I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [748042]: Điểm đặc biệt lí thú trong tạo giống bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn là
A, có thể tạo ra cây trưởng thành nhưng chỉ có bộ nhiễm sắc thể đơn bội.
B, cây lưỡng bội tạo ra có kiểu gene dị hợp tử về tất cả các gene.
C, có thể tạo ra cây trưởng thành nhưng chỉ có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.
D, cây lưỡng bội tạo ra có kiểu gene đồng hợp tử về tất cả các gene.
Đáp án: D
Phương pháp nuôi cấy hạt phấn tạo giống bằng cách:
1. Hạt phấn (n) được nuôi cấy thành cây đơn bội (n).
2. Sau đó, lưỡng bội hóa để tạo cây 2n.
Đặc điểm nổi bật:
• Cây 2n tạo ra có kiểu gene đồng hợp tử về tất cả các gene (vì được phát triển từ 1 hạt phấn đơn bội, không có sự tổ hợp gene từ bố mẹ).
→ Đáp án D đúng. Đáp án: D
Câu 2 [748043]: Trong kỹ thuật lai tế bào sinh dưỡng, tế bào trần là
A, các tế bào sinh sản đang chuẩn bị giảm phân.
B, các tế bào sinh dưỡng đã loại bỏ thành tế bào.
C, các tế bào sinh dưỡng đang chuẩn bị nguyên phân.
D, các tế bào nhân không có màng nhân bao bọc.
Đáp án: B
Tế bào trần là tế bào sinh dưỡng (xôma) đã bị loại bỏ thành tế bào (thành cellulose ở thực vật hoặc thành peptidoglycan ở vi khuẩn), chỉ còn lại màng sinh chất và bên trong chứa tế bào chất cùng nhân.
Được sử dụng trong kỹ thuật lai tế bào sinh dưỡng để dung hợp tế bào từ 2 loài khác nhau. Đáp án: B
Câu 3 [748044]: Mục đích của nhân bản vô tính là
A, nhân bản được những cá thể động vật quý hiếm dùng vào nhiều mục đích khác nhau.
B, tạo ra các giống lưỡng bội từ các giống đơn bội có đặc điểm di truyền giống nhau.
C, tạo ra các biến dị di truyền là nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.
D, tạo ra các dòng thuần chủng đồng nhất về kiểu gene và kiểu hình.
Đáp án: A
Giải thích ngắn gọn:
Nhân bản vô tính (cloning) là quá trình tạo ra các cá thể mới có bộ gene giống hệt cá thể gốc bằng kỹ thuật chuyển nhân tế bào soma (SCNT).
Mục đích chính: A. Nhân bản động vật quý hiếm để bảo tồn, nghiên cứu hoặc ứng dụng trong y học (ví dụ: cừu Dolly, lợn nhân bản để ghép tạng). Đáp án: A
Câu 4 [748046]: Đặc điểm nào sau đây không phải của Plasmid?
A, Là dạng DNA chỉ có ở tế bào nhân thực.
B, Là DNA dạng vòng, mạch kép.
C, Nằm trong tế bào chất của vi khuẩn.
D, Có khả năng nhân lên độc lập.
Hướng dẫn: Trong kĩ thuật chuyển gene cần thể truyền vì thể truyền có khả năng nhân đôi độc lập với hệ gene của tế bào, giúp gene nhân lên.
Có nhiều loại vecto được phát triển gồm : plasmid, phagơ, Ti-plasmid..
Plasmid được dùng trong kĩ thuật chuyển gene vì:
+ plasmid thường là 1 phân tử DNA có kích thước nhỏ (2-5 kb), sợi kép, dạng vòng, nằm ngoài NST (nằm trong TBC của VK) và có khả năng tái bản độc lập nhờ có 1 trình tự khởi đầu sao chép.
Bổ sung thêm thông tin về plasmid:
+ Các gene trên plasmid thường không liên kết với các gene trên NST của tế bào chủ. Trong tự nhiên, mỗi plasmid chỉ chứa 1 số ít gene, thường là các gene kháng chất kháng sinh, gene sinh độc tố...
