I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [747868]: Những diễn biến của pha G1?
A, Gia tăng chất tế bào và hình thành thêm các bào quan.
B, Phân hoá về cấu trúc và chức năng của tế bào.
C, Chuẩn bị các tiền chất, các điều kiện tổng hợp DNA.
D, Gia tăng chất tế bào, hình thành bào quan và chuẩn bị các chất cho sự nhân đôi của AND.
G1 là pha chuẩn bị cho quá trình nhân đôi DNA diễn ra ở pha S, tại pha G1 có sự gia tăng tế bào chất, hình thành bào quan và chuẩn bị các chất cho sự nhân đôi DNA. Đáp án: D
Câu 2 [747869]: Các tế bào con tạo ra nguyên phân có số nhiễm sắc thể bằng với ở tế bào mẹ nhờ:
A, Nhân đôi và co xoắn nhiễm sắc thể.
B, Nhân đôi và phân li nhiễm sắc thể.
C, Phân li và dãn xoắn nhiễm sắc thể.
D, Co xoắn và dãn xoắn nhiễm sắc thể.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Quá trình nguyên phân đảm bảo tế bào con có số NST bằng tế bào mẹ nhờ:
Nhân đôi NST (kỳ trung gian) → Tạo NST kép.
Phân li đồng đều NST (kỳ sau) → Mỗi tế bào con nhận 1 NST trong cặp NST kép.
→ Đáp án B (Nhân đôi và phân li NST) là chính xác.
Lý do không chọn đáp án khác:
A, D: Thiếu bước phân li (quyết định số lượng NST).
C: Thiếu bước nhân đôi (tạo vật liệu di truyền để phân li) Đáp án: B
Hướng dẫn:
Quá trình nguyên phân đảm bảo tế bào con có số NST bằng tế bào mẹ nhờ:
Nhân đôi NST (kỳ trung gian) → Tạo NST kép.
Phân li đồng đều NST (kỳ sau) → Mỗi tế bào con nhận 1 NST trong cặp NST kép.
→ Đáp án B (Nhân đôi và phân li NST) là chính xác.
Lý do không chọn đáp án khác:
A, D: Thiếu bước phân li (quyết định số lượng NST).
C: Thiếu bước nhân đôi (tạo vật liệu di truyền để phân li) Đáp án: B
Câu 3 [747870]: Có 5 tế bào ruồi giấm (2n = 8) đang ở kì giữa của nguyên phân, người ta đếm được tổng số chromatid là
A, 40.
B, 80.
C, 120.
D, 160.
Có 5 tế bào ruồi giấm, 2n = 8 ở kì giữa nguyên phân → tổng số chromatid (4n).
1 tế bào ( 2n = 8) → số chromatid = 16 ; 5 tế bào → tổng số chromatid : 16× 5 = 80 Đáp án: B
1 tế bào ( 2n = 8) → số chromatid = 16 ; 5 tế bào → tổng số chromatid : 16× 5 = 80 Đáp án: B
Câu 4 [747872]: Quan sát 1 hợp tử của 1 loài động vật đang thực hiện nguyên phân, số tế bào có ở kỳ sau của lần nguyên phân thứ tư là
A, 16 tế bào.
B, 4 tế bào.
C, 6 tế bào.
D, 8 tế bào.
Hợp tử ở kỳ sau lần nguyên phân thứ 3 → Hợp tử thực hiện nguyên phân 2 lần tạo ra 22 = 4 tế bào
Đáp án: B
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 5 và câu 6: Một tế bào sinh dục sơ khai của 1 loài có cặp NST giới tính XY, thực hiện nguyên phân liên tiếp một số đợt tạo ra các tế bào con. Các tế bào con sinh ra từ đợt nguyên phân cuối cùng đều giảm phân bình thường tạo 128 tinh trùng chứa NST Y.
Câu 5 [747874]: Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai là
A, 4.
B, 7.
C, 6.
D, 5.
Tế bào giảm phân ra 128 tinh trùng Y → tế bào sinh dục đực. → số giao tử tạo thành 128 × 2 = 256
Số tế bào tham gia GP là 256 : 4 = 64 tế bào
Số lần nguyên phân 2k = 64 → k = 6 Đáp án: C
Số tế bào tham gia GP là 256 : 4 = 64 tế bào
Số lần nguyên phân 2k = 64 → k = 6 Đáp án: C
Câu 6 [747876]: Tổng số nhiễm sắc thể có trong các giao tử mang nhiễm sắc thể giới tính X là bao nhiêu?
A, 256.
B, 128.
C, 512.
D, 1024.
Đáp án: C
Câu 7 [747877]: Quá trình giảm phân tạo ra nhiều giao tử khác nhau. Đó là do các nhiễm sắc thể
A, tự nhân đôi trước khi giảm phân.
B, phân ly độc lập, tổ hợp tự do.
C, đóng tháo xoắn có tính chu kỳ.
D, tập trung về mặt phẳng xích đạo thành một hàng.
Quá trình giảm phân tạo ra nhiều giao tử khác nhau do các nhiễm sắc thể phân ly độc lập và tổ hợp tự do với nhau.
Đáp án: B
Câu 8 [747878]: Cấu trúc của NST sinh vật nhân thực có các mức xoắn theo trật tự
A, phân tử DNA → sợi cơ bản → nucleosome → sợi nhiễm sắc → chromatid.
B, phân tử DNA → nucleosome → sợi cơ bản → sợi nhiễm sắc → chromatid.
