 60 - 24 = 36 (giây)
Như vậy, thời gian nghỉ của tim được tăng lên. Đáp án: B
Câu 14 [740561]: Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?
A, Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
B, Vì mạch bị xơ cứng, tính đan đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
C, Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
D, Vì thành mạch dày lên, tính ddanf hồi kém đặc biệt là các mạch ơt não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
Đáp án: B
Câu 15 [740565]: Khi nói về cấu trúc và vai trò của cầu thận, phát biểu nào sau đây sai?
A, Ở cầu thận có hệ thống mao mạch dày đặc, thành mỏng dễ trao đổi chất.
B, Quá trình lọc ở cầu thận giúp duy trì cân bằng nội môi.
C, Ở cầu thận có động mạch đến lớn còn động mạch đi nhỏ.
D, Cấu trúc cầu thận hình cầu có hệ thống mao mạch bao quanh giống cấu trúc phế nang ở phổi.
Cầu thận là cơ quan lọc máu tạo nước tiểu đầu, quá trình hấp thu và đào thải nước cũng như các ion khoáng như Na+, K+, H+ có vai trò điều hòa thể tích máu, huyết áp, áp suất thẩm thấu giúp duy trì cân bằng nội môi.
Để thích nghi với chức năng đó cầu thận có cấu trúc đặc biệt:
- Cầu thận có nang Baoman hình chén bao lấy quản cầu Manpighi, có hệ thống mao mạch dày đặc, thành mỏng dễ trao đổi chất.
- Động mạch đến có đường kính lớn hơn động mạch đi. Động mạch đến lớn đưa được lượng máu đến thận nhiều và tăng áp lực chọn lọc. Động mạch đi nhỏ do cơ thành mạch co nên tạo áp lực lọc trong cầu thận cao. Nhờ có sự khác nhau giữa động mạch đến và động mạch đi nên mới tạo được áp lực lọc ở cầu thận, nhờ đó mà thận mới lọc được các chất nhằm đảm bảo duy trì cân bằng nội môi. Đáp án: D
Để thích nghi với chức năng đó cầu thận có cấu trúc đặc biệt:
- Cầu thận có nang Baoman hình chén bao lấy quản cầu Manpighi, có hệ thống mao mạch dày đặc, thành mỏng dễ trao đổi chất.
- Động mạch đến có đường kính lớn hơn động mạch đi. Động mạch đến lớn đưa được lượng máu đến thận nhiều và tăng áp lực chọn lọc. Động mạch đi nhỏ do cơ thành mạch co nên tạo áp lực lọc trong cầu thận cao. Nhờ có sự khác nhau giữa động mạch đến và động mạch đi nên mới tạo được áp lực lọc ở cầu thận, nhờ đó mà thận mới lọc được các chất nhằm đảm bảo duy trì cân bằng nội môi. Đáp án: D
Câu 16 [740570]: Khi nói về sự thay đổi huyết áp của cơ thể, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Khi cơ thể bị mất nhiều máu thì huyết áp tăng.
B, Khi cơ thể bị bệnh tiểu đường thì huyết áp tăng.
C, Khi cơ thể bị suy tim thì huyết áp tăng.
D, Khi cơ thể bị tiêu chảy thì huyết áp tăng.
Huyết áp tăng khi tăng công suất tim, tăng nhịp tim hoặc tăng thể tích máu, hoặc giảm độ đàn hồi của thành mạch.
- Bị tiểu đường thì lượng đường trong máu cao nên sẽ tăng áp suất thẩm thấu của máu dẫn tới tăng thể tích máu.
- Mất máu thì thể tích máu giảm nên huyết áp giảm.
- Suy tim thì công suất tim giảm nên huyết áp giảm.
- Cơ thể bị tiêu chảy thì sẽ làm giảm lượng nước trong máu. → Giảm thể tích máu cho nên sẽ giảm huyết áp. Đáp án: B
- Bị tiểu đường thì lượng đường trong máu cao nên sẽ tăng áp suất thẩm thấu của máu dẫn tới tăng thể tích máu.
- Mất máu thì thể tích máu giảm nên huyết áp giảm.
- Suy tim thì công suất tim giảm nên huyết áp giảm.
- Cơ thể bị tiêu chảy thì sẽ làm giảm lượng nước trong máu. → Giảm thể tích máu cho nên sẽ giảm huyết áp. Đáp án: B
Câu 17 [740571]: Nhịp tim của trâu là 45 lần/phút. Giả sử thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 1,1852 giây và của tâm thất là 0,8889 giây. Theo lí thuyết, tỷ lệ thời gian của các pha (tâm nhĩ co : tâm thất co : pha dãn chung) trong chu kỳ tim của trâu là
A, 1:3:7.
