I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [747989]: Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gene aaBB giảm phân tạo ra loại giao tử aB chiếm tỉ lệ
A, 50%.
B, 15%.
C, 25%.
D, 100%.
Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gene aaBB giảm phân tạo 100% giao tử aB Đáp án: D
Câu 2 [747990]: Biết rằng quá trình giảm phân tạo giao tử không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, một cơ thể có kiểu gene AaBBDdee giảm phân tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử?
A, 1.
B, 2.
C, 4.
D, 8.
Cơ thể có 2 cặp gene dị hợp tạo ra tối đa 22 = 4 loại giao tử.
4 loại giao tử đó là ABDe, aBde, ABde, aBDe. Đáp án: C
4 loại giao tử đó là ABDe, aBde, ABde, aBDe. Đáp án: C
Câu 3 [747992]: Cơ thể có kiểu gene nào sau đây giảm phân không có trao đổi chéo chỉ cho 2 loại giao tử?
A,
.

B,
.

C, AaBb.
D, aabb.
Kiểu gene của cơ thể là
cho 2 loại giao tử nếu không có hoán vị gene.
B sai. Kiểu gene
chỉ cho 1 loại giao tử là aB.
C sai. Kiểu gene AaBb cho ra 4 loại giao tử.
D sai. Kiểu gene aabb cho 1 loại giao tử. Đáp án: A

B sai. Kiểu gene

C sai. Kiểu gene AaBb cho ra 4 loại giao tử.
D sai. Kiểu gene aabb cho 1 loại giao tử. Đáp án: A
Câu 4 [747993]: Biết cơ thể tứ bội giảm phân tạo giao tử lưỡng bội, cơ thể có kiểu gene nào sau đây khi giảm phân bình thường chỉ tạo 2 loại giao tử Aa và aa?
A, Aa.
B, AAaa.
C, Aaaa.
D, AAAa.
Giao tử Aa và aa được sinh ra do cơ thể tứ bội giảm phân bình thường.
Đáp án B sai vì cơ thể AAaa giảm phân cho 3 loại giao tử AA, Aa, aa.
Đáp án C đúng.
Đáp án D sai vì cơ thể AAAa giảm phân cho 2 loại giao tử AA, Aa. Đáp án: C
Đáp án B sai vì cơ thể AAaa giảm phân cho 3 loại giao tử AA, Aa, aa.
Đáp án C đúng.
Đáp án D sai vì cơ thể AAAa giảm phân cho 2 loại giao tử AA, Aa. Đáp án: C
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 5 và câu 6: Một loài có bộ nhiễm sắc thể 2n = 20, Có 30 tế bào của loài này tham gia giảm phân hình thành giao tử đực.
Câu 5 [747994]: Ở kì sau của giảm phân II thống kê trong tổng số các tế bào con có bao nhiêu NST ở trạng thái đơn
A, 1200.
B, 600.
C, 2400.
D, 1000.
Một loài 2n = 20. 30 tế bào tham gia giảm phân hình thành giao tử đực → kì sau giảm phân II → lúc này số tế bào là 60 tế bào → Tổng số NST dạng đơn: 60 × 20 = 1200. Đáp án: A
Câu 6 [747995]: Số tinh trùng được tạo ra là bao nhiêu?
A, 120.
B, 30.
C, 60.
D, 240.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
1 tế bào sinh tinh sinh ra 4 tinh trùng
→ 30 tế bào sinh tinh tạo ra 4*3=120 tinh trùng. Đáp án: A
Hướng dẫn:
1 tế bào sinh tinh sinh ra 4 tinh trùng
→ 30 tế bào sinh tinh tạo ra 4*3=120 tinh trùng. Đáp án: A
Câu 7 [747996]: Ở một loài người ta thấy cơ thể sản sinh ra loại giao tử có ký hiệu AB DE h X. Loài này có số nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) là
A, 4.
B, 8.
C, 12.
D, 10.
Ở 1 loài cơ thể sinh ra loại giao tử như trên ta thấy. Cơ thể sẽ có 2n = 8, NST số 1 có 2 allele A,B. Cặp NST số 2 có 2 allele D,E. cặp NST số 3 có allele h. Cặp NST số 4 là cặp NST giới tính. Đáp án: B
Câu 8 [747997]: Ở một loài, một trong các hợp tử lưỡng bội nguyên phân liên tiếp 5 lần. Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ ba, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có 192 chromatid. Số nhiễm sắc thể có trong hợp tử này là
A, 12.
B, 24.
C, 48.
D, 96.
Hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 lần, kì giữa lần nguyên phân thứ 3 → Lúc này tạo thành 22 = 4 tế bào.
Tổng số có 192 chromatid ở kì giữa → 4n = 192 : 4 = 42 → bộ NST đơn bội của loài 2n = 24. Đáp án: B
Tổng số có 192 chromatid ở kì giữa → 4n = 192 : 4 = 42 → bộ NST đơn bội của loài 2n = 24. Đáp án: B
Câu 9 [748000]: Xét 4 tế bào sinh tinh của một cơ thể có kiểu gene AaBb giảm phân hình thành giao tử. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không xảy ra trao đổi chéo. Theo lí thuyết, tỉ lệ các loại giao tử có thể tạo ra là