C, phân tử DNA → nucleosome → sợi nhiễm sắc → sợi cơ bản → chromatid.
D, phân tử DNA → sợi cơ bản → sợi nhiễm sắc → nucleosome → chromatid.
- Phân tử DNA mạch kép chiều ngang 2 nm, quấn 1vòng (chứa 146 cặp nuclêotit) quanh khối protein (8 phân tử histone) tạo nên nuclêôxôm.
- Các nuclêôxôm nối với nhau bằng 1 đoạn DNA và 1 phân tử protein histôn tạo nên chuỗi nuclêôxôm chiều ngang 11 nm gọi sợi cơ bản. Tiếp tục xoắn bậc 2 tạo sợi nhiễm sắc 30 nm. Xoắn tiếp lên 300 nm và xoắn lần nữa thành chromatid 700 nm (1 nm = 10-3 micromet). Đáp án: B
- Các nuclêôxôm nối với nhau bằng 1 đoạn DNA và 1 phân tử protein histôn tạo nên chuỗi nuclêôxôm chiều ngang 11 nm gọi sợi cơ bản. Tiếp tục xoắn bậc 2 tạo sợi nhiễm sắc 30 nm. Xoắn tiếp lên 300 nm và xoắn lần nữa thành chromatid 700 nm (1 nm = 10-3 micromet). Đáp án: B
Câu 9 [747879]: Trong hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa, lúa mì Triticum monococcum (hệ gene AA, 2n = 14) lai với lúa mì hoang dại Aegilops speltoides (hệ gene BB, 2n = 14) được con lai (hệ gene AB, 2n = 14), bị bất thụ; gấp đôi bộ NST của lúa lai tạo lúa mì Triticum dicoccum (hệ gene AABB, 4n = 28), cho dạng lúa mì này lai với lúa mì hoang dại Aegilops squarrosa (hệ gene DD, 2n = 14) được con lai có hệ gene ABD với 3n = 21, bất thụ; gấp đôi số lượng NST của con lai tạo dạng lúa mì Triticum aestivum (lúa mì hiện nay) có hệ gene AABBDD với 6n = 42. Lúa mì hiện nay được gọi là
A, thể song nhị bội.
B, thể tam bội.
C, thể lục bội.
D, thể đa bội chẵn.
Loài lúa mì trồng lục bội (T.aestivum) là kết quả của sự lai xa và đa bội hóa của ba loại lúa mì lưỡng bội: Loài lúa mì (T. monococcum), lúa mì hoang dại Aegilops speltoides, lúa mì hoang dại Aegilops squarrosa. Do đó bộ NST của con lai dạng lúa mì Triticum aestivum (lúa mì hiện nay) mang bộ NST của cả 3 loài lúa mì trên → Gọi là thể song nhị bội. Đáp án: A
Câu 10 [747880]: Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có thể làm thay đổi vị trí của các gene giữa 2 nhiễm sắc thể là
A, đột biến mất đoạn.
B, đột biến đảo đoạn.
C, đột biến lặp đoạn.
D, đột biến chuyển đoạn.
Dạng đột biến NST làm thay đổi vị trí của các gene giữa 2 NST là đột biến chuyển đoạn.
Các dạng đột biến khác như mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn chỉ xảy ra trên 1 NST.
Mất đoạn làm mất gene; đảo đoạn làm thay đổi vị trí của gene trên 1 NST. Đáp án: D
Các dạng đột biến khác như mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn chỉ xảy ra trên 1 NST.
Mất đoạn làm mất gene; đảo đoạn làm thay đổi vị trí của gene trên 1 NST. Đáp án: D
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 11 và câu 12: Bộ NST của một loài 2n = 14 NST, các NST trong mỗi cặp tương đồng đều khác nhau về cấu trúc.
Câu 11 [747882]: Có 5 tế bào sinh dưỡng đang ở kì giữa của quá trình nguyên phân. Tổng số chromatid có trong 5 tế nào nói trên là bao nhiêu?
A, 70.
B, 140.
C, 280.
D, 28.
Ruồi giấm 2n= 14
Mỗi tế bào 2n = 14 → kỳ giữa có 28 chromatid (vì mỗi NST có 2 chromatid).
5 tế bào → 28 × 5 = 140 chromatid Đáp án: B
Mỗi tế bào 2n = 14 → kỳ giữa có 28 chromatid (vì mỗi NST có 2 chromatid).
5 tế bào → 28 × 5 = 140 chromatid Đáp án: B
Câu 12 [747884]: Nếu trong quá trình giảm phân có 2 cặp NST tương đồng mà mỗi cặp NST xảy ra trao đổi chéo ở 1 chỗ thì số loại giao tử được tạo ra là:
A, 27.
B, 29.
C, 214.
D, 28.
Ruồi giấm 2n = 14.
Giảm phân có 2 cặp NST tương đồng trao đổi chéo → 42 = 24 loại giao tử.
Còn 5 cặp giảm phân bình thường không trao đổi chéo tạo ra 25 loại giao tử.
→ Số loại giao tử tạo thành: 25 × 24 = 29. Đáp án: B
Giảm phân có 2 cặp NST tương đồng trao đổi chéo → 42 = 24 loại giao tử.
Còn 5 cặp giảm phân bình thường không trao đổi chéo tạo ra 25 loại giao tử.