B, 1:3:5.
C, 1:4:4.
D, 1:3:10.
Thời gian một chu kỳ tim của trâu là: 60:45 = 1,3333 giây
Pha co tâm nhĩ là : 1,3333 – 1,1852 = 0,1481 giây
Pha co tâm thất là 1,3333 – 0,8889 = 0,4444 giây
Pha dãn chung là : 1,3333 – (0,1481 + 0,4444 ) = 0,7407 giây
Vậy tỷ lệ thời gian các pha trong chu kỳ tim của trâu là:
0,1481 : 0,4444 : 0,7407 = 1: 3: 5. → Đáp án B. Đáp án: B
Pha co tâm nhĩ là : 1,3333 – 1,1852 = 0,1481 giây
Pha co tâm thất là 1,3333 – 0,8889 = 0,4444 giây
Pha dãn chung là : 1,3333 – (0,1481 + 0,4444 ) = 0,7407 giây
Vậy tỷ lệ thời gian các pha trong chu kỳ tim của trâu là:
0,1481 : 0,4444 : 0,7407 = 1: 3: 5. → Đáp án B. Đáp án: B
Câu 18 [740577]: Khi nói về mối liên hệ giữa nhịp tim và khối lượng cơ thể, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Động vật càng lớn nhịp tim càng nhanh và ngược lại.
B, Động vật càng lớn nhịp tim càng chậm và ngược lại.
C, Động vật càng nhỏ nhịp tim càng nhanh và ngược lại.
D, Động vật càng nhỏ nhịp tim càng chậm và ngược lại.
Nhịp tim là số lần co bóp của tim đẩy máu đi nuôi cơ thể trong vòng 1 phút. Nhịp tim càng lớn chứng tỏ lượng máu được đẩy đi nuôi cơ thể càng lớn; tốc độ trao đổi chất của cơ thể mạnh.
Động vật có khối lượng nhỏ thì tỷ lệ diện tích bề mặt so với thể tích cơ thể càng lớn, tốc độ hoạt động trao đổi chất nhanh nên đòi hỏi cung cấp kịp thời O2, dinh dưỡng loại thải nhanh CO2, chất thải nên nhịp tim phải nhanh. Đáp án: C
Động vật có khối lượng nhỏ thì tỷ lệ diện tích bề mặt so với thể tích cơ thể càng lớn, tốc độ hoạt động trao đổi chất nhanh nên đòi hỏi cung cấp kịp thời O2, dinh dưỡng loại thải nhanh CO2, chất thải nên nhịp tim phải nhanh. Đáp án: C
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [740578]: Bệnh β thalasemia là bệnh thiếu máu phổ biến ở trẻ em các nước Đông Nam Á, bệnh do đột biến ở gene globin (trên NST 11) dẫn đến không tổng hợp được hoặc tổng hợp thiếu chuỗi β globin, vì thế hồng cầu được tạo ra nhưng thiếu hoặc không có chuỗi β globin, thời gian sống của hồng cầu ngắn.
a) Đúng. Nếu hồng cầu bị thiếu hoặc không có chuỗi β globin thì thể tích hồng cầu nhỏ nên các hồng cầu này đều dễ dàng di chuyển qua các mạch máu nhỏ, không gây hiện tượng tắc nghẽn mạch máu.
b) Sai. Bệnh do đột biến gene trên NST số 11 nên có thể truyền cho thế hệ sau qua quá trình sinh sản.
c) Sai. Để phòng tránh bệnh, chúng ta cần khám tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh ở tuần thai thứ 12 đến tuần 18 để phát hiện sớm các bất thường liên quan đến nhiễm sắc thể và đưa ra biện pháp phù hợp. Nếu sàng lọc trước sinh ở tuần thứ 28, khi đó thai nhi đã phát triển đầy đủ, đứa bé sinh ra có thể gây gánh nặng cho gia đình và xã hội.
d) Đúng. Số lượng hồng cầu liên tục giảm do thời gian sống của hồng cầu ngắn dẫn đến thiếu máu nên người bệnh cần phải truyền máu. Khi truyền máu nhiều thì có thể dẫn tới thừa sắt (Fe, iron) gây nhiều biến chứng nguy hiểm, vì vậy người bệnh cần phải thải sắt.