I. 1:1. II. 3:3:1:1. III. 2:2:1:1. IV. 1:1:1:1.
Số phương án đúng là
I. 1:1. II. 3:3:1:1. III. 2:2:1:1. IV. 1:1:1:1.
Số phương án đúng là
A, 5.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
TH1: Cả bốn tế bào giảm phân cho cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen AB : ab → tỉ lệ 1:1
TH2: Có 3 tế bào có cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen AB,ab : 1 tế bào còn lại (Ab,aB) → 3:3:1:1
TH3: Hai tế bào có cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen AB,ab : 2 tế bào còn lại cho ra 2 loại giao tử có kiểu gen (Ab, aB) → 1:1:1:1
TH4: Có 1 tế bào giảm phân giảm phân cho ra hai giao tử có kiểu gen (AB,ab) : tế bào còn lại cho ra 2 loại giao tử có kiểu gen (Ab,aB) → 1:1:3:3
TH5: Cả bốn tế bào giảm phân cho cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen Ab,aB → 1:1 Đáp án: C
Hướng dẫn:
TH1: Cả bốn tế bào giảm phân cho cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen AB : ab → tỉ lệ 1:1
TH2: Có 3 tế bào có cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen AB,ab : 1 tế bào còn lại (Ab,aB) → 3:3:1:1
TH3: Hai tế bào có cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen AB,ab : 2 tế bào còn lại cho ra 2 loại giao tử có kiểu gen (Ab, aB) → 1:1:1:1
TH4: Có 1 tế bào giảm phân giảm phân cho ra hai giao tử có kiểu gen (AB,ab) : tế bào còn lại cho ra 2 loại giao tử có kiểu gen (Ab,aB) → 1:1:3:3
TH5: Cả bốn tế bào giảm phân cho cùng kiểu giảm phân cho ra 2 giao tử có kiểu gen Ab,aB → 1:1 Đáp án: C
Câu 10 [748004]: Hình vẽ sau đây mô tả hai tế bào ở hai cơ thể lưỡng bội đang phân bào.

Biết rằng không xảy ra đột biến; Các chữ cái ký hiệu cho các cặp nhiễm sắc thể tương đồng là Aa, Bb, Cc, Dd, Mm, Nn. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?

Biết rằng không xảy ra đột biến; Các chữ cái ký hiệu cho các cặp nhiễm sắc thể tương đồng là Aa, Bb, Cc, Dd, Mm, Nn. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Tế bào 1 đang ở kì sau của giảm phân II, tế bào 2 đang ở kì sau của nguyên phân.
B, Hai tế bào đều đang ở kì sau của nguyên phân.
C, Bộ nhiễm sắc thể của tế bào 1 là 2n = 4, bộ nhiễm sắc thể của tế bào 2 là 2n = 8.
D, Khi kết thúc quá trình phân bào ở hai tế bào trên thì từ tế bào 1 tạo ra hai tế bào lưỡng bội, từ tế bào 2 tạo ra hai tế bào đơn bội.
Từ hình vẽ ta thấy: Cả 2 tế bào các NST đều xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo → Tế bào có thể đang ở kì sau giảm phân II hoặc kì sau nguyên phân.
Ở tế bào 1 khi phân li về 2 cực tế bào sẽ tạo kiểu gene MncD không tồn tại dạng cặp allele tương ứng (Mm hay MM...) nên tế bào 1 đang ở kì sau giảm phân II.
Ở tế bào 2 khi phân li tạo 2 tế bào có kiểu gene AaBb tồn tại thành từng cặp allele nên tế bào 2 đang ở kì sau của nguyên phân. Đáp án: A
Ở tế bào 1 khi phân li về 2 cực tế bào sẽ tạo kiểu gene MncD không tồn tại dạng cặp allele tương ứng (Mm hay MM...) nên tế bào 1 đang ở kì sau giảm phân II.
Ở tế bào 2 khi phân li tạo 2 tế bào có kiểu gene AaBb tồn tại thành từng cặp allele nên tế bào 2 đang ở kì sau của nguyên phân. Đáp án: A
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 11 và câu 12:
Một tế bào sinh dục cái của một loài có 2n = 24 tiến hành 5 lần nguyên phân liên tiếp, một nửa số tế bào con tiếp tục tham gia giảm phân.
Câu 11 [748005]: Số giao tử được tạo ra là bao nhiêu?
A, 8.
B, 32.
C, 16.
D, 64.
Tế bào sinh dục có 2n=24, tiến hành nguyên phân liên tiếp 5 lần → 25 = 32 tế bào.
Một nửa tham gia giảm phân (16 tế bào), mà 1 tế bào sinh trứng chỉ tạo ra 1 trứng -> có 16 giao tử
-> Đáp án C Đáp án: C
Một nửa tham gia giảm phân (16 tế bào), mà 1 tế bào sinh trứng chỉ tạo ra 1 trứng -> có 16 giao tử
-> Đáp án C Đáp án: C
Câu 12 [748008]: Tổng số phân tử DNA trong các tế bào con ở kì sau của lần giảm phân 2 là
A, 192.
B, 1536.
C, 768.
D, 384.
Tế bào sinh dục có 2n = 24, tiến hành nguyên phân liên tiếp 5 lần → 25 = 32 tế bào.
Một nửa tham gia giảm phân (16 tế bào). Tổng số DNA trong tế bào con ở kì sau giảm phân II là: Kì sau giảm phân II NST đang phân ly về hai cực của tế bào những chưa phân chia tế bào chất.
16 tế bào → Giảm phân I → 32 tế bào → Tổng số DNA: 32 × 24 = 768 Đáp án: C
Một nửa tham gia giảm phân (16 tế bào). Tổng số DNA trong tế bào con ở kì sau giảm phân II là: Kì sau giảm phân II NST đang phân ly về hai cực của tế bào những chưa phân chia tế bào chất.
16 tế bào → Giảm phân I → 32 tế bào → Tổng số DNA: 32 × 24 = 768 Đáp án: C
Câu 13 [748009]: Ở một cơ thể của một loài có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24, trong đó có 4 cặp nhiễm sắc thể đồng dạng có cấu trúc giống nhau, giảm phân hình thành giao tử có trao đổi chéo đơn xảy ra ở 2 cặp nhiễm sắc thể. Số loại giao tử tối đa có thể tạo ra là
A, 256.
