I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [740594]: Miễn dịch là gì?
A, Là cơ thể phản ứng một cách kịch liệt với môi trường xung quanh.
B, Là khả năng cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh, đảm bảo cho cơ thể khỏe mạnh, không mắc bệnh.
C, Là khả năng tự miễn nhiễm với mọi bệnh tật của cơ thể.
D, Là khả năng của cơ thể cần được bổ sung các chất để chống lại tác nhân gây hại.
Miễn dịch là khả năng của cơ thể tự bảo vệ mình khỏi các tác nhân gây bệnh (như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng) thông qua một hệ thống phức tạp gồm tế bào miễn dịch, kháng thể và các cơ chế khác. Miễn dịch giúp cơ thể duy trì sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật. Đáp án: B
Câu 2 [740595]: Hàng rào bảo vệ vật lý và hóa học, thực bào, viêm, sốt,… là phương thức bảo vệ cơ thể của miễn dịch loại nào?
A, Miễn dịch đặc hiệu.
B, Miễn dịch không đặc hiệu.
C, Miễn dịch bán bảo toàn.
D, Miễn dịch môi trường.
Miễn dịch không đặc hiệu (hay còn gọi là miễn dịch bẩm sinh) là các cơ chế bảo vệ cơ thể không nhắm vào một tác nhân gây bệnh cụ thể mà hoạt động một cách chung chung, giúp cơ thể đối phó với các mối đe dọa từ môi trường. Các phương thức như hàng rào bảo vệ vật lý (da, niêm mạc), hàng rào hóa học (axit dạ dày, enzyme trong nước bọt), thực bào, viêm và sốt đều thuộc về miễn dịch không đặc hiệu. Đáp án: B
Câu 3 [740598]: Đâu là bước đầu tiên khởi động cho miễn dịch tế bào?
A, Các tế bào T hỗ trợ tiết ra Cytokine làm tế bào T độc hoạt hóa.
B, Tế bào T tìm kiếm các kháng nguyên và kích độc lên nó.
C, Tế bào B tăng sinh và biệt hóa cho tế bào T gây độc.
D, Tế bào B tìm kiếm các kháng thể và kích thích lên nó.
Miễn dịch tế bào là phần của hệ miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T, bao gồm tế bào T hỗ trợ (T helper) và tế bào T độc (cytotoxic T cells). Bước đầu tiên trong quá trình miễn dịch tế bào là tế bào T hỗ trợ tiết ra các cytokine để kích hoạt tế bào T độc, từ đó tế bào T độc sẽ nhận diện và tiêu diệt các tế bào nhiễm virus hoặc tế bào ung thư. Đáp án: A
Câu 4 [740599]: Quá trình tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa chủ yếu diễn ra như thế nào?
A, Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào nhờ enzyme thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp trong khoang túi.
B, Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào nhờ sự co bóp của khoang túi mà chất dinh dưỡng phức tạp thành những chất đơn giản.
C, Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào nhờ (enzyme thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp trong khoang túi) và nội bào.
D, Thức ăn được tiêu hóa nội bào nhờ enzyme thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
Ở động vật có túi tiêu hóa (như thủy tức), thức ăn được tiêu hóa một phần ngoại bào trong khoang túi tiêu hóa nhờ các enzyme thủy phân, sau đó, các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào tế bào và tiếp tục được tiêu hóa nội bào để hoàn thiện quá trình tiêu hóa. Đáp án: C
Câu 5 [740600]: Sự lưu thông khí ở phổi của chim được thực hiện nhờ sự:
A, vận động của đầu.
B, vận động của cổ.
C, co dãn của cơ liên sườn.
D, di chuyển của chân.
Chim có hệ thống hô hấp đặc biệt với phổi không có khả năng giãn nở như ở các động vật khác. Sự di chuyển của không khí qua phổi chim chủ yếu nhờ vào sự co dãn của cơ liên sườn và cơ hoành, giúp không khí được hút vào và đẩy ra khỏi phổi. Hệ thống phổi của chim cho phép không khí lưu thông liên tục, mang lại hiệu quả cao trong việc trao đổi khí. Đáp án: C
Câu 6 [740601]: Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo giun sẽ nhanh chết vì:
A, Ở mặt đất khô nồng độ O2 ở cạn cao hơn ở nước nên giun không hô hấp được.
B, Khi da giun bị khô thì O2 và CO2 không khuếch tán qua da được (tức là giun không hô hấp được nên bị chết).