b) Sai. Bệnh do đột biến gene trên NST số 11 nên có thể truyền cho thế hệ sau qua quá trình sinh sản.
c) Sai. Để phòng tránh bệnh, chúng ta cần khám tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh ở tuần thai thứ 12 đến tuần 18 để phát hiện sớm các bất thường liên quan đến nhiễm sắc thể và đưa ra biện pháp phù hợp. Nếu sàng lọc trước sinh ở tuần thứ 28, khi đó thai nhi đã phát triển đầy đủ, đứa bé sinh ra có thể gây gánh nặng cho gia đình và xã hội.
d) Đúng. Số lượng hồng cầu liên tục giảm do thời gian sống của hồng cầu ngắn dẫn đến thiếu máu nên người bệnh cần phải truyền máu. Khi truyền máu nhiều thì có thể dẫn tới thừa sắt (Fe, iron) gây nhiều biến chứng nguy hiểm, vì vậy người bệnh cần phải thải sắt.
Câu 20 [740579]: Hình 4.1 dưới đây thể hiện sự thay đổi huyết áp của nhánh lên động mạch chủ của một người bình thường. Khi van động mạch chủ mở máu đi từ tâm thất trái tới nhánh lên động mạch chủ làm cho huyết áp ở động mạch chủ tăng. Khi van động mạch chủ đóng, trên đồ thị xuất hiện một điểm khuyết sâu.

Người ta nghiên cứu sự thay đổi huyết áp ở 3 bệnh nhân:
+ Bệnh nhân 1: Xơ vữa động mạch.
+ Bệnh nhân 2: Ống thông động mạch chủ - động mạch phổi.
+ Bệnh nhân 3: Hở van động mạch chủ.
Kết quả được thể hiện trong hình 4.2.

Người ta nghiên cứu sự thay đổi huyết áp ở 3 bệnh nhân:
+ Bệnh nhân 1: Xơ vữa động mạch.
+ Bệnh nhân 2: Ống thông động mạch chủ - động mạch phổi.
+ Bệnh nhân 3: Hở van động mạch chủ.
Kết quả được thể hiện trong hình 4.2.

a) Đúng. Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch. Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) tương ứng với lúc tâm thất co. Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) tương ứng với lúc tâm thất dãn.
b) Đúng. Do đồ thị B không có điểm khuyết sâu chứng tỏ van động mạch chủ không đóng => bệnh nhân bị hở van động mạch chủ.
c) Sai. Đồ thị A cho thấy huyết áp tâm trương giảm, huyết áp tâm thu tăng.
- Trong kì tâm thu, tâm thất trái và phải co gần như đồng thời đẩy máu lên động mạch →Do lực co của thất trái lớn hơn → một lượng máu từ động mạch chủ sang động mạch phổi qua ống thông động mạch chủ - phổi → giảm lượng máu đi nuôi cơ thể → kích thích trung khu giao cảm làm tăng nhịp tim và lực co tim → huyết áp tâm thu tăng.
- Trong kì tâm trương, một lượng máu từ động mạch chủ dồn sang động mạch phổi (do huyết áp tâm trương tại động mạch chủ lớn hơn động mạch phổi) → huyết áp tâm trương ở nhánh lên động mạch giảm.
=> Đồ thị A tương ứng với người bệnh 2.
Đồ thị C cho thấy huyết áp tâm thu và tâm trương ở nhánh lên động mạch chủ đều tăng => tính đàn hồi của thành mạch giảm => người bệnh có thể bị xơ vữa.
d) Sai. Đồ thị A tương ứng với người bệnh 2. Vì vậy, người bệnh có thể phẫu thuật bịt ống thông động mạch chủ, động mạch phổi để giảm tác hại của bệnh.
b) Đúng. Do đồ thị B không có điểm khuyết sâu chứng tỏ van động mạch chủ không đóng => bệnh nhân bị hở van động mạch chủ.
c) Sai. Đồ thị A cho thấy huyết áp tâm trương giảm, huyết áp tâm thu tăng.
- Trong kì tâm thu, tâm thất trái và phải co gần như đồng thời đẩy máu lên động mạch →Do lực co của thất trái lớn hơn → một lượng máu từ động mạch chủ sang động mạch phổi qua ống thông động mạch chủ - phổi → giảm lượng máu đi nuôi cơ thể → kích thích trung khu giao cảm làm tăng nhịp tim và lực co tim → huyết áp tâm thu tăng.