→ Số loại giao tử tạo thành: 25 × 24 = 29. Đáp án: B
Câu 13 [747885]: Thể đa bội có kiểu gene AAAa được tạo ra từ
A, phép lai giữa cơ thể AA với Aa trong quá trình giảm phân cơ thể AA phát sinh giao tử bình thường, cơ thể Aa tạo ra giao tử bất thường Aa.
B, cơ thể mang kiểu gene Aa trong quá trình nguyên phân bổ sung cônsixin ngăn cản sự hình thành các thoi phân bào.
C, phép lai giữa cơ thể AA với Aa trong quá trình giảm phân cơ thể Aa phát sinh giao tử bình thường, cơ thể AA tạo ra giao tử bất thường AA.
D, phép lai giữa cơ thể AA với Aa trong quá trình giảm phân cả hai cơ thể Aa và AA phát sinh giao tử bất thường tạo giao tử Aa và AA.
Thể đa bội AAAa được tạo ra từ sự kết hợp 2 giao tử AA và Aa.
A. Hợp tử tạo thành AAa.
B. Aa → bổ sung cosixin → AAaa.
C. Aa phát sinh giao tử bt A, a. AA tạo giao tử AA → Tạo thành AAA hoặc AAa.
D. AA × Aa → AAAa. Đáp án: D
A. Hợp tử tạo thành AAa.
B. Aa → bổ sung cosixin → AAaa.
C. Aa phát sinh giao tử bt A, a. AA tạo giao tử AA → Tạo thành AAA hoặc AAa.
D. AA × Aa → AAAa. Đáp án: D
Câu 14 [747887]: Một tế bào lưỡng bội của một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể 2n đơn chứa hàm lượng DNA gồm 6×109 cặp nucleotide. Cho các phát biểu sau:
I. Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân tế bào này có hàm lượng DNA chứa 12×109 cặp nucleotide.
II. Tế bào tinh trùng chứa số nucleotide là 3×109 cặp nucleotide.
III. Ở kỳ giữa của quá trình nguyên phân tế bào này có hàm lượng DNA chứa 6×109 cặp nucleotide.
IV. Tế bào trứng chứa số nucleotide là 6×109 cặp nucleotide.
Số phát biểu đúng là
I. Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân tế bào này có hàm lượng DNA chứa 12×109 cặp nucleotide.
II. Tế bào tinh trùng chứa số nucleotide là 3×109 cặp nucleotide.
III. Ở kỳ giữa của quá trình nguyên phân tế bào này có hàm lượng DNA chứa 6×109 cặp nucleotide.
IV. Tế bào trứng chứa số nucleotide là 6×109 cặp nucleotide.
Số phát biểu đúng là
A, 4.
B, 1.
C, 2.
D, 3.
Ta có: tế bào lưỡng bội của một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể 2n đơn chứa hàm lượng DNA gồm 6×109 cặp nucleotide chứng tỏ tế bào đang ở pha G1 hoặc đầu pha S của kì trung gian. Xét các phát biểu của đề bài:
Phát biểu I đúng vì khi bước vào kì đầu của nguyên phân, NST đã ở trạng thái nhân đôi nên hàm lượng DNA cũng tăng lên gấp đôi và chứa 12.109 cặp nucleotide.
Phát biểu II đúng vì tế bào tinh trùng có bộ NST n ở trạng thái đơn. Do đó tế bào tinh trùng chứa: 6×109 : 2 = 3×109 cặp nucleotide.
Phát biểu III sai vì ở kì giữa của quá trình nguyên phân NST đã ở trạng thái nhân đôi nên hàm lượng DNA cũng tăng lên gấp đôi và chứa 12.109 cặp nucleotide.
Phát biểu IV sai vì tế bào trứng có bộ NST n ở trạng thái đơn. Do đó tế bào trứng chứa: 6×109 : 2 = 3×109 cặp nucleotide.
→ Các phát biểu 1, 2 đúng → Đáp án C Đáp án: C
Phát biểu I đúng vì khi bước vào kì đầu của nguyên phân, NST đã ở trạng thái nhân đôi nên hàm lượng DNA cũng tăng lên gấp đôi và chứa 12.109 cặp nucleotide.
Phát biểu II đúng vì tế bào tinh trùng có bộ NST n ở trạng thái đơn. Do đó tế bào tinh trùng chứa: 6×109 : 2 = 3×109 cặp nucleotide.
Phát biểu III sai vì ở kì giữa của quá trình nguyên phân NST đã ở trạng thái nhân đôi nên hàm lượng DNA cũng tăng lên gấp đôi và chứa 12.109 cặp nucleotide.
Phát biểu IV sai vì tế bào trứng có bộ NST n ở trạng thái đơn. Do đó tế bào trứng chứa: 6×109 : 2 = 3×109 cặp nucleotide.
→ Các phát biểu 1, 2 đúng → Đáp án C Đáp án: C
Câu 15 [747888]: Khi nói về đột biến nhiễm sắc thể, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đột biến chuyển đoạn không làm thay đổi hàm lượng DNA ở trong nhân tế bào.
II. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể sẽ làm tăng hàm lượng DNA ở trong nhân tế bào.
III. Đột biến đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản hữu tính.
IV. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể không làm thay đổi trình tự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể,
I. Đột biến chuyển đoạn không làm thay đổi hàm lượng DNA ở trong nhân tế bào.
II. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể sẽ làm tăng hàm lượng DNA ở trong nhân tế bào.
III. Đột biến đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản hữu tính.
IV. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể không làm thay đổi trình tự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể,
A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Có 2 phát biểu đúng là III, IV. Còn lại:
- Phát biểu I sai vì đột biến chuyển đoạn có thể làm tăng hàm lượng DNA trong nhân tế bào.