B, 1024.
C, 4096.
D, 512.
2n = 24 → n = 12. Loài đó có 4 cặp NST đồng dạng → chỉ cho 1 loại giao tử.
số cặp NST còn lại là 12 – 4 = 8 cặp. Có 2 cặp trao đổi chéo → 42 giao tử. 6 cặp còn lại bình thường → 26 giao tử.
Số giao tử tối đa là: 26 × 42 = 1024. Đáp án: B
số cặp NST còn lại là 12 – 4 = 8 cặp. Có 2 cặp trao đổi chéo → 42 giao tử. 6 cặp còn lại bình thường → 26 giao tử.
Số giao tử tối đa là: 26 × 42 = 1024. Đáp án: B
Câu 14 [748010]: Vào kì đầu của giảm phân 1, sự trao đổi đoạn không cân giữa hai chromatid thuộc hai cặp NST tương đồng khác nhau sẽ gây ra các hiện tượng:
I. đột biến lặp đoạn NST. II. đột biến chuyển đoạn NST.
III. đột biến đảo đoạn NST. IV. hoán vị gene.
Số phương án đúng:
I. đột biến lặp đoạn NST. II. đột biến chuyển đoạn NST.
III. đột biến đảo đoạn NST. IV. hoán vị gene.
Số phương án đúng:
A, 1.
B, 3.
C, 2.
D, 4.
Vào kì đầu của giảm phân 1, sự trao đổi đoạn không cân giữa hai chromatid thuộc hai cặp NST tương đồng khác nhau sẽ gây ra đột biến chuyển đoạn NST → chỉ có II đúng.
Còn nếu sự trao đổi đoạn không cân giữa hai chromatid thuộc hai nhiễm sắc thể trong 1 cặp tương đồng sẽ dẫn tới hiện tượng đột biến lặp đoạn và mất đoạn, còn sự trao đổi đoạn cân trong 1 cặp NST tương đồng sẽ dẫn đến hiện tượng hoán vị gene. Đáp án: A
Còn nếu sự trao đổi đoạn không cân giữa hai chromatid thuộc hai nhiễm sắc thể trong 1 cặp tương đồng sẽ dẫn tới hiện tượng đột biến lặp đoạn và mất đoạn, còn sự trao đổi đoạn cân trong 1 cặp NST tương đồng sẽ dẫn đến hiện tượng hoán vị gene. Đáp án: A
Câu 15 [748011]: Sự kết hợp giữa giao tử 2n với giao tử n của loài tạo thể
A, bốn.
B, tam bội.
C, bốn kép.
D, dị đa bội.
Sự kết hợp giữa giao tử 2n với giao tử n của loài tạo thể 3n (tam bội) Đáp án: B
Câu 16 [748012]: Tại vùng sinh sản của một cá thể có 8 tế bào sinh dục đực sơ khai thực hiện nguyên phân liên tiếp 5 lần, qua vùng sinh trưởng chỉ có 87,5 % số tế bào được tạo ra chuyển sang vùng chín. Biết rằng: Khả năng thụ tinh của tinh trùng chứa NST X gấp đôi khả năng thụ tinh của tinh trùng chứa NST Y; mỗi tinh trùng thụ tinh với một trứng. Quá trình thụ tinh tạo thành 168 hợp tử. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng chứa NST X và tinh trùng chứa NST Y lần lượt là:
A, 12,5% và 6,25%.
B, 50% và 25%.
C, 25% và 12,5%.
D, 100% và 50%.
168 hợp tử => Có 168 tinh trùng được thụ tinh
Do hiệu suất của tinh trùng X gấp đôi tinh trùng Y
=> Có 112 tinh trùng X và 56 tinh trùng Y được thụ tinh
Số tế bào sinh dục chuyển sang vùng chín: 8 x 25 x 0,875 = 224
Mỗi tế bào sinh tinh tạo 4 tinh trùng => số tinh trùng tạo ra: 224 x 4 = 896
Tỉ lệ của tinh trùng X và Y là 1:1
=> Số tinh trùng X tham gia thụ tinh = số tinh trùng Y tham gia thụ tinh =
= 448
=> Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng X: 112 : 448 = 0,25.
Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng Y: 56 : 448 = 0,125. Đáp án: C
Do hiệu suất của tinh trùng X gấp đôi tinh trùng Y
=> Có 112 tinh trùng X và 56 tinh trùng Y được thụ tinh
Số tế bào sinh dục chuyển sang vùng chín: 8 x 25 x 0,875 = 224
Mỗi tế bào sinh tinh tạo 4 tinh trùng => số tinh trùng tạo ra: 224 x 4 = 896
Tỉ lệ của tinh trùng X và Y là 1:1
=> Số tinh trùng X tham gia thụ tinh = số tinh trùng Y tham gia thụ tinh =

=> Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng X: 112 : 448 = 0,25.
Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng Y: 56 : 448 = 0,125. Đáp án: C
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 17 và câu 18: Ở một loài, có 10 tế bào sinh dục của một cơ thể nguyên phân liên tiếp một số đợt đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu để tạo ra 2480 NST đơn mới tương đương. Các tế bào con đều chuyển qua vùng sinh trưởng bước vào vùng chín, giảm phân tạo nên các giao tử, môi trường nội bào đã cung cấp thêm nguyên liệu tạo nên 2560 NST đơn. Hiệu suất thụ tinh của giao tử 10% nên đã tạo ra 128 hợp tử lưỡng bội bình thường.
Câu 17 [748013]: Qua quá trình nguyên phân của 10 tế bào sinh dục đã tạo ra bao nhiêu tế bào con?
A, 1280.
B, 320.
C, 640.
D, 160.