- Trong kì tâm trương, một lượng máu từ động mạch chủ dồn sang động mạch phổi (do huyết áp tâm trương tại động mạch chủ lớn hơn động mạch phổi) → huyết áp tâm trương ở nhánh lên động mạch giảm.
=> Đồ thị A tương ứng với người bệnh 2.
Đồ thị C cho thấy huyết áp tâm thu và tâm trương ở nhánh lên động mạch chủ đều tăng => tính đàn hồi của thành mạch giảm => người bệnh có thể bị xơ vữa.
d) Sai. Đồ thị A tương ứng với người bệnh 2. Vì vậy, người bệnh có thể phẫu thuật bịt ống thông động mạch chủ, động mạch phổi để giảm tác hại của bệnh.
Câu 21 [740580]: Khi nói về những đặc điểm mà hệ tuần hoàn kín tiến hóa hơn tuần hoàn hở. Có một số nhận định sau:
(a) Đúng – Hệ tuần hoàn kín có cấu tạo tim và mạch máu phức tạp hơn so với tuần hoàn hở. Tim có thể có nhiều ngăn hơn (ví dụ: tim 2, 3, 4 ngăn ở động vật có hệ tuần hoàn kín), giúp tăng hiệu suất bơm máu.
(b) Đúng – Trong hệ tuần hoàn kín, máu luôn lưu thông trong hệ thống mạch máu khép kín, tạo áp lực cao hơn, giúp máu di chuyển nhanh hơn so với hệ tuần hoàn hở.
(c) Đúng – Hệ tuần hoàn kín có khả năng điều hòa lượng máu đến từng cơ quan theo nhu cầu nhờ hệ thống mạch máu co giãn linh hoạt và các cơ chế điều hòa thần kinh – thể dịch.
(d) Sai – Dịch mô có trong cả hệ tuần hoàn hở và tuần hoàn kín, nhưng không phải là đặc điểm giúp tuần hoàn kín tiến hóa hơn. Điểm tiến hóa của tuần hoàn kín chủ yếu nằm ở áp lực máu cao hơn, tốc độ tuần hoàn nhanh hơn, và khả năng điều phối máu hiệu quả hơn.
(b) Đúng – Trong hệ tuần hoàn kín, máu luôn lưu thông trong hệ thống mạch máu khép kín, tạo áp lực cao hơn, giúp máu di chuyển nhanh hơn so với hệ tuần hoàn hở.
(c) Đúng – Hệ tuần hoàn kín có khả năng điều hòa lượng máu đến từng cơ quan theo nhu cầu nhờ hệ thống mạch máu co giãn linh hoạt và các cơ chế điều hòa thần kinh – thể dịch.
(d) Sai – Dịch mô có trong cả hệ tuần hoàn hở và tuần hoàn kín, nhưng không phải là đặc điểm giúp tuần hoàn kín tiến hóa hơn. Điểm tiến hóa của tuần hoàn kín chủ yếu nằm ở áp lực máu cao hơn, tốc độ tuần hoàn nhanh hơn, và khả năng điều phối máu hiệu quả hơn.
Câu 22 [740581]: Hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh phụ thuộc vào thời gian và nồng độ mà vi khuẩn bị phơi (bộc lộ) với một thuốc nhất định, nồng độ này lại phụ thuộc vào liều lượng uống, thời gian giữa các lần uống thuốc và tốc độ thuốc bị đào thải. Có 2 loại kháng sinh X và Y khá độc, đều được thận đào thải, nhưng Y còn bị đào thải ở gan qua các phức hệ xitôcrôm. Trong khi đó, X làm tăng tính thấm ion của màng tế bào vi khuẩn, Y ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn trong quá trình phân bào. Hình dưới biểu diễn nồng độ thuốc X (đỏ) và Y (xanh lam) trung bình được đo ở nhiều người khỏe mạnh sau một lần uống thuốc duy nhất ở liều 500 mg hoặc 250 mg, cùng với nồng độ tối thiểu mà ở đó vi khuẩn đích bị ức chế khi nuôi cấy trong ống nghiệm (kí hiệu MIC, đường liền nét màu đen).