- Phát biểu II sai vì đột biến số lượng nhiễm sắc thế dạng lệch bội (thể một, thể không…) có thể làm giảm hàm lượng DNA trong nhân tế bào. Đáp án: B
- Phát biểu I sai vì đột biến chuyển đoạn có thể làm tăng hàm lượng DNA trong nhân tế bào.
- Phát biểu II sai vì đột biến số lượng nhiễm sắc thế dạng lệch bội (thể một, thể không…) có thể làm giảm hàm lượng DNA trong nhân tế bào. Đáp án: B
Câu 16 [747890]: Khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đột biến mất 1 đoạn nhiễm sắc thể luôn dẫn tới làm mất các gene tương ứng nên luôn gây hại cho thể đột biến.
II. Đột biến lặp đoạn nhiễm sắc thể luôn dẫn tới làm tăng số lượng bản sao của các gene ở vị trí lặp đoạn.
III. Đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể có thể sẽ làm tăng hàm lượng DNA ở trong nhân tế bào.
IV. Đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể không làm thay đổi số lượng gene trong tế bào nên không gây hại cho thể đột biến.
I. Đột biến mất 1 đoạn nhiễm sắc thể luôn dẫn tới làm mất các gene tương ứng nên luôn gây hại cho thể đột biến.
II. Đột biến lặp đoạn nhiễm sắc thể luôn dẫn tới làm tăng số lượng bản sao của các gene ở vị trí lặp đoạn.
III. Đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể có thể sẽ làm tăng hàm lượng DNA ở trong nhân tế bào.
IV. Đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể không làm thay đổi số lượng gene trong tế bào nên không gây hại cho thể đột biến.
A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Có 2 phát biểu đúng là các phát biểu II, III. Còn lại:
- Phát biểu I sai vì có thể đoạn bị mất gene là đoạn mang những gene quy định các tính trạng không tốt. Trong trường hợp này thì mất đoạn có thể có lợi cho thể đột biến.
- Phát biểu IV sai vì đột biến đảo đoạn làm thay đổi trình tự gene trên NST → có thể gây hại cho thể đột biến. Đáp án: B
- Phát biểu I sai vì có thể đoạn bị mất gene là đoạn mang những gene quy định các tính trạng không tốt. Trong trường hợp này thì mất đoạn có thể có lợi cho thể đột biến.
- Phát biểu IV sai vì đột biến đảo đoạn làm thay đổi trình tự gene trên NST → có thể gây hại cho thể đột biến. Đáp án: B
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 17 và câu 18: Một tế bào sinh dục cái của của 1 loài động vật (2n = 24) nguyên phân 4 đợt ở vùng sinh sản rồi chuyển qua vùng sinh trưởng và chuyển qua vùng chín rồi tạo ra trứng.
Câu 17 [747894]: Khi tế bào sinh dục trên đang ở kì giữa của lần nguyên phân thứ 4 thì trong các tế bào có tổng số bao nhiêu nhiễm sắc thể?
A, 96.
B, 192.
C, 384.
D, 24.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
1 tế bào nguyên phân 4 lần → tạo 16 tế bào.
Đang ở kỳ giữa lần nguyên phân thứ 4 → có 8 tế bào.
Mỗi tế bào có 24 NST → 8 × 24 = 192 NST Đáp án: B
Hướng dẫn:
1 tế bào nguyên phân 4 lần → tạo 16 tế bào.
Đang ở kỳ giữa lần nguyên phân thứ 4 → có 8 tế bào.
Mỗi tế bào có 24 NST → 8 × 24 = 192 NST Đáp án: B
Câu 18 [747895]: Số lượng trứng được tạo ra là bao nhiêu?
A, 32.
B, 64.
C, 124.
D, 16.
Một tế bào sinh dục cái (2n = 24) nhân đôi 4 lần tạo ra số lượng tế bào con là 24 = 16 tế bào con.
Tế bào sinh dục cái bước vào giảm phân, mỗi tế bào tạo ra 1 trứng có kích thước lớn và 3 thể định hướng.
Số lượng trứng tạo ra = 16 tế bào Đáp án: D
Tế bào sinh dục cái bước vào giảm phân, mỗi tế bào tạo ra 1 trứng có kích thước lớn và 3 thể định hướng.
Số lượng trứng tạo ra = 16 tế bào Đáp án: D
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [747899]: Một tế bào sinh dưỡng ở một mô phân sinh có bộ NST lưỡng bội kí hiệu là Aa (A và a là kí hiệu cho mỗi bộ NST đơn bội (n)). Cho các kết luận sau:
Lúc NST đã tự nhân đôi sau 6 lần nguyên phân thì số NST là: 26 x 2 = 128
Từ lúc NST đã nhân đôi ở kỳ trung gian sau lần nguyên phân thứ 6 đến đầu kỳ trung gian của lần nguyên phân thứ 8 lúc NST chưa nhân đôi đều có số NST là 128.
Từ lúc NST đã nhân đôi ở kỳ trung gian sau lần nguyên phân thứ 6 đến đầu kỳ trung gian của lần nguyên phân thứ 8 lúc NST chưa nhân đôi đều có số NST là 128.