Theo đề bài ta có: 10 x (2k - 1) x 2n = 2480 (1)
10 x 2k x 2n = 2664.
→ 2n = 8; k = 5
Số tế bào con tạo ra là: 10 x 32 = 320 tế bào. Đáp án: B
10 x 2k x 2n = 2664.
→ 2n = 8; k = 5
Số tế bào con tạo ra là: 10 x 32 = 320 tế bào. Đáp án: B
Câu 18 [748017]: Các hợp tử được chia làm 2 nhóm A và B có số lượng bằng nhau. Mỗi hợp tử trong nhóm A có số đợt nguyên phân gấp 2 lần số đợt nguyên phân trong nhóm B. Các hợp tử trong mỗi nhóm có số đợt nguyên phân bằng nhau. Tổng số NST đơn có trong toàn bộ các tế bào con sinh ra từ 2 nhóm bằng 10240 NST đơn lúc chưa nhân đôi.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
A, Bộ NST của loài là 2n = 24.
B, Cá thể tạo nên các giao tử trên mang giới tính đực.
C, Số đợt nguyên phân của mỗi hợp tử trong nhóm A là 2 đợt.
D, Số đợt nguyên phân của mỗi hợp tử trong nhóm B là 4 đợt.
Nếu đây là các tế bào sinh dục đực thì số giao tử đực tạo ra là: 320 x 4 = 1280 giao tử.
Nếu đây là các tế bào sinh dục cái thì số giao tử cái tạo ra là: 320 x 4 = 320 giao tử.
Hiệu suất thụ tinh của giao tử 10% nên đã tạo ra 128 hợp tử lưỡng bội bình thường nên đây sẽ là các tế bào sinh dục đực giảm phân hình thành giao tử.
Gọi số lần nguyên phân của hợp tử A là 2x thì số lần nguyên phân của hợp tử B là x.
Ta có: (22x + 2x) x (128 : 2) = 10240 : 2n → x = 2; 2x = 4
Vậy số lần nguyên phân của nhóm hợp tử A là 4 lần, số lần nguyên phân của nhóm hợp tử B là 2 lần.
Trong các kết luận của đề bài chỉ có kết luận 2 đúng. Đáp án: B
Nếu đây là các tế bào sinh dục cái thì số giao tử cái tạo ra là: 320 x 4 = 320 giao tử.
Hiệu suất thụ tinh của giao tử 10% nên đã tạo ra 128 hợp tử lưỡng bội bình thường nên đây sẽ là các tế bào sinh dục đực giảm phân hình thành giao tử.
Gọi số lần nguyên phân của hợp tử A là 2x thì số lần nguyên phân của hợp tử B là x.
Ta có: (22x + 2x) x (128 : 2) = 10240 : 2n → x = 2; 2x = 4
Vậy số lần nguyên phân của nhóm hợp tử A là 4 lần, số lần nguyên phân của nhóm hợp tử B là 2 lần.
Trong các kết luận của đề bài chỉ có kết luận 2 đúng. Đáp án: B
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [748018]: Trong điều kiện không có đột biến, có 2 tế bào sinh tinh của một loài thú có kiểu gene AaBb giảm phân.
2 tế bào có kiểu gene AaBb.
AaBb nhân đôi tạo thành AAaaBBbb.
Ở kì 1 giảm phân sẽ sắp xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo
TH1: Chúng sắp xếp dạng
AAaa
BBbb
Nếu chúng sắp xếp theo kiểu này thì kết thúc giảm phân hình thành 2 loại giao tử AB và ab.
TH2: Chúng sắp xếp dạng
AAaa
bbBB
Nếu chúng sắp xếp theo kiểu này thì kết thúc giảm phân hình thành 2 loại giao tử Ab và aB.
Xét 1 tế bào thì tế bào đó chỉ có thể sắp xếp theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 2.
Nếu xét 2 tế bào thì tế bào đó có thể sắp xếp theo dạng:
+ Cả 2 tế bào cùng đi theo trường hợp 1
+ Cả 2 tế bào cùng đi theo trường hợp 2
+ 1 tế bào đi theo trường hợp 1, 1 tế bào đi theo trường hợp 2.
Xét các phát biểu của đề bài:
a) đúng.
b) đúng
c) đúng.
d) sai vì tạo ra 2 loại là AB và ab hoặc Ab và aB chứ không phải tạo ra hai loại Ab và ab hoặc aB và AB.
Vậy có 3 trường hợp đúng
AaBb nhân đôi tạo thành AAaaBBbb.
Ở kì 1 giảm phân sẽ sắp xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo
TH1: Chúng sắp xếp dạng
AAaa
BBbb
Nếu chúng sắp xếp theo kiểu này thì kết thúc giảm phân hình thành 2 loại giao tử AB và ab.
TH2: Chúng sắp xếp dạng
AAaa
bbBB
Nếu chúng sắp xếp theo kiểu này thì kết thúc giảm phân hình thành 2 loại giao tử Ab và aB.
Xét 1 tế bào thì tế bào đó chỉ có thể sắp xếp theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 2.
Nếu xét 2 tế bào thì tế bào đó có thể sắp xếp theo dạng:
+ Cả 2 tế bào cùng đi theo trường hợp 1
+ Cả 2 tế bào cùng đi theo trường hợp 2
+ 1 tế bào đi theo trường hợp 1, 1 tế bào đi theo trường hợp 2.
Xét các phát biểu của đề bài:
a) đúng.
b) đúng
c) đúng.
d) sai vì tạo ra 2 loại là AB và ab hoặc Ab và aB chứ không phải tạo ra hai loại Ab và ab hoặc aB và AB.
Vậy có 3 trường hợp đúng
Câu 20 [748020]: Ở gà, một tế bào của cơ thể có kiểu gene AaXBY giảm phân bình thường sinh ra giao tử.