Cho các nhận định như sau:

Cho các nhận định như sau:
a) Đúng. Thuốc X chỉ được đào thải qua thận và do đó ở những bệnh nhân suy thận, việc xem xét nguy cơ tích lũy thuốc X là rất quan trọng. Bằng cách tăng khoảng thời gian uống, thận có nhiều thời gian hơn để đào thải thuốc và do đó giảm nguy cơ tích lũy thuốc.
b) Sai. Như thể hiện trong biểu đồ, liều lượng thuốc X là 250 mg gây ra nồng độ trong máu cao hơn MC chỉ trong 2-3 giờ nhưng liều lượng thuốc X là 500 mg gây ra nồng độ trong máu cao hơn MC trong khoảng 8 giờ, nghĩa là nhiều hơn gấp đôi liều lượng 250 mg và có nghĩa là khoảng thời gian phải tăng hơn gấp đôi.
c) Sai. Các chất ức chế phức hợp cytochrom (ví dụ: nho) dẫn đến quá trình khử hoạt tính/bài tiết thuốc Y chậm hơn và do đó bệnh nhân được điều trị bằng thuốc này phải được dùng liều thấp hơn hoặc được yêu cầu tăng khoảng thời gian uống để ngăn tích tụ và nhiễm độc.
d) Sai. Vì quá trình phân chia tế bào của vi khuẩn là một quá trình liên tục và vi khuẩn phân chia không đồng thời nên nồng độ của thuốc Y phải ở mức điều trị (cao hơn MC). Sự thay đổi tính thấm của màng tế bào khiến vi khuẩn nhanh chóng bị tổn thương và chết liên tiếp.
b) Sai. Như thể hiện trong biểu đồ, liều lượng thuốc X là 250 mg gây ra nồng độ trong máu cao hơn MC chỉ trong 2-3 giờ nhưng liều lượng thuốc X là 500 mg gây ra nồng độ trong máu cao hơn MC trong khoảng 8 giờ, nghĩa là nhiều hơn gấp đôi liều lượng 250 mg và có nghĩa là khoảng thời gian phải tăng hơn gấp đôi.
c) Sai. Các chất ức chế phức hợp cytochrom (ví dụ: nho) dẫn đến quá trình khử hoạt tính/bài tiết thuốc Y chậm hơn và do đó bệnh nhân được điều trị bằng thuốc này phải được dùng liều thấp hơn hoặc được yêu cầu tăng khoảng thời gian uống để ngăn tích tụ và nhiễm độc.
d) Sai. Vì quá trình phân chia tế bào của vi khuẩn là một quá trình liên tục và vi khuẩn phân chia không đồng thời nên nồng độ của thuốc Y phải ở mức điều trị (cao hơn MC). Sự thay đổi tính thấm của màng tế bào khiến vi khuẩn nhanh chóng bị tổn thương và chết liên tiếp.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [740582]: Giả sử trong mỗi ngày một người lao động bình thường cần sử dụng năng lượng 730 Kcal. Biết rằng mỗi mol ATP giải phóng 7,3 Kcal và mỗi mol glucose giải phóng ra 32 mol ATP. Một ngày người đó phải sử dụng ít nhất bao nhiêu gam glucose cho việc sinh công? (Tính làm tròn đến số nguyên).
- Số mol ATP mà người đó cần có để sinh công là =
= 100 (mol).
- 1 mol glucose tạo ra được 38 mol ATP.
- Vậy số mol glucose cần dùng là =
= 3,125 (mol)
- Số gam glucose cần dùng là = 3,125 × 180 = 563 (g).

- 1 mol glucose tạo ra được 38 mol ATP.
- Vậy số mol glucose cần dùng là =

- Số gam glucose cần dùng là = 3,125 × 180 = 563 (g).
Câu 24 [740584]: Nhịp tim của trâu là 40 lần/phút. Giả sử thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 1,3125 giây và của tâm thất là 0,9375 giây. Pha co tâm nhĩ của trâu là bao nhiêu giây? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Thời gian một chu kỳ tim của trâu là:
giây
Pha co tâm nhĩ là : 1,5 – 1,3125 = 0,19 giây

Pha co tâm nhĩ là : 1,5 – 1,3125 = 0,19 giây
Câu 25 [740585]: Ở trạng thái bình thường của một người, trung bình thể tích máu trong tim vào cuối kì tâm trương là 110 ml, vào cuối kì tâm thu là 40 ml; nhịp tim là 70 lần/phút. Cho rằng thể tích tâm thu và tâm trương không đổi. Khi ở trạng thái lao động nặng nhọc, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng lên gấp đôi. Vậy lúc này, thời gian co của tâm thất trong một lần co bóp của tim là bao nhiêu giây? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Lương máu tim bơm ra trong 1 lần đập là:
110 – 40 = 70 ml/lần.