C, Thay đổi môi trường sống, giun là động vật đa bào bậc thấp không thích nghi được.
D, Khi sống ở mặt đất khô ráo da giun bị ánh nắng chiếu vào hơi nước trong cơ thể giun thoát ra ngoài => giun nhanh chết vì thiếu nước.
Giun đất hô hấp qua da, nơi mà oxy (O2) và carbon dioxide (CO2) khuếch tán qua. Nếu giun bị đưa lên mặt đất khô ráo, da giun sẽ bị mất nước và khô đi, làm cản trở quá trình khuếch tán khí qua da. Điều này dẫn đến việc giun không thể hô hấp, gây ra thiếu oxy và tích tụ CO2, khiến giun chết nhanh chóng. Đáp án: B
Câu 7 [740603]: Ý nào dưới đây không đúng với đặc điểm của da giun đất thích ứng với sự trao đổi khí?
A, Tỉ lệ giữa thể tích cơ thể và diện tích bề mặt cơ thể khá lớn.
B, Tỉ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể và thể tích cơ thể (S/V) khá lớn.
C, Dưới da có nhiều mao mạch và có sắc tố hô hấp.
D, Da luôn ẩm giúp các khí dễ dàng khuếch tán qua.
Da giun đất có đặc điểm tỉ lệ giữa diện tích bề mặt và thể tích cơ thể (S/V) khá lớn, giúp tăng cường khả năng khuếch tán khí. Tuy nhiên, việc nói "tỉ lệ giữa thể tích cơ thể và diện tích bề mặt cơ thể khá lớn" là không chính xác vì giun đất có hình dạng dài và mỏng, giúp tăng diện tích bề mặt mà không làm tăng quá nhiều thể tích, tối ưu hóa quá trình trao đổi khí. Đáp án: A
Câu 8 [740608]: Hệ tuần hoàn của côn trùng được gọi là hệ tuần hoàn hở vì:
A, Máu xuất phát từ tim qua hệ thống động mạch trộn lẫn với nước mô đến tế bào.
B, Tim chưa cấu tạo hoàn chỉnh nên máu chảy dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.
C, Có một đoạn máu đi ra khỏi mạch máu trộn lẫn với dịch mô, đi vào khoang cơ thể, máu chảy với áp lực thấp và chảy chậm.
D, Chưa có tim để đẩy máu đi đến các tế bào mà chỉ có xoang tim.
Hệ tuần hoàn của côn trùng được gọi là hệ tuần hoàn hở vì máu không luôn luôn lưu thông trong các mạch máu như ở hệ tuần hoàn kín mà một phần máu ra khỏi các mạch máu và trộn lẫn với dịch mô trong khoang cơ thể. Máu chảy với áp lực thấp và tốc độ chậm trong hệ thống này. Đáp án: C
Câu 9 [740609]: Huyết áp là gì?
A, Là áp lực máu khi tác dụng lên thành mạch.
B, Là tốc độ của máu khi di chuyển trong hệ mạch.
C, Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu của máu giữa các hệ thống mạch.
D, Là khối lượng máu khi di chuyển trong hệ mạch.
Huyết áp là áp lực mà máu tác động lên thành mạch khi nó được bơm từ tim qua hệ thống mạch máu. Huyết áp giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể, đảm bảo cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan và mô. Đáp án: A
Câu 10 [740613]: Nhịp tim của thú có khối lượng nhỏ (mèo, chuột.. ) nhanh hơn thú có khối lượng cơ thể lớn (voi, trâu..) vì:
A, Động vật càng nhỏ thì tỉ lệ S/V càng lớn, nhiệt lượng mất vào môi trường xung quanh càng nhiều, chuyển hóa tăng lên, tim đập nhanh hơn để đáp ứng đủ nhu cầu oxygen cho quá trình chuyển hóa.
B, Động vật càng nhỏ hiệu quả trao đổi chất càng thấp, tim đập nhanh hơn để đáp ứng đủ nhu cầu oxygen cho quá trình chuyển hóa.
C, Động vật nhỏ, một hoạt động nhỏ của cơ thể cũng ảnh hưởng đến tim làm chúng đập nhanh hơn.
D, Động vật càng nhỏ càng dễ bị tác động trực tiếp của điều kiện nhiệt độ, ánh sáng,..từ môi trường.