Hướng dẫn:
a, b Sai do ở gà mang NST Y là gà mái tức đây tế bào sinh trứng chỉ tạo ra 1 giao tử duy nhất.
c đúng do có 4 thể cực gồm 2 thể cực mang X va 2 thể cực mang Y nên có 50% xác suất ra giao tử mang NST Y.
d đúng ở gà mang NST Y là gà mái tức đây tế bào sinh trứng chỉ tạo ra 1 giao tử duy nhất
a, b Sai do ở gà mang NST Y là gà mái tức đây tế bào sinh trứng chỉ tạo ra 1 giao tử duy nhất.
c đúng do có 4 thể cực gồm 2 thể cực mang X va 2 thể cực mang Y nên có 50% xác suất ra giao tử mang NST Y.
d đúng ở gà mang NST Y là gà mái tức đây tế bào sinh trứng chỉ tạo ra 1 giao tử duy nhất
Câu 21 [748021]: Ở người, tính trạng mù màu do một gene lặn nằm trên NST X chi phối. Ở một gia đình, mẹ bệnh mù màu đỏ lục kết hôn với người bố bình thường, sinh ra đứa con trai mù màu đỏ lục và ở mang bộ NST XXY . Cho rằng không có sự xuất hiện của một đột biến gene mới quy định kiểu hình nói trên, sự xuất hiện của đứa con trai mù màu có thể do những nguyên nhân sau:
Giả sử ta quy ước: A - bình thường, a - bị mù màu.
Mẹ bị mù màu có kiểu gene là XaXa, bố có kiểu hình bình thường có kiểu gene là XBY.
Người con bị mù màu có kiểu gene là XaXaY.
a) sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBXB, YY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gene như trên.
b) đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gene như trên.
c) đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gene như trên.
d) sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gene như trên.
Mẹ bị mù màu có kiểu gene là XaXa, bố có kiểu hình bình thường có kiểu gene là XBY.
Người con bị mù màu có kiểu gene là XaXaY.
a) sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBXB, YY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gene như trên.
b) đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gene như trên.
c) đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gene như trên.
d) sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gene như trên.
Câu 22 [748022]: Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 đã xuất hiện thể đột biến có 25 nhiễm sắc thể. Thể đột biến này có thể được phát sinh nhờ bao nhiêu cơ chế sau đây?
- Đột biến lệch bội có thể được phát sinh trong giảm phân hoặc trong nguyên phân.
- c) sai. Vì trao đổi chéo không cân thì sẽ làm phát sinh đột biến cấu trúc NST.
- d) sai. Vì tất cả các cặp NST không phân li thì sẽ phát sinh đột biến đa bội.
- c) sai. Vì trao đổi chéo không cân thì sẽ làm phát sinh đột biến cấu trúc NST.
- d) sai. Vì tất cả các cặp NST không phân li thì sẽ phát sinh đột biến đa bội.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [748023]: Các hình dưới đây nói về quá trình giảm phân I.

Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình giảm phân I.

Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình giảm phân I.
Đáp án: 4321
- Kì đầu I : đây là giai đoạn chiếm phần lớn thời gian của nguyên phân. Ban đầu, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng và xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong quá trình tiếp hợp, các NST có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau (trao đổi chéo). Sau tiếp hợp, các NST kép dần co xoắn và cuối kì này, màng nhân và nhân con dần biến mất.
- Kì đầu I : các cặp NST kép tương đồng đóng xoắn cực đại và xếp thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau I : mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển theo dây tơ phân bào về một cực của tế bào.
- Kì cuối I : các NST kép dần dãn xoắn, màng con và nhân con dần xuất hiện, thoi phân bào tiêu biến.
Kết quả : sau giảm phân I, từ một tế bào mẹ lưỡng bội (2n) tạo ra 2 tế bào con mang bộ NST đơn bội kép (n).
- Kì đầu I : đây là giai đoạn chiếm phần lớn thời gian của nguyên phân. Ban đầu, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng và xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong quá trình tiếp hợp, các NST có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau (trao đổi chéo). Sau tiếp hợp, các NST kép dần co xoắn và cuối kì này, màng nhân và nhân con dần biến mất.
- Kì đầu I : các cặp NST kép tương đồng đóng xoắn cực đại và xếp thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau I : mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển theo dây tơ phân bào về một cực của tế bào.
- Kì cuối I : các NST kép dần dãn xoắn, màng con và nhân con dần xuất hiện, thoi phân bào tiêu biến.
Kết quả : sau giảm phân I, từ một tế bào mẹ lưỡng bội (2n) tạo ra 2 tế bào con mang bộ NST đơn bội kép (n).
Câu 24 [748025]: Có 20 tế bào phát sinh giao tử đực tham gia giảm phân. Số tinh trùng được tạo ra là bao nhiêu?
Có 20 tế bào phát sinh giao tử đực tham gia giảm phân. Mỗi tế bào giao tử đực sẽ tao thành 4 tinh trùng.
Số tinh trùng dc tạo ra là: 4 × 20 = 80
Số tinh trùng dc tạo ra là: 4 × 20 = 80
Câu 25 [748026]: Ở một loài 2n = 24, số nhiễm sắc thể đơn có trong 1 tế bào ở kì sau của nguyên phân là bao nhiêu?
Đáp án: 48
Kì sau tế bào chất chưa phân chia, NST nhân đôi nhưng chưa chia thành 2 tế bào con → loài có 2n = 24 → NST đơn ở kì sau của nguyên phân là 4n → 48 NST đơn
Kì sau tế bào chất chưa phân chia, NST nhân đôi nhưng chưa chia thành 2 tế bào con → loài có 2n = 24 → NST đơn ở kì sau của nguyên phân là 4n → 48 NST đơn
Câu 26 [748028]: Ở một loài, khi lai hai cơ thể lưỡng bội với nhau được các hợp tử F1. Một trong các hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 đợt. Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ tư, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có 336 chromatid. Số nhiễm sắc thể có trong hợp tử này là bao nhiêu ?