Câu 20 [747900]: Khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, có các phát biểu sau đây.
a) đúng. Vì đột biến cấu trúc sẽ làm thay đổi cấu trúc của NST, do đó sẽ làm thay đổi số lượng
gene, thay đổi vị trí sắp xếp của các gene cho nên sẽ làm mất cân bằng gene trong tế bào.
b) sai. Vì đột biến đảo đoạn, chuyển đoạn trên 1 NST không làm thay đổi số lượng gene.
c) đúng. Vì đột biến đảo đoạn không làm thay đổi hàm lượng DNA.
d) sai. Vì đột biến chuyển đoạn trên một NST không làm thay đổi độ dài của DNA.
gene, thay đổi vị trí sắp xếp của các gene cho nên sẽ làm mất cân bằng gene trong tế bào.
b) sai. Vì đột biến đảo đoạn, chuyển đoạn trên 1 NST không làm thay đổi số lượng gene.
c) đúng. Vì đột biến đảo đoạn không làm thay đổi hàm lượng DNA.
d) sai. Vì đột biến chuyển đoạn trên một NST không làm thay đổi độ dài của DNA.
Câu 21 [747904]: Trên cặp nhiễm sắc thể số 1 của người, xét 7 gene được sắp xếp theo trình tự ABCDEGH. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
a) đúng. Vì các gene trên một NST thì có số lần nhân đôi bằng nhau.
b) sai. Vì các gene khác nhau thì thường có số lần nhân đôi khác nhau.
c) đúng. Vì đảo đoạn sẽ làm thay đổi vị trí của gene dẫn tới làm thay đổi mức độ hoạt động của gene trên đoạn bị đảo. Khi đảo ddaonj BCDE thì vị trí của gene B bị thay đổi. Do đó, có thể sẽ làm cho mức độ hoạt động phiên mã của gene B sẽ thay đổi (giảm hoạt động, dẫn tới làm giảm sản phẩm).
d) sai. Vì đột biến mất 1 cặp nucleotide của gene C thì chỉ ảnh hưởng đến gene C mà không ảnh hưởng đến cấu trúc của các gene khác.
b) sai. Vì các gene khác nhau thì thường có số lần nhân đôi khác nhau.
c) đúng. Vì đảo đoạn sẽ làm thay đổi vị trí của gene dẫn tới làm thay đổi mức độ hoạt động của gene trên đoạn bị đảo. Khi đảo ddaonj BCDE thì vị trí của gene B bị thay đổi. Do đó, có thể sẽ làm cho mức độ hoạt động phiên mã của gene B sẽ thay đổi (giảm hoạt động, dẫn tới làm giảm sản phẩm).
d) sai. Vì đột biến mất 1 cặp nucleotide của gene C thì chỉ ảnh hưởng đến gene C mà không ảnh hưởng đến cấu trúc của các gene khác.
Câu 22 [747906]: Khi nói về đột biến số lượng nhiễm sắc thể, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
a) Sai. Vì đột biến số lượng NST không làm thay đổi số lượng gene trên NST.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [747913]: Dưới đây là danh sách các sự kiện xảy ra trong quá trình giảm phân I.
1. nhiễm sắc thể tương đồng dãn xoắn.
2. nhiễm sắc thể tương đồng xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.
3. nhiễm sắc thể tương đồng phân ly tới các cực đối lập.
4. nhiễm sắc thể tương đồng tiếp hợp với nhau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự diễn ra quá trình giảm phân I.
1. nhiễm sắc thể tương đồng dãn xoắn.
2. nhiễm sắc thể tương đồng xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.
3. nhiễm sắc thể tương đồng phân ly tới các cực đối lập.
4. nhiễm sắc thể tương đồng tiếp hợp với nhau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự diễn ra quá trình giảm phân I.
Thứ tự đúng là:
4. nhiễm sắc thể tương đồng tiếp hợp với nhau.
2. nhiễm sắc thể tương đồng xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.
3. nhiễm sắc thể tương đồng phân ly tới các cực đối lập.
1. nhiễm sắc thể tương đồng dãn xoắn.
4. nhiễm sắc thể tương đồng tiếp hợp với nhau.
2. nhiễm sắc thể tương đồng xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.
3. nhiễm sắc thể tương đồng phân ly tới các cực đối lập.
1. nhiễm sắc thể tương đồng dãn xoắn.
Câu 24 [747915]: Một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24. Tế bào sinh dưỡng của thể không thuộc loài này có số lượng nhiễm sắc thể là bao nhiêu?
Thể không là: 2n - 2 = 24 - 2 = 22.
Câu 25 [747917]: Biết rằng quá trình giảm phân tạo giao tử không xảy ra đột biến. Một tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gene AaBbDdee giảm phân tạo ra giao tử có 3 alen trội. Theo lí thuyết, loại giao tử chứa 3 alen trội chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến số nguyên)
Một tế bào giảm phân cho 2 loại giao tử với tỉ lệ như nhau. Bài toán cho biết tế bào giảm phân tạo ra giao tử mang 3 alen trội nên sẽ tạo ra giao tử ABDe. Do đó, loại giao tử này chiếm tỉ lệ = ½ = 50%.
Câu 26 [747918]: Quá trình nguyên phân từ một hợp tử của một loài lưỡng bội (2n = 10) đã tạo ra 16 tế bào mới. Số lượng NST đơn ở kì sau của đợt nguyên phân tiếp theo là bao nhiêu?
Hợp tử nguyên phân tạo ra 16 tế bào mới.
Kỳ sau số lượng NST đơn là 4n = 20.