Tỉ lệ diện tích bề mặt (S) trên thể tích (V) của động vật nhỏ thường cao hơn, điều này có nghĩa là chúng mất nhiệt nhanh hơn và cần phải duy trì sự trao đổi chất nhanh chóng để giữ nhiệt độ cơ thể ổn định. Để đáp ứng nhu cầu oxy cao hơn cho các quá trình chuyển hóa này, tim của động vật nhỏ đập nhanh hơn so với động vật có khối lượng cơ thể lớn. Đáp án: A
Câu 11 [740615]: Ý nào không phải là đặc tính của huyết áp?
A, Sự tăng dần huyết áp là do sự ma sát của máu với thành mạch và giữa các phân tử máu với nhau khi vận chuyển.
B, Tim đập nhanh và mạnh làm tăng huyết áp; tim đập chậm, yếu làm huyết áp hạ.
C, Càng xa tim, huyết áp càng giảm.
D, Huyết áp cực đại ứng với lúc tim co, huyết áp cực tiểu ứng với lúc tim dãn.
Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch. Huyết áp hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phân từ máu. Đáp án: A
Câu 12 [740616]: Khi nói về hệ tuần hoàn hở, phát biểu nào sau đây sai?
A, Máu chảy với áp lực thấp.
B, Máu tiếp xúc trực tiếp với tế bào.
C, Hệ tuần hoàn hở có ở các loài động vật thuộc nhóm côn trùng, thân mềm.
D, Hệ tuần hoàn hở có hệ thống mao mạch nối động mạch với tĩnh mạch.
Hệ tuần hoàn hở là hệ tuần hoàn chưa có hệ mao mạch, máu được bơm trực tiếp vào xoang cơ thể vì vậy máu chảy với áp lực thấp và máu tiếp xúc trực tiếp với tế bào. Hệ tuần hoàn hở có ở một số ngành động vật bậc thấp như thân mềm, côn trùng. Hệ tuần hoàn hở chưa có hệ mao mạch. → Đáp án D. Đáp án: D
Câu 13 [740620]: Trong thí nghiệm mổ lộ tim ếch, người ta nhỏ dung dịch Adrenalinee 1/100 000 và nhỏ dung dịch Acetylcholine nhằm mục đích:
A, Duy trì hoạt động của tim ếch.
B, Làm thay đổi nhịp tim và sức co tim.
C, Tim hoạt động đều đặn hơn.
D, Làm tăng tính ma sát của bề mặt tim với kẹp tim để dễ dàng đo điện tim đồ.
Trong thí nghiệm mổ lộ tim ếch người ta nhỏ Adrenalinee 1/100 000 và nhỏ Acetylcholine nhằm mục đích:
- Nhỏ Adrenalinee 1/100 000: Tim đập nhanh, mạnh, nhịp tim tăng.
- Nhỏ Acetylcholine: Tim đập chậm, yếu, nhịp tim giảm.
→ Lần lượt nhỏ 2 dung dịch này là để theo dõi sự thay đổi nhịp tim và sức co tim. Đáp án: B
- Nhỏ Adrenalinee 1/100 000: Tim đập nhanh, mạnh, nhịp tim tăng.
- Nhỏ Acetylcholine: Tim đập chậm, yếu, nhịp tim giảm.
→ Lần lượt nhỏ 2 dung dịch này là để theo dõi sự thay đổi nhịp tim và sức co tim. Đáp án: B
Câu 14 [740621]: Những chất nào sau đây tham gia cơ chế điều hòa Na+ ở thận?
A, Aldosterone, renin.
B, Glucagon, insulin.
C, ADH, renin.
D, Glucagon, ADH.
Aldosterone và rênin là những hormone tham gia điều hòa Na+. → Đáp án A.
Điều hòa lượng nước, Na+ trong máu chủ yếu được điều hòa nhờ các hormone ADH, andosterol.
Khi hàm lượng Na+ giảm, hoóc môn Aldosterone của vỏ tuyến trên (thượng) thận sẽ tiết ra, có tác dụng tăng khả năng tái hấp thụ Na+ của các ống thận; đồng thời giảm tiết ADH làm nước được bài tiết nhiều làm tăng nồng độ Na+.
Khi hàm lượng NaCl được lấy vào quá nhiều, sẽ ức chế tiết andosterol, tăng tiết ADH làm giảm hấp thu Na+ và tăng tái hấp thu nước đồng thời áp suất thẩm thấu tăng gây khát, uống nhiều nước làm cân bằng lượng muối và áp suất thẩm thấu.