Đáp án: 21
Hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 lần, kì giữa lần nguyên phân thứ 4 → lúc này tạo thành 23 = 8 tế bào.
Tổng số có 336 chromatide ở kì giữa → 4n = 336: 8 = 42 → bộ NST đơn bội của loài 2n = 21.
Hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 lần, kì giữa lần nguyên phân thứ 4 → lúc này tạo thành 23 = 8 tế bào.
Tổng số có 336 chromatide ở kì giữa → 4n = 336: 8 = 42 → bộ NST đơn bội của loài 2n = 21.
Câu 27 [748029]: Quan sát một nhóm tế bào sinh tinh của một cơ thể ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8, giảm phân bình thường; người ta đếm được trong tất cả các tế bào này có tổng số 128 nhiễm sắc thể đơn đang phân li về hai cực của tế bào. Số giao tử được tạo ra sau khi quá trình giảm phân kết thúc là
Đáp án: 32
Hướng dẫn: C.
2n = 8 (ruồi giấm) → n = 4.
128 NST đơn đang phân li (kỳ sau II):
Mỗi tế bào ở kỳ sau II có 8 NST đơn → Số tế bào đang phân li = 128:8=16
Mỗi tế bào sinh tinh giảm phân tạo 4 tinh trùng, trải qua 2 lần phân chia → Số tế bào sinh tinh ban đầu = 16:2=8.
Tổng giao tử = 8×4=32.
Hướng dẫn: C.
2n = 8 (ruồi giấm) → n = 4.
128 NST đơn đang phân li (kỳ sau II):
Mỗi tế bào ở kỳ sau II có 8 NST đơn → Số tế bào đang phân li = 128:8=16
Mỗi tế bào sinh tinh giảm phân tạo 4 tinh trùng, trải qua 2 lần phân chia → Số tế bào sinh tinh ban đầu = 16:2=8.
Tổng giao tử = 8×4=32.
Câu 28 [748030]: Có 3 tế bào sinh dục đực sơ khai nguyên phân liên tiếp 4 lần sau đó tất cả tế bào tạo ra đều chuyển sang vùng chín của một loài giảm phân. Số tế bào con được tạo ra sau giảm phân là.
3 tế bào sinh dục đực → nguyên phân 4 lần tạo số tế bào con là : 3 × 24 = 48 tế bào con. gene
Mỗi tế bào sinh dục đực giảm phân tạo 4 tinh trùng
Số tế bào tạo ra sau giảm phân là: 48 × 4 = 192.
Mỗi tế bào sinh dục đực giảm phân tạo 4 tinh trùng
Số tế bào tạo ra sau giảm phân là: 48 × 4 = 192.
IV. DẠNG CÂU HỎI CHÙM
IV.1. Hướng theo kì thi đánh giá năng lực QG HN, QG HCM, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm HCM
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu từ 1 và câu 3:
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu từ 1 và câu 3:
Liệu pháp gene
Liệu pháp gene có tiềm năng mang lại lợi ích điều trị cho hàng triệu người mắc các bệnh thoái hóa thần kinh thông qua một số phương tiện, bao gồm điều chỉnh trực tiếp các cơ chế gây bệnh, bảo vệ thần kinh, phục hồi thần kinh và kiểm soát triệu chứng. Do đó, hiệu quả điều trị phụ thuộc vào kiến thức về cơ chế sinh bệnh của bệnh và tính đặc hiệu về mặt thời gian và không gian cần thiết của biểu hiện gene. Một thách thức quan trọng khác là đạt được sự chuyển đổi hoàn chỉnh nhất của cấu trúc mục tiêu trong khi tránh rò rỉ vào các vùng lân cận hoặc không gian quanh mạch máu. Lĩnh vực liệu pháp gene gần đây đã bước vào kỷ nguyên công nghệ mới, trong đó phương pháp truyền dẫn tăng cường đối lưu có hướng dẫn MRI can thiệp (iMRI-CED) là tiêu chuẩn vàng để xác minh việc truyền vector chính xác theo thời gian thực. Sự sẵn có của kỹ thuật phẫu thuật thần kinh tiên tiến này có thể đẩy nhanh quá trình dịch các liệu pháp tiền lâm sàng đầy hứa hẹn đang được phát triển cho các rối loạn thoái hóa thần kinh, bao gồm bệnh Parkinson, Huntington và Alzheimer.
Câu 29 [748032]: Liệu pháp gene là
A, phương pháp sử dụng các tế bào miễn dịch để tiêu diệt tế bào ung thư.
B, phương pháp điều trị bệnh bằng cách thay đổi các gene để khắc phục hoặc loại bỏ gene bệnh.
C, phương pháp sử dụng hormone để điều trị các bệnh về rối loạn nội tiết.
D, phương pháp kích thích tế bào gốc để thay thể các tế bào tổn thương.
Liệu pháp gene là phương pháp điều trị bệnh bằng cách thay đổi các gene để khắc phục hoặc loại bỏ gene bệnh. Đáp án: B
Câu 30 [748033]: Trong liệu pháp gene điều trị các bệnh về hệ thần kinh, kĩ thuật tăng cường đối lưu (Convection-enhanced delivery – CED) được sử dụng. CED sử dụng một gradient áp suất để tạo ra dòng chảy lớn của dịch truyền trong không gian dịch kẽ của hệ thần kinh trung ương. CED được sử dụng với mục đích gì?
A, Cho phép phân phối hiệu quả, trực tiếp và kiểm soát các vector mang gene trong não.