Tổng số lượng NST đơn ở kỳ cuối của đợt nguyên phân tiếp theo: 20 × 16 = 320.
Kỳ sau số lượng NST đơn là 4n = 20.
Tổng số lượng NST đơn ở kỳ cuối của đợt nguyên phân tiếp theo: 20 × 16 = 320.
Câu 27 [747919]: Ở một loài thực vật, cho lai hai cây lưỡng bội với nhau được các hợp tử F1. Một trong các hợp tử này nguyên phân liên tiếp 5 đợt. Ở kì sau của lần nguyên phân thứ tư, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có 1536 nhiễm sắc thể đơn đang phân li về hai cực tế bào. Số nhiễm sắc thể có trong hợp tử này là bao nhiêu?
Ở kì sau lần nguyên phân thứ tư có số tb con là: 23 = 8.
Mà mỗi tb con có bộ NST là 4n đơn.
Nên ta có 8 × 4n = 1536. → 2n = 96.
Mà mỗi tb con có bộ NST là 4n đơn.
Nên ta có 8 × 4n = 1536. → 2n = 96.
Câu 28 [747920]: Một nhóm tế bào bước vào quá trình nguyên phân có bộ nhiễm sắc thể được ký hiệu AaBbDdXY. Khi tế bào này đang ở kì giữa của quá trình nguyên phân. Hỏi có bao nhiêu cách sắp xếp trên mặt phẳng xích đạo?
Kì giữa nguyên phân NST xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào → chỉ có 1 cách sắp xếp.
IV.2. Hướng theo kì thi đánh giá tư duy Bách Khoa Hà Nội
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Telomere là những đoạn DNA không mã hóa gene có trình tự lặp lại (thường là TTAGGG) nằm ở phần cuối của DNA. Telomere có chức năng duy trì tuổi thọ của tế bào, giữ cho phân tử DNA được khỏe mạnh.
Khi sao chép nhiễm sắc thể, các enzyme sao chép DNA không thể tiếp tục nhân bản đến đầu mút của một nhiễm sắc thể. Vì vậy, trong mỗi lần nhân bản, phần cuối DNA có thể bị mất lên đến 200 cặp base.
Mỗi lần DNA được sao chép thì chiều dài của telomere lại bị ngắn đi một chút, cuối cùng ngắn tới mức không thể bảo vệ DNA khỏi bị tổn thương và đột biến, dẫn đến hậu quả làm cho cơ thể trở nên già yếu và sinh ra bệnh tật ở tuổi già. Trong cơ thể người trẻ tuổi, telomere có chiều dài vào khoảng 8.000~10.000 lần độ dài của một nucleotide.
Trong hầu hết sinh vật nhân thực, để khắc phục sự rút ngắn của các telomere, tế bào tự động sản xuất ra enzyme telomerase. Đây là một phức hợp ribonucleoprotein bao gồm một tiểu đơn vị protein xúc tác có khả năng sao chép ngược (hTERT) và một đoạn hTR RNA (telomerase RNA người, có vai trò cung cấp khuôn RNA cho việc tổng hợp trình tự của telomere). Ngoài ra, trong phức hệ telomerase còn có các protein liên quan khác (dyskerin, NOP10, NHP2…). Nhờ sự kết hợp các tiểu phần đó mà telomerase có khả năng tổng hợp và duy trì đoạn cuối DNA bằng cách thêm các nucleotide theo trình tự lặp lại vào để thay thế cho phần telomere bị rút ngắn đi.
Ở người, hầu hết tế bào sinh dưỡng có lượng telomerase rất ít hoặc không có, bởi vì sau khi chúng ta được sinh ra, hoạt động của telomerase trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể sẽ bị ức chế một cách tự nhiên để tránh hình thành các khối u gây ra ung thư. Tuy nhiên, hoạt động của telomerase ở các tế bào mầm, tế bào gốc phôi thai, tế bào sinh sản,… lại rất quan trọng trong tái lập đoạn telomere trong NST cần thiết cho duy trì nòi giống.
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Telomere là những đoạn DNA không mã hóa gene có trình tự lặp lại (thường là TTAGGG) nằm ở phần cuối của DNA. Telomere có chức năng duy trì tuổi thọ của tế bào, giữ cho phân tử DNA được khỏe mạnh.
Khi sao chép nhiễm sắc thể, các enzyme sao chép DNA không thể tiếp tục nhân bản đến đầu mút của một nhiễm sắc thể. Vì vậy, trong mỗi lần nhân bản, phần cuối DNA có thể bị mất lên đến 200 cặp base.
Mỗi lần DNA được sao chép thì chiều dài của telomere lại bị ngắn đi một chút, cuối cùng ngắn tới mức không thể bảo vệ DNA khỏi bị tổn thương và đột biến, dẫn đến hậu quả làm cho cơ thể trở nên già yếu và sinh ra bệnh tật ở tuổi già. Trong cơ thể người trẻ tuổi, telomere có chiều dài vào khoảng 8.000~10.000 lần độ dài của một nucleotide.
Trong hầu hết sinh vật nhân thực, để khắc phục sự rút ngắn của các telomere, tế bào tự động sản xuất ra enzyme telomerase. Đây là một phức hợp ribonucleoprotein bao gồm một tiểu đơn vị protein xúc tác có khả năng sao chép ngược (hTERT) và một đoạn hTR RNA (telomerase RNA người, có vai trò cung cấp khuôn RNA cho việc tổng hợp trình tự của telomere). Ngoài ra, trong phức hệ telomerase còn có các protein liên quan khác (dyskerin, NOP10, NHP2…). Nhờ sự kết hợp các tiểu phần đó mà telomerase có khả năng tổng hợp và duy trì đoạn cuối DNA bằng cách thêm các nucleotide theo trình tự lặp lại vào để thay thế cho phần telomere bị rút ngắn đi.