Lượng nước và muối dư thừa sẽ loại thải qua nước tiểu.
Ngoài ra khi cơ thể mất máu, mất nước mà không làm thay đổi áp suất thẩm thấu, nhưng huyết áp giảm thì quản cầu thận tiết ra enzyme Renin khởi động một cơ chế điều hòa khác làm co mạch đến thận, giảm lượng nước tiểu đồng thời tăng tái hấp thu Na+ làm thể tích máu và huyết áp tăng.
Như vậy những chất tham gia cơ chế điều hòa Na+ ở thận là Aldosterone, renin.
Còn ADH tham gia cơ chế điều hòa hấp thu nước ở thận; insulin và glucagon điều hòa lượng đường trong máu. Đáp án: A
Điều hòa lượng nước, Na+ trong máu chủ yếu được điều hòa nhờ các hormone ADH, andosterol.
Khi hàm lượng Na+ giảm, hoóc môn Aldosterone của vỏ tuyến trên (thượng) thận sẽ tiết ra, có tác dụng tăng khả năng tái hấp thụ Na+ của các ống thận; đồng thời giảm tiết ADH làm nước được bài tiết nhiều làm tăng nồng độ Na+.
Khi hàm lượng NaCl được lấy vào quá nhiều, sẽ ức chế tiết andosterol, tăng tiết ADH làm giảm hấp thu Na+ và tăng tái hấp thu nước đồng thời áp suất thẩm thấu tăng gây khát, uống nhiều nước làm cân bằng lượng muối và áp suất thẩm thấu.
Lượng nước và muối dư thừa sẽ loại thải qua nước tiểu.
Ngoài ra khi cơ thể mất máu, mất nước mà không làm thay đổi áp suất thẩm thấu, nhưng huyết áp giảm thì quản cầu thận tiết ra enzyme Renin khởi động một cơ chế điều hòa khác làm co mạch đến thận, giảm lượng nước tiểu đồng thời tăng tái hấp thu Na+ làm thể tích máu và huyết áp tăng.
Như vậy những chất tham gia cơ chế điều hòa Na+ ở thận là Aldosterone, renin.
Còn ADH tham gia cơ chế điều hòa hấp thu nước ở thận; insulin và glucagon điều hòa lượng đường trong máu. Đáp án: A
Câu 15 [740622]: Một người đàn ông có nồng độ aldosterone trong máu cao dẫn tới bị bệnh cao huyết áp. Điều này ảnh hưởng đến độ pH máu như thế nào?
A, pH máu giảm do huyết áp cao đẩy máu tới các cơ quan mạnh trao đổi chất mạnh tạo nhiều CO2.
B, pH máu giảm do aldosterone làm tăng hấp thu H+.
C, pH máu tăng do aldosterone làm giảm hấp thu H+.
D, pH máu tăng do huyết áp cao đẩy máu tới cơ quan hô hấp giúp thải CO2 ra ngoài.
Những thay đổi do nồng độ aldosterone cao: Aldosterone kích thích ống thận tăng tái hấp thu Na+ và tăng thải K+, H+ vào nước tiểu. Tăng thải H+ làm pH máu tăng. Đáp án: C
Câu 16 [740623]: Trường hợp nào sau đây sẽ làm tăng huyết áp?
A, Cơ thể đang ở trạng thái nghỉ ngơi nhưng chuyển sang khiêng vật nặng.
B, Cơ thể phải lặn sâu dưới bể bơi.
C, Cơ thể được tiêm hooc môn Adrenalinee.
D, Cơ thể bị bệnh hở van tim.
- Các trường hợp: lao động nặng, lặn sâu, nín thở, tiêm hooc môn Adrenalinee đều làm tăng nhịp tim dẫn tới làm tăng huyết áp.
- Bị hở van tim thì công suất tim giảm nên lượng máu bơm vào động mạch giảm. Do đó sẽ giảm huyết áp. Đáp án: D
- Bị hở van tim thì công suất tim giảm nên lượng máu bơm vào động mạch giảm. Do đó sẽ giảm huyết áp. Đáp án: D
Câu 17 [740624]: Nhịp tim của mèo là 120 lần/phút. Giả sử thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 0,45 giây và của tâm thất là 0,35 giây. Theo lí thuyết, tỷ lệ thời gian của các pha (tâm nhĩ co : tâm thất co : pha dãn chung) trong chu kỳ tim của mèo là
A, 1:3:7.