B, Tăng cường sự sản sinh các tế bào thần kinh mới trong não.
C, Kiểm soát sự biểu hiện của các gene gây bệnh thông qua tương tác với protein.
D, Truyền gene vào các tế bào miễn dịch để tăng cường phản ứng miễn dịch.
CED sử dụng một gradient áp suất để tạo ra dòng chảy lớn của dịch truyền trong không gian dịch kẽ của hệ thần kinh trung ương, giúp đưa vector gene hoặc thuốc đến các vùng đích trong điều trị liệu pháp gene. Đáp án: A
Câu 31 [748034]: Trong điều trị bệnh Parkinson, kỹ thuật truyền dẫn tăng cường đối lưu có hướng dẫn MRI can thiệp (iMRI-CED) được sử dụng để đưa các vector gene đến vùng mô đích nhằm điều chỉnh cơ chế bệnh lý. Phương pháp này giúp cải thiện triệu chứng bệnh bằng cách nào?
A, Trực tiếp thay thế các tế bào thần kinh bị thoái hóa bằng tế bào mới để khôi phục chức năng.
B, Tăng cường biểu hiện các gene tạo ra dopamine, giúp bổ sung chất dẫn truyền thần kinh thiếu hụt trong não bệnh nhân Parkinson.
C, Sử dụng sóng MRI để kích thích các tế bào thần kinh bị tổn thương và thúc đẩy quá trình sửa chữa tự nhiên.
D, Giảm viêm bằng cách ngăn chặn sự hoạt động của các tế bào miễn dịch trong não, từ đó ngăn ngừa thoái hóa thần kinh.
Trong bệnh Parkinson, sự thiếu hụt dopamine do thoái hóa các tế bào thần kinh là nguyên nhân chính gây ra các triệu chứng. Kỹ thuật iMRI-CED cho phép truyền chính xác các vector gene vào vùng đích trong não, nhằm tăng biểu hiện các gene liên quan đến tổng hợp dopamine. Điều này giúp bổ sung lượng dopamine cần thiết, cải thiện các triệu chứng của bệnh mà không ảnh hưởng đến các mô não khác.
Đáp án: B
IV.2. Hướng theo kì thi đánh giá tư duy Bách Khoa Hà Nội
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Cây trồng biến đổi gene là cây trồng được tạo ra trong phòng thí nghiệm nhờ việc thay đổi cấu trúc gene của chúng. Cụ thể, người ta sử dụng kĩ thuật di truyền thêm một hoặc nhiều gene chèn vào trong hệ gene của cây trồng. Để thực hiện việc này, có hai phương pháp phổ biến là phương pháp bắn gene (súng hạt) và phương pháp chuyển gene sử dụng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Dựa vào các kết quả nghiên cứu gần đây, các nhà thực vật học đã chỉ ra rằng cây trồng bị biến đổi do công nghệ biến đổi gene có khả năng gặp phải những đột biến không mong muốn thấp hơn so với cây trồng nhân giống thông thường. Người ta thường sử dụng thuốc lá và Arabidopsis thaliana (cây có hoa nhỏ thuộc họ Cải) để làm sinh vật mô hình trong nghiên cứu bởi tính dễ nhân giống và hệ gene đã được nghiên cứu kĩ của chúng.
Đối với phương pháp bắn gene, DNA được gắn trong các hạt vàng hoặc volfram nhỏ li ti, sau đó được bắn vào mô hoặc tế bào thực vật. Nhờ áp lực bắn lớn, các hạt DNA di chuyển với tốc độ cao sẽ thâm nhập được vào bên trong tế bào. Sau đó, DNA tách khỏi lớp vỏ kim loại và chèn vào bộ gene trong nhân của tế bào thực vật. Phương pháp này đã áp dụng thành công cho nhiều loài thực vật, đặc biệt là với nhóm cây Một lá mầm như lúa mì, ngô. Tuy nhiên phương pháp chuyển gene bằng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens lại tỏ ra ít hiệu quả với nhóm thực vật này do có thể gây ra những hư hỏng nghiêm trọng cho mô, tế bào.
Agrobacterium là vi khuẩn gây bệnh khối u ở thực vật trong tự nhiên. Hoạt động của chúng là chèn gene của chúng vào hệ gene của tế bào cây chủ, làm tăng sinh nhanh các tế bào nằm ở gần mặt đất (tạo nên khối u sần sùi). Thông tin di truyền quy định sự tăng trưởng của khối u được mã hóa trên một đoạn của phân tử DNA mạch vòng có khả năng nhân bản độc lập gọi là Ti-plasmid (đoạn T-DNA nằm trên là Ti-plasmid). Khi một vi khuẩn lây nhiễm vào cây, nó chuyển đoạn T-DNA này đến một vị trí ngẫu nhiên trong hệ gene của tế bào cây chủ. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả với nhóm thực vật Hai lá mầm như khoai tây, cà chua và thuốc lá trong khi ít thành công ở các loại thực vật như lúa mì và ngô.
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Cây trồng biến đổi gene là cây trồng được tạo ra trong phòng thí nghiệm nhờ việc thay đổi cấu trúc gene của chúng. Cụ thể, người ta sử dụng kĩ thuật di truyền thêm một hoặc nhiều gene chèn vào trong hệ gene của cây trồng. Để thực hiện việc này, có hai phương pháp phổ biến là phương pháp bắn gene (súng hạt) và phương pháp chuyển gene sử dụng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Dựa vào các kết quả nghiên cứu gần đây, các nhà thực vật học đã chỉ ra rằng cây trồng bị biến đổi do công nghệ biến đổi gene có khả năng gặp phải những đột biến không mong muốn thấp hơn so với cây trồng nhân giống thông thường. Người ta thường sử dụng thuốc lá và Arabidopsis thaliana (cây có hoa nhỏ thuộc họ Cải) để làm sinh vật mô hình trong nghiên cứu bởi tính dễ nhân giống và hệ gene đã được nghiên cứu kĩ của chúng.