+ Ưu điểm của plasmid: Cấu trúc tương đối đơn giản, kích thước nhỏ, dễ tinh sạch và phân tích sản phẩm DNA tái tổ hợp, có thể nhân lên 1 số lượng lớn trong TB chủ với tốc độ nhanh nên hiệu suất nhân dòng cao. Đáp án: A
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 5 và câu 6: Một tế bào trứng của 1 loại đơn tính giao phối được thụ tinh trong ống nghiệm, khi hợp tử nguyên phân đến giai đoạn 8 phôi bào người ta tách các phôi bào và cho phát triển riêng rẽ và tạo thành 8 cá thể mới.
Câu 5 [748047]: Khi nói về 8 cơ thể mới thì phát biểu nào sau đây sai?
A, Các cá thể mới tạo ra khác nhau về kiểu gene và kiểu hình.
B, Các cá thể mới tạo ra có giới tính giống nhau.
C, Các cá thể tạo ra có kiểu gene giống nhau.
D, Các cá thể tạo ra không thể giao phối với nhau.
Các cá thể tạo ra đều có nguồn gốc từ một hợp tử ban đầu và hình thành nên các cá thể qua quá trình nguyên phân. Vì vậy các cá thể có chung một kiểu gene, một giới tính nên không thể giao phối với nhau. Đáp án: A
Câu 6 [748054]: Nếu lấy trứng trong cơ thể cái của loài đó đem đa bội hoá nhân tạo để tạo thành cơ thể lưỡng bội. Giới tính của các cơ thể đa bộ hoá này sẽ giống nhau hay khác nhau?
A, Khác nhau nếu cơ thế cái của loài là giới dị giao tử, giống nhau nếu cơ thể cái của loài là giới đồng giao tử.
B, Giống nhau nếu cơ thể cái của loài là giới dị giao tử, khác nhau nếu cơ thể cái của loài là giới đồng giao tử.
C, Luôn luôn khác nhau do tính chất của thể đa bội.
D, Luôn luôn giống nhau do được lưỡng bội hoá từ 1 trứng đơn bộ chỉ có 1 NST giới tính.
Hướng dẫn: Loài đơn tính sẽ có 2 giới là giới đực và giới cái.
Nếu lấy trứng của cơ thể cái đem đa bội hóa → Lưỡng bội.
1. Nếu loài cái là giới đồng giao tử XX → trứng chỉ có 1 loại X → đa bội → các cơ thể đa bội này sẽ có kiểu gene và kiểu hình giống hệt nhau.
2. Nếu loài cái là giới dị giao tử XY, có 2 loại trứng X và Y → lưỡng bội các cơ thể đa bội hóa này có kiểu gene khác nhau. Đáp án: A
Câu 7 [748057]: Trong tạo giống bằng công nghệ tế bào, phương pháp được sử dụng chủ yếu trong sản xuất vật nuôi là
A, lai tế bào khác loài.
B, nhân bản vô tính ở động vật.
C, nuôi cấy mô ở động vật.
D, lai tế bào.
Đáp án: B
Các phương án không phù hợp
A. Lai tế bào khác loài: Chủ yếu dùng trong thực vật (ví dụ: cà chua + khoai tây), ít áp dụng cho vật nuôi do khó dung hợp và phát triển thành cơ thể hoàn chỉnh.
C. Nuôi cấy mô ở động vật: Thường dùng để nhân bản mô/cơ quan (không phải tạo giống mới).
D. Lai tế bào: Không phải phương pháp chính trong chăn nuôi (thường áp dụng cho thực vật hoặc nghiên cứu tế bào).
-> B đúng Đáp án: B
Câu 8 [748060]: Trong việc thay thế các gene gây bệnh ở người bằng các gene lành người ta thường hay sử dụng thể truyền là:
A, Virus.
B, Vi khuẩn E.Coli.
C, Plasmid.
D, Thực khuẩn thể T4.
Hướng dẫn: Người ta sử dụng Virus sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đã loại bỏ những gene gây bệnh của Virus (vì Virus có khả năng tồn tại trong cơ thể người)
→ Sau đó, thể truyền được gắn gene lành rồi cho xâm nhập vào tế bào của bệnh nhân.
→ TB mang DNA tái tổ hợp của bệnh nhân được đưa trở lại cơ thể để sinh ra các TB bình thường thay thế TB bệnh.
Tuy nhiên, Virus có thể gây hư hỏng các gene khác (Virus không thể chèn gene lành vào đúng vị trí của gene vốn có trên NST).