B, 1:3:6.
C, 1:4:4.
D, 1:3:10.
Thời gian một chu kỳ tim của mèo là: 60 : 120 = 0,5 giây
Pha co tâm nhĩ là : 0,5 – 0,45 = 0,05 giây
Pha co tâm thất là 0,5 – 0,35 = 0,15 giây
Pha dãn chung là : 0,5 – (0,05 + 0,15 ) = 0,3 giây
Vậy tỷ lệ thời gian các pha trong chu kỳ tim của mèo là = 0,05 : 0,15 : 0,3 = 1: 3: 6. Đáp án: B
Pha co tâm nhĩ là : 0,5 – 0,45 = 0,05 giây
Pha co tâm thất là 0,5 – 0,35 = 0,15 giây
Pha dãn chung là : 0,5 – (0,05 + 0,15 ) = 0,3 giây
Vậy tỷ lệ thời gian các pha trong chu kỳ tim của mèo là = 0,05 : 0,15 : 0,3 = 1: 3: 6. Đáp án: B
Câu 18 [740626]: Cơ chế duy trì huyết áp diễn ra theo trật tự nào?
A, Huyết áp bình thường → Thụ thể áp lực mạch máu → Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não → Tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → Huyết áp tăng cao → Thụ thể áp lực ở mạch máu.
B, Huyết áp tăng cao → Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não → Thụ thể áp lực mạch máu → Tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → Huyết áp bình thường → Thụ thể áp lực ở mạch máu.
C, Huyết áp tăng cao → Thụ thể áp lực mạch máu → Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não → Tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → Huyết áp bình thường → Thụ thể áp lực ở mạch máu.
D, Huyết áp tăng cao → Thụ thể áp lực mạch máu → Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não → Thụ thể áp lực ở mạch máu → Tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → Huyết áp bình thường.
Đáp án: C
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [740627]: Khi nói về huyết áp, có các nhận định sau:
a) Sai. Vì huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch.
b) Đúng. Tim đập nhanh và mạnh thì áp lực máu lên thành mạch càng tăng → huyết áp tăng.
c) Đúng. Vì càng xa tim huyết áp càng giảm, tốc độ máu càng thấp.
d) Đúng. Vì Huyết áp cực đại ( huyết áp tối đa ) ứng với lúc tim co và đẩy máu và động mạch.
Huyết áp cực tiểu ( huyết áp tối thiểu) ứng với lúc tim giãn.
b) Đúng. Tim đập nhanh và mạnh thì áp lực máu lên thành mạch càng tăng → huyết áp tăng.
c) Đúng. Vì càng xa tim huyết áp càng giảm, tốc độ máu càng thấp.
d) Đúng. Vì Huyết áp cực đại ( huyết áp tối đa ) ứng với lúc tim co và đẩy máu và động mạch.
Huyết áp cực tiểu ( huyết áp tối thiểu) ứng với lúc tim giãn.
Câu 20 [740628]: Khi nói về hoạt động của hệ mạch trong hệ tuần hoàn của người, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
a) sai vì tốc độ lưu thông của máu giảm dần từ động mạch đến mao mạch, sau đó tăng dần từ mao mạch về tĩnh mạch.
b) đúng vì càng xa tim thì huyết áp càng giảm.
c) đúng vì vận tốc máu chủ yếu phụ thuộc vào tổng tiết diện của mạch máu, ngoài ra còn phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, độ đàn hồi của thành mạch,…
d) đúng vì giảm thể tích máu thì lực tác động của máu lên thành mạch sẽ giảm nên sẽ giảm huyết áp.
b) đúng vì càng xa tim thì huyết áp càng giảm.
c) đúng vì vận tốc máu chủ yếu phụ thuộc vào tổng tiết diện của mạch máu, ngoài ra còn phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, độ đàn hồi của thành mạch,…
d) đúng vì giảm thể tích máu thì lực tác động của máu lên thành mạch sẽ giảm nên sẽ giảm huyết áp.
Câu 21 [740629]: Virut viêm gan B chứa các kháng nguyên HBs, HBc và HBe, trong đó HBs được dùng phổ biến làm Vaccine, trong khi HBe chỉ được biểu hiện ở một số chủng virut. Bảng dưới cho biết sự có mặt (+) và vắng mặt (-) của kháng nguyên virut và kháng thể được tìm thấy ở một số bệnh nhân. Dấu hỏi (?) chỉ các phép thử (kiểm tra) chưa được thực hiện.