Đối với phương pháp bắn gene, DNA được gắn trong các hạt vàng hoặc volfram nhỏ li ti, sau đó được bắn vào mô hoặc tế bào thực vật. Nhờ áp lực bắn lớn, các hạt DNA di chuyển với tốc độ cao sẽ thâm nhập được vào bên trong tế bào. Sau đó, DNA tách khỏi lớp vỏ kim loại và chèn vào bộ gene trong nhân của tế bào thực vật. Phương pháp này đã áp dụng thành công cho nhiều loài thực vật, đặc biệt là với nhóm cây Một lá mầm như lúa mì, ngô. Tuy nhiên phương pháp chuyển gene bằng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens lại tỏ ra ít hiệu quả với nhóm thực vật này do có thể gây ra những hư hỏng nghiêm trọng cho mô, tế bào.
Agrobacterium là vi khuẩn gây bệnh khối u ở thực vật trong tự nhiên. Hoạt động của chúng là chèn gene của chúng vào hệ gene của tế bào cây chủ, làm tăng sinh nhanh các tế bào nằm ở gần mặt đất (tạo nên khối u sần sùi). Thông tin di truyền quy định sự tăng trưởng của khối u được mã hóa trên một đoạn của phân tử DNA mạch vòng có khả năng nhân bản độc lập gọi là Ti-plasmid (đoạn T-DNA nằm trên là Ti-plasmid). Khi một vi khuẩn lây nhiễm vào cây, nó chuyển đoạn T-DNA này đến một vị trí ngẫu nhiên trong hệ gene của tế bào cây chủ. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả với nhóm thực vật Hai lá mầm như khoai tây, cà chua và thuốc lá trong khi ít thành công ở các loại thực vật như lúa mì và ngô.
Câu 32 [748037]: Khái niệm “cây trồng biến đổi gene” ở đoạn 1 được hiểu là
A, cây trồng được tạo ra do biến đổi vật chất di truyền nhờ các kĩ thuật để chúng mang những tính trạng mong muốn.
B, cây trồng được tạo ra do biến đổi cấu trúc NST nhờ các kĩ thuật để chúng mang những tính trạng mong muốn.
C, cây trồng được tạo ra do biến đổi vật chất di truyền nhờ các đột biến trong tự nhiên để chúng mang tính trạng mong muốn.
D, cây trồng được tạo ra do biến đổi cấu trúc NST nhờ các đột biến trong tự nhiên nhằm để chúng mang tính trạng mong muốn.
Dựa vào câu 1, 2 của đoạn 1 ta thấy rằng có hai điểm cần ghi nhớ về khái niệm “cây trồng biến đổi gene” đó là có cấu trúc bộ gene bị thay đổi (câu 1) tức là bị thay đổi về vật chất di truyền (ý A, C thỏa mãn) và được tạo ra nhờ “kĩ thuật di truyền” (câu 2) chứ không phải do đột biến tự nhiên (loại C) Đáp án: A
Câu 33 [748038]: Nhờ đặc điểm nào mà vi khuẩn Agrobacterium được ứng dụng trong công nghệ di truyền?
A, Chúng mang các gene mã hóa cho các tính trạng tốt cần thiết cho thực vật.
B, Mang gene tăng sinh khối u giúp tăng năng suất cây trồng.
C, Mang gene quy định ức chế sự hình thành khối u ở thực vật.
D, Có khả năng chèn đoạn T-DNA vào hệ gene của tế bào cây chủ.
Dựa vào câu 2 và 4 đoạn 3, ta thấy rằng vi khuẩn Agrobacterium có khả năng chèn đoạn T-DNA vào hệ gene của tế bào vật chủ (ý D), đoạn gene này mang gene mã hóa cho sự tăng sinh khối u gây bệnh cho cây nên loại A, B, C. Đáp án: D
Câu 34 [748039]: Cho các sự kiện sau:
I. DNA tách khỏi lớp vỏ kim loại.
II. Các hạt DNA được bắn di chuyển với tốc độ cao đi xuyên vào trong tế bào.
III. Gắn DNA cần chuyển vào các hạt vàng hoặc volfram nhỏ li ti.
IV. Đoạn DNA cần chuyển cài xen vào trong bộ gene trong nhân tế bào thực vật.
V. Bắn các hạt DNA dưới áp lực cao vào mô hoặc tế bào thực vật.
Trình tự đúng của phương pháp bắn gene là
I. DNA tách khỏi lớp vỏ kim loại.
II. Các hạt DNA được bắn di chuyển với tốc độ cao đi xuyên vào trong tế bào.
III. Gắn DNA cần chuyển vào các hạt vàng hoặc volfram nhỏ li ti.
IV. Đoạn DNA cần chuyển cài xen vào trong bộ gene trong nhân tế bào thực vật.
V. Bắn các hạt DNA dưới áp lực cao vào mô hoặc tế bào thực vật.
Trình tự đúng của phương pháp bắn gene là
A, V – II – IV – I – III.
B, I – IV – III – V – II.
C, III – V – II – IV – I.
D, III – V – II – I – IV.
Dựa vào thông tin được cung cấp ở đoạn 2, ta thấy các bước của phương pháp bắn gene như sau: DNA được gắn trong hạt vàng hoặc hạt volfram (ý III) → bắn hạt DNA dưới áp lực cao (ý V) → hạt DNA đi vào bên trong tế bào (ý II) → DNA tách khỏi vỏ kim loại (ý I) → cài xen vào bộ gene của tế bào chủ (ý IV). Đáp án: D