Ở người, hầu hết tế bào sinh dưỡng có lượng telomerase rất ít hoặc không có, bởi vì sau khi chúng ta được sinh ra, hoạt động của telomerase trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể sẽ bị ức chế một cách tự nhiên để tránh hình thành các khối u gây ra ung thư. Tuy nhiên, hoạt động của telomerase ở các tế bào mầm, tế bào gốc phôi thai, tế bào sinh sản,… lại rất quan trọng trong tái lập đoạn telomere trong NST cần thiết cho duy trì nòi giống.
Câu 29 [747924]: Một tế bào bình thường ở người có thể phân chia tối đa bao nhiêu lần và điều gì quyết định số lần phân chia của tế bào?
A, Khoảng 50 lần và do hoạt động của hTERT quyết định.
B, Không giới hạn và do hoạt động của hTR RNA quyết định.
C, Không giới hạn và do hoạt động của telomerase quyết định.
D, Khoảng 50 lần và do chiều dài của telomere quyết định.
Trong cơ thể người trẻ tuổi, telomere có chiều dài vào khoảng 8.000 ~ 10.000 lần độ dài của một nucleotide và trong mỗi lần nhân bản, phần cuối DNA có thể bị mất lên đến 200 cặp base. Như vậy, số lần tái bản DNA (tương đương với số lần phân chia tế bào) bị giới hạn bởi chiều dài của telomere và số lần phân chia tối đa = 10.000/200 = 50 lần. Đáp án: D
Câu 30 [747925]: Vai trò của telomase RNA trong việc bổ sung telomere là gì?
A, Đóng vai trò mạch khuôn.
B, Đóng vai trò xúc tác sao chép telomere.
C, Đóng vai trò xúc tác sao chép ngược.
D, Kết hợp các tiểu phần protein.
Đoạn thông tin “…enzyme telomerase. Đây là một phức hợp ribonucleoprotein bao gồm một tiểu đơn vị protein xúc tác có khả năng sao chép ngược (hTERT) và một đoạn hTR RNA (telomerase RNA người, có vai trò cung cấp khuôn RNA cho việc tổng hợp trình tự của telomere). Ngoài ra, trong phức hệ telomerase còn có các protein liên quan khác (dyskerin, NOP10, NHP2…). Nhờ sự kết hợp các tiểu phần đó mà telomerase có khả năng tổng hợp và duy trì đoạn cuối DNA.” cho thấy.
- vai trò của telomerase RNA là làm mạch khuôn.
- hTERT là enzyme sao chép ngược.
- telomerase kết hợp các tiểu phần protein.
- telomere không được sao chép trực tiếp mà được sao chép ngược từ thông tin trên telomerase RNA. Đáp án: A
- vai trò của telomerase RNA là làm mạch khuôn.
- hTERT là enzyme sao chép ngược.
- telomerase kết hợp các tiểu phần protein.
- telomere không được sao chép trực tiếp mà được sao chép ngược từ thông tin trên telomerase RNA. Đáp án: A
Câu 31 [747929]: Một đột biến xảy ra làm ngăn quá trình tổng hợp telomerase. Nếu đột biến này xảy ra ở tế bào gốc tủy xương sẽ dẫn đến hậu quả gì?
A, Tế bào bạch cầu sản sinh nhanh chóng.
B, Một khối u được hình thành ở tủy xương.
C, Các tế bào gốc tủy xương ngừng phân chia.
D, Tổng số tế bào máu sẽ không đổi.
Đoạn thông tin: “Tuy nhiên, hoạt động của telomerase ở các tế bào mầm, tế bào gốc phôi thai, tế bào sinh sản,… lại rất quan trọng trong tái lập đoạn telomere trong NST cần thiết cho duy trì nòi giống.” cho thấy.
- Telomerase giúp cho các tế bào gốc phân chia.
- Đột biến làm ngăn quá trình tổng hợp telomerase sẽ ngăn quá trình phân chia của tế bào gốc. Đáp án: C
- Telomerase giúp cho các tế bào gốc phân chia.
- Đột biến làm ngăn quá trình tổng hợp telomerase sẽ ngăn quá trình phân chia của tế bào gốc. Đáp án: C
IV. DẠNG CÂU HỎI CHÙM
IV.1. Hướng theo kì thi đánh giá năng lực QG HN, QG HCM, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm HCM
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu từ 1 và câu 3:
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 315 đến 317.
Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. Khối u được gọi là ác tính khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển vào máu và đến các nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau.
Tế bào khối u có thể là lành tính nếu nó không có khả năng di chuyển vào máu và đi đến các nơi khác nhau trong cơ thể. Những tế bào bị đột biến nhiều lần có thể trở thành ác tính nếu đột biến gene làm cho nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu và di chuyển vào máu, mạch bạch huyết, tái lập các khối u ở nhiều nơi khác nhau gây nên cái chết cho bệnh nhân.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm soát chu kì tế bào mà sự biến đổi của chúng sẽ dẫn đến ung thư:
1. Các gene quy định các yếu tố sinh trưởng (các protein tham gia điều hoà quá trình phân bào) hay còn gọi là gene tiền ung thư. Bình thường, hoạt động của các gene này chịu sự điều khiển của cơ thể để chỉ tạo ra một lượng sản phẩm vừa đủ đáp ứng lại nhu cầu phân chia tế bào một cách bình thường. Khi bị đột biến, gene trở lên hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được.