Cho các nhận định sau:

Cho các nhận định sau:
a) Đúng. Vì Vaccine được thực hiện bằng cách sử dụng HBs nên người được tiêm Vaccine sẽ sản xuất IgG kháng HBs sau vài tuần. Tuy nhiên, nhiễm trùng viêm gan cũng sẽ dẫn đến kháng thể kháng HBc và thường là kháng thể kháng HBe, không tìm thấy ở P1.
b) Đúng. Trong khi không tìm thấy kháng nguyên nào, P2 tạo ra IgG chống lại cả ba loại kháng nguyên, ngay cả những loại không được sử dụng trong tiêm chủng.
c) Đúng. Kháng nguyên HBe được tìm thấy trong P3, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy có vi-rút. Ngoài ra, hệ thống miễn dịch của P3 bắt đầu phản ứng đầu tiên bằng cách tạo ra kháng thể IgM. Vì P4 cho thấy IgG kháng HBc và kháng HBe, nên người đó chắc chắn đã bị nhiễm bệnh tại một thời điểm. Sự hiện diện của HBs cho thấy rõ ràng rằng quá trình lây nhiễm vẫn đang diễn ra vì giải pháp thay thế duy nhất là tiêm vắc-xin rất gần đây, điều này khó có thể áp dụng cho người đã được tiêm chủng.
d) Đúng. Sự hiện diện của anti-HBs IgM gợi ý một sự tiếp xúc gần đây với HBs. Tuy nhiên, do không có kháng nguyên HBc và HBe nên nguồn phơi nhiễm có khả năng là do tiêm chủng gần đây.
b) Đúng. Trong khi không tìm thấy kháng nguyên nào, P2 tạo ra IgG chống lại cả ba loại kháng nguyên, ngay cả những loại không được sử dụng trong tiêm chủng.
c) Đúng. Kháng nguyên HBe được tìm thấy trong P3, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy có vi-rút. Ngoài ra, hệ thống miễn dịch của P3 bắt đầu phản ứng đầu tiên bằng cách tạo ra kháng thể IgM. Vì P4 cho thấy IgG kháng HBc và kháng HBe, nên người đó chắc chắn đã bị nhiễm bệnh tại một thời điểm. Sự hiện diện của HBs cho thấy rõ ràng rằng quá trình lây nhiễm vẫn đang diễn ra vì giải pháp thay thế duy nhất là tiêm vắc-xin rất gần đây, điều này khó có thể áp dụng cho người đã được tiêm chủng.
d) Đúng. Sự hiện diện của anti-HBs IgM gợi ý một sự tiếp xúc gần đây với HBs. Tuy nhiên, do không có kháng nguyên HBc và HBe nên nguồn phơi nhiễm có khả năng là do tiêm chủng gần đây.
Câu 22 [740630]: X-linked agammaglobulinemia (XLA) là một chứng rối loạn di truyền hiếm gặp được phát hiện vào năm 1952 ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của cơ thể. Là dạng agammaglobulinemia có liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X nên phổ biến hơn ở nam giới. Bệnh nhân XLA có một enzyme non-functional bruton tyrosine kinase (BTK), là một protein cần cho sự phát triển và trưởng thành của các tế bào B. Nồng độ một số immunoglobulins (globulin miễn dịch) của bé trai 5 tuổi bị XLA được so sánh với trạng thái bình thường chuẩn.

Cho các nhận định sau:

Cho các nhận định sau:
a) Đúng. Vì amiđan và lách là cơ quan miễn dịch ngoại vi. Khi cơ thể thiếu tế bào B sẽ tăng tiết cytokine làm nguyên bào lympho tăng phân sinh tạo tế bào B-vẫn mất chức năng → phình to của amiđan và lách.
b) Đúng. Vì không có IgA, kháng thể có trong dịch tiết ngoại như dịch nhày, nước mắt, sữa mẹ, nước bọt.
c) Đúng, do vẫn còn IgG trong máu, được truyền từ mẹ.
d) Đúng, do không có IgE, kháng thể làm kích hoạt bạch cầu kiềm, dưỡng bào tham gia tiết chất gây đáp ứng quá mẫn.