Do thể tích tâm thu và tâm trương không đổi nên lượng máu tim bơm ra trong 1 lần đập không đổi, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng gấp đôi thì số lần tim đập trong 1 phút cũng tăng gấp đôi, tức là: 70 × 2 = 140 lần/phút.
- Khi nhịp tim tăng lên 140 lần/phút thì thời gian chu kì tim là =
≈ 0,4286 giây.
Trong chu kì tim:
+ Tâm thất co: 3/8 thời gian, giãn 5/8 thời gian
Vậy trong 1 chu kì tim lúc này thời gian tâm thất co là: 3/8 x 0,4286 ≈ 0,16 s.
110 – 40 = 70 ml/lần.
Do thể tích tâm thu và tâm trương không đổi nên lượng máu tim bơm ra trong 1 lần đập không đổi, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng gấp đôi thì số lần tim đập trong 1 phút cũng tăng gấp đôi, tức là: 70 × 2 = 140 lần/phút.
- Khi nhịp tim tăng lên 140 lần/phút thì thời gian chu kì tim là =

Trong chu kì tim:
+ Tâm thất co: 3/8 thời gian, giãn 5/8 thời gian
Vậy trong 1 chu kì tim lúc này thời gian tâm thất co là: 3/8 x 0,4286 ≈ 0,16 s.
Câu 26 [740587]: Trong các tuyến sau đây của cơ thể người, có bao nhiêu tuyến tiết enzyme tiêu hóa?
I. Tuyến nước bọt. II. Tuyến tụy. III. Tuyến gan.
IV. Tuyến giáp. V. Tuyến ruột. VI. Tuyến yên.
I. Tuyến nước bọt. II. Tuyến tụy. III. Tuyến gan.
IV. Tuyến giáp. V. Tuyến ruột. VI. Tuyến yên.
- Trong các tuyến trên đây có 4 tuyến tiêu hóa là tuyến nước bọt, tuyến tụy, tuyến gan, tuyến ruột nhưng trong đó tuyến gan tiết dịch mật không có enzyme tiêu hóa.
- Tuyến giáp và tuyến yên thuộc hệ nội tiết tiết các hormone chứ không tiết enzyme tiêu hóa.
- Tuyến giáp và tuyến yên thuộc hệ nội tiết tiết các hormone chứ không tiết enzyme tiêu hóa.
Câu 27 [740591]: Nếu mỗi chu kì tim luôn giữ ổn định 0,8 giây thì một người có tuổi đời 40 tuổi thì thời gian tim làm việc tổng là bao nhiêu năm?
- Mỗi chu kì tim có 3 pha là pha tâm nhĩ co (0,1 s), pha tâm thất co (0,3 s) và pha giãn chung (0,4 s). Như vậy thời gian co tim là 0,4 giây chiếm tỉ lệ 50% tổng thời gian của một chu kì tim.
- Một người có tuổi đời 40 năm thì thời gian làm việc của tim là 40 × 50% = 20 năm.
Đáp án C.
- Một người có tuổi đời 40 năm thì thời gian làm việc của tim là 40 × 50% = 20 năm.
Đáp án C.
Câu 28 [740592]: Trong các loài động vật dưới đây, loài nào có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể?
I. Trùng roi II. Cua III. Châu chấu IV. Cào cào V. Giun đất
Số phương án đúng là bao nhiêu?
I. Trùng roi II. Cua III. Châu chấu IV. Cào cào V. Giun đất
Số phương án đúng là bao nhiêu?
• Trùng roi: Hô hấp qua bề mặt cơ thể vì chúng sống trong môi trường nước và trao đổi khí trực tiếp qua màng tế bào.
• Giun đất: Hô hấp qua bề mặt cơ thể, cụ thể là qua da, do chúng sống trong môi trường ẩm ướt.
Các loài còn lại Cua, Châu chấu và Cào cào không hô hấp qua bề mặt cơ thể, mà thay vào đó, chúng sử dụng hệ thống ống khí hoặc phổi để hô hấp.
• Giun đất: Hô hấp qua bề mặt cơ thể, cụ thể là qua da, do chúng sống trong môi trường ẩm ướt.
Các loài còn lại Cua, Châu chấu và Cào cào không hô hấp qua bề mặt cơ thể, mà thay vào đó, chúng sử dụng hệ thống ống khí hoặc phổi để hô hấp.