2. Trong tế bào của cơ thể người bình thường còn có các gene ức chế khối u làm cho các khối u không thể.
hình thành được. Tuy nhiên, nếu bị đột biến làm cho gene mất khả năng kiểm soát khối u thì các tế bào ung thư xuất hiện tạo nên khối u. Loại đột biến này thường là đột biến lặn. Người ta đã biết 1 số gene gây bệnh ung thư vú ở người thuộc loại này.
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu từ 1 và câu 3:
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 315 đến 317.
Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. Khối u được gọi là ác tính khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển vào máu và đến các nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau.
Tế bào khối u có thể là lành tính nếu nó không có khả năng di chuyển vào máu và đi đến các nơi khác nhau trong cơ thể. Những tế bào bị đột biến nhiều lần có thể trở thành ác tính nếu đột biến gene làm cho nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu và di chuyển vào máu, mạch bạch huyết, tái lập các khối u ở nhiều nơi khác nhau gây nên cái chết cho bệnh nhân.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm soát chu kì tế bào mà sự biến đổi của chúng sẽ dẫn đến ung thư:
1. Các gene quy định các yếu tố sinh trưởng (các protein tham gia điều hoà quá trình phân bào) hay còn gọi là gene tiền ung thư. Bình thường, hoạt động của các gene này chịu sự điều khiển của cơ thể để chỉ tạo ra một lượng sản phẩm vừa đủ đáp ứng lại nhu cầu phân chia tế bào một cách bình thường. Khi bị đột biến, gene trở lên hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được.
2. Trong tế bào của cơ thể người bình thường còn có các gene ức chế khối u làm cho các khối u không thể.
hình thành được. Tuy nhiên, nếu bị đột biến làm cho gene mất khả năng kiểm soát khối u thì các tế bào ung thư xuất hiện tạo nên khối u. Loại đột biến này thường là đột biến lặn. Người ta đã biết 1 số gene gây bệnh ung thư vú ở người thuộc loại này.
Câu 32 [747930]: Sự khác nhau giữa khối u lành và u ác là
A, Tế bào khối u lành có khả năng di chuyển vào máu.
B, Khối u ác được hình thành do sự phân chia không giới hạn của các tế bào.
C, Khối u lành không ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân.
D, Tế bào khối u ác có thể di chuyển trong mạch bạch huyết.
Khối u lành sẽ có kích thước lớn, không có khả năng xâm lấn các mô xung quanh, tế bào của u lành không có khả năng di chuyển vào máu tới các cơ quan khác.
Khối u ác có kích thước nhỏ, có khả năng xâm lấn, tế bào của u ác có khả năng tách ra và di chuyển trong máu đi tới các cơ quan khác. Đáp án: D
Khối u ác có kích thước nhỏ, có khả năng xâm lấn, tế bào của u ác có khả năng tách ra và di chuyển trong máu đi tới các cơ quan khác. Đáp án: D
Câu 33 [747932]: Khi nói về bệnh ung thư ở người, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Sự tăng sinh của các tế bào sinh dưỡng luôn dẫn đến hình thành các khối u ác tính.
B, Bệnh ung thư thường liên quan đến các đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể.
C, Gene tiền ung thư khi bị đột biến lặn sẽ dẫn tới hình thành khối u.
D, Trong hệ gene của người, tất cả các gene gây bệnh ung thư đều là gene lặn.
A sai vì có khối u lành tính và ác tính.
C sai vì gene tiền ung thư là gene lặn, khi bị đột biến trội làm cho gene hoạt động mạnh hơn mới hình thành khối u.
D sai, gene ức chế khối u là gene trội, khi gene này bị đột biến thành gene lặn sẽ gây ra bệnh ung thư. Đáp án: B
C sai vì gene tiền ung thư là gene lặn, khi bị đột biến trội làm cho gene hoạt động mạnh hơn mới hình thành khối u.
D sai, gene ức chế khối u là gene trội, khi gene này bị đột biến thành gene lặn sẽ gây ra bệnh ung thư. Đáp án: B
Câu 34 [747935]: Chị A có mẹ bị ung thư vú, bố bình thường, chị cho rằng chắc chắn mình cũng sẽ bị ung thư vú. Suy nghĩ này là đúng hay sai?
A, Đúng, vì chị đã nhận tế bào ung thư của mẹ.
B, Đúng, vì gene gây ung thư đã truyền từ mẹ sang con.
C, Sai, vì ung thư vú xảy ra ở tế bào sinh dưỡng nên không di truyền.
D, Sai, vì bố của chị A không bị ung thư vú nên chị không bị ung thư vú.
Bệnh ung thư vú có thể do gene ức chế khối u bị đột biến làm các tế bào phân chia liên tục tạo ra khối u ác tính.
Những gene đột biến này ở tế bào sinh dưỡng thường sẽ không di truyền được.
Bệnh ung thư là “bệnh di truyền mà không di truyền”
Vậy suy nghĩ của chị A là sai. Đáp án: C
Những gene đột biến này ở tế bào sinh dưỡng thường sẽ không di truyền được.
Bệnh ung thư là “bệnh di truyền mà không di truyền”
Vậy suy nghĩ của chị A là sai. Đáp án: C