b) Đúng. Vì không có IgA, kháng thể có trong dịch tiết ngoại như dịch nhày, nước mắt, sữa mẹ, nước bọt.
c) Đúng, do vẫn còn IgG trong máu, được truyền từ mẹ.
d) Đúng, do không có IgE, kháng thể làm kích hoạt bạch cầu kiềm, dưỡng bào tham gia tiết chất gây đáp ứng quá mẫn.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [740631]: Giả sử trong mỗi ngày một người lao động bình thường cần sử dụng năng lượng 650 Kcal và người này chỉ uống nước mía (nồng độ sucrose trong nước mía là 30%). Nếu mỗi mol ATP giải phóng 7,3 Kcal và mỗi mol glucose giải phóng ra 32 mol ATP.
Một ngày người đó phải uống ít nhất bao nhiêu gam nước mía để cung cấp năng lượng cho cơ thể? (Tính làm tròn đến số nguyên).
Một ngày người đó phải uống ít nhất bao nhiêu gam nước mía để cung cấp năng lượng cho cơ thể? (Tính làm tròn đến số nguyên).
- Số mol ATP mà người đó cần có để sinh công là =
= 89 (mol).
- 1 mol glucose tạo ra được 32 mol ATP.
- Vậy số mol glucose cần dùng là =
= 2,78 (mol)
- Một mol sucrose tương đương 2 mol glucose.
Vì vậy số mol sucrose cần dùng là =
(mol).
- 1,39 mol sucrose có khối lượng = 1,39 × 342 = 477 (gam)
- Nồng độ sucrose trong nước mía là 30% nên số gam nước mía cần uống là =
(gam).

- 1 mol glucose tạo ra được 32 mol ATP.
- Vậy số mol glucose cần dùng là =

- Một mol sucrose tương đương 2 mol glucose.
Vì vậy số mol sucrose cần dùng là =

- 1,39 mol sucrose có khối lượng = 1,39 × 342 = 477 (gam)
- Nồng độ sucrose trong nước mía là 30% nên số gam nước mía cần uống là =

Câu 24 [740632]: Nhịp tim của trâu là 40 lần/phút. Giả sử thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 1,3125 giây và của tâm thất là 0,9375 giây. Pha co tâm thất của trâu là bao nhiêu giây? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Thời gian một chu kỳ tim của trâu là:
giây
Pha co tâm thất là: 1,5 – 0,9375 = 0,56 giây

Pha co tâm thất là: 1,5 – 0,9375 = 0,56 giây
Câu 25 [740633]: Ở trạng thái bình thường của một người, trung bình thể tích máu trong tim vào cuối kì tâm trương là 110 ml, vào cuối kì tâm thu là 40 ml; nhịp tim là 70 lần/phút. Cho rằng thể tích tâm thu và tâm trương không đổi. Khi ở trạng thái lao động nặng nhọc, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng lên gấp đôi. Vậy lúc này, thời gian dãn của tâm thất trong một lần co bóp của tim là bao nhiêu giây? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Lương máu tim bơm ra trong 1 lần đập là:
110 – 40 = 70 ml/lần.
Do thể tích tâm thu và tâm trương không đổi nên lượng máu tim bơm ra trong 1 lần đập không đổi, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng gấp đôi thì số lần tim đập trong 1 phút cũng tăng gấp đôi, tức là: 70 × 2 = 140 lần/phút.
- Khi nhịp tim tăng lên 140 lần/phút thì thời gian chu kì tim là =
≈ 0,4286 giây.
Trong chu kì tim:
+ Tâm thất co: 3/8 thời gian, giãn 5/8 thời gian
Vậy trong 1 chu kì tim lúc này là:
+ Thời gian tâm thất giãn là: 5/8 x 0,4286 ≈ 0,27 s
110 – 40 = 70 ml/lần.
Do thể tích tâm thu và tâm trương không đổi nên lượng máu tim bơm ra trong 1 lần đập không đổi, lượng máu tim bơm ra trong 1 phút tăng gấp đôi thì số lần tim đập trong 1 phút cũng tăng gấp đôi, tức là: 70 × 2 = 140 lần/phút.
- Khi nhịp tim tăng lên 140 lần/phút thì thời gian chu kì tim là =

Trong chu kì tim:
+ Tâm thất co: 3/8 thời gian, giãn 5/8 thời gian
Vậy trong 1 chu kì tim lúc này là:
+ Thời gian tâm thất giãn là: 5/8 x 0,4286 ≈ 0,27 s
Câu 26 [740634]: Có bao nhiêu loại dịch tiêu hóa sau đây có đầy đủ các enzyme tiêu hóa protein, tiêu hóa carbohydrat, tiêu hóa lipid?
I. Dịch tụy. II. Dịch mật. III. Dịch ruột. IV. Dịch vị.
I. Dịch tụy. II. Dịch mật. III. Dịch ruột. IV. Dịch vị.
Trong các loại dịch tiêu hóa trên đây có 2 loại có đầy đủ các enzyme tiêu hóa protein, tiêu hóa carbohydrat, tiêu hóa lipid là dịch ruột (do ruốt tiết ra) và dịch tụy (do tụy (tiết ra).
Còn dịch mật không có enzyme tiêu hóa; dịch vị (do dạ dày tiết ra) chỉ chứa enzyme pepsin tiêu hóa protein.
Còn dịch mật không có enzyme tiêu hóa; dịch vị (do dạ dày tiết ra) chỉ chứa enzyme pepsin tiêu hóa protein.
Câu 27 [740636]: Cho các phát biểu sau:
I. Nội cân bằng là sự cân bằng, ổn định các ion khoáng trong tế bào, cơ thể.
II. Cân bằng nội môi là trường hợp môi trường cơ thể có tốc độ đồng hóa bằng tốc độ dị hóa.
III. Sự điều hòa lượng nước trong cơ thể phụ thuộc vào tỉ lệ Ca2+, K+ trong huyết tương.
IV. Khi cơ thể thiếu nước, áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm nên gây khát, tuyến yên tăng cường tiết ADH và co động mạch thận.
V. Nồng độ Na+ trong máu được điều hòa bởi hormone cortizol của tuyến trên thận.
Số phát biểu có nội dung đúng là bao nhiêu?
I. Nội cân bằng là sự cân bằng, ổn định các ion khoáng trong tế bào, cơ thể.
II. Cân bằng nội môi là trường hợp môi trường cơ thể có tốc độ đồng hóa bằng tốc độ dị hóa.
III. Sự điều hòa lượng nước trong cơ thể phụ thuộc vào tỉ lệ Ca2+, K+ trong huyết tương.
IV. Khi cơ thể thiếu nước, áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm nên gây khát, tuyến yên tăng cường tiết ADH và co động mạch thận.
V. Nồng độ Na+ trong máu được điều hòa bởi hormone cortizol của tuyến trên thận.
Số phát biểu có nội dung đúng là bao nhiêu?
I - Sai. Vì nội cân bằng là sự cân bằng ổn định thành phần vật chất bên trong nội bộ cơ thể.
II - Sai. Vì cân bằng nội môi là trường hợp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp, độ pH của môi trường bên trong cơ thể.
III - Sai. Vì sự điều hòa lượng nước trong cơ thể phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và huyết áp.
IV - Đúng. Khi cơ thể thiếu nước, áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm nên gây khát, tuyến yên tăng cường tiết ADH và co động mạch thận.
V - Sai. Vì Nồng độ Na+ trong máu được điều hòa bởi hormone andosteron của tuyến trên thận.
II - Sai. Vì cân bằng nội môi là trường hợp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp, độ pH của môi trường bên trong cơ thể.
III - Sai. Vì sự điều hòa lượng nước trong cơ thể phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và huyết áp.
IV - Đúng. Khi cơ thể thiếu nước, áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm nên gây khát, tuyến yên tăng cường tiết ADH và co động mạch thận.
V - Sai. Vì Nồng độ Na+ trong máu được điều hòa bởi hormone andosteron của tuyến trên thận.
Câu 28 [740637]: Trong một chu kì tim của người bình thường, thời gian máu chảy từ tâm thất vào động mạch là bao nhiêu giây?
Ở người bình thường (người không bị bệnh về tim), mỗi chu kì tim có 3 pha là pha tâm nhĩ co (0,1 s), pha tâm thất co (0,3 s) và pha giản chung (0,4 s). Ở giai đoạn pha tâm thất co, máu được bơm từ tâm thất vào động mạch, ở pha nhĩ co và pha thất co thì van nối giữa động mạch và tâm thất bị đóng lai nên máu không được bơm vào động mạch. Như vậy thời gian máu chảy từ tâm thất vào động mạch là 0,3 giây.