→ Việc thay thế các gene gây bệnh ở người bằng các gene lành còn nhiều khó khăn. Đáp án: A
Câu 9 [748062]: Ở cà chua, gene A quy định màu đỏ trội hoàn toàn so với gene a quy định quả vàng. Trong quần thế chỉ có các cây thuần chủng lưỡng bội. Hãy chọn cách tạo ra cây quả đỏ tam bội thuần chủng từ những cây lưỡng bội là
A, Tứ bội hoá các cây quả vàng để rồi cho giao phối với cây quả đỏ sẽ được F1 tam bội qủa đỏ.
B, Tứ bội hoá cây quả đỏ lưỡng bội rồi cho lai với cây quả đỏ lưỡng bội sẽ đc F1 quả đỏ tam bội.
C, Tứ bội hoá các cây quả đỏ lưỡng bội rồi cho lai với cây quả vàng sẽ được F1 tam bội quả đỏ.
D, Cho cây quả đỏ lai với cây quả vàng đc F1 toàn quả đỏ, sau đó đa bội hoá cây F1.
Hướng dẫn: Để tạo ra cây tam bội từ cây lưỡng bội. Các nhà tạo giống tiến hành qua hai bước:
Bước 1: tứ bội hoá cây lưỡng bội.
Bước 2: lai cây tứ bội với cây lưỡng bội. Đáp án: B
Câu 10 [748063]: Cho các phương pháp sau:
I. Tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ.
II. Dung hợp tế bào trần khác loài.
III. Lai giữa các dòng thuần chủng có kiểu gene khác nhau để tạo ra F1.
IV. Nuôi cấy hạt phấn rồi tiến hành lưỡng bội hoá các dòng đơn bội.
Số phương pháp có thể sử dụng để tạo ra dòng thuần chủng ở thực vật là:
A, 3.
B, 1.
C, 2.
D, 4.
Hướng dẫn: Tạo dòng thuần chủng ở thực vật có thể gồm những phương pháp sau:
+ Tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ.
+ Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh sau đó lưỡng bội hóa bộ NST.
Vậy trong các phương pháp trên, chỉ có phương pháp I, IV đúng.
Phương pháp II sai vì dung hợp tế bào trần khác loài là sự tổ hợp lại vật chất di truyền của 2 loài khác nhau chứ không thể tạo ra dòng thuần chủng.
Phương pháp III sai vì lai giữa các dòng thuần chủng có kiểu gene khác nhau thì F1 tạo ra sẽ có kiểu gene dị hợp chứ không phải thuần chủng.
Vậy chỉ có 2 phương pháp đúng Đáp án: C
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 11 và câu 12: Hiện tượng bất thụ đực xảy ra ở một số loài thực vật, nghĩa là cây không có khả năng tạo được phấn hoa hoặc phấn hoa không có khả năng thụ tinh. Gene qui định sự bất thụ đực nằm trong tế bào chất.
Câu 11 [748064]: Nhận xét nào sau đây về dòng ngô bất thụ đực là đúng?
A, Cây ngô bất thụ đực nếu được thụ tinh bởi phấn hoa bình thường thì toàn bộ thế hệ con sẽ không có khả năng tạo ra hạt phấn hữu thụ.
B, Cây ngô bất thụ đực được sử dụng trong chọn giống cây trồng nhằm tạo hạt lai mà không tốn công hủy bỏ nhụy của cây làm bố.
C, Cây ngô bất thụ đực chỉ có thể sinh sản vô tính mà không thể sinh sản hữu tính do không tạo được hạt phấn hữu thụ.
D, Cây ngô bất thụ đực không tạo được hạt phấn hữu thụ nên không có ý nghĩa trong công tác chọn giống cây trồng.
Hướng dẫn: Cây ngô bất thụ → trong tế bào chất của noãn có gene quy định bất thụ. và gene ở tế bào chất này được truyền cho đời con nên đời con không có khả năng tạo ra hạt phấn hữu thụ. Đáp án: A
Câu 12 [748067]: Phát biểu nào sau đây sai khi nói về gene qui định sự bất thụ đực ở một số loài thực vật nói trên?
A, Gene qui định sự bất thụ đực có số lần nhân đôi bằng số lần nhân đôi của gene trong nhân.
B, Gene qui định sự bất thụ đực biểu hiện ra kiểu hình thông qua quá trình phiên mã và dịch mã.
C, Gene qui định sự bất thụ đực có khả năng nhân đôi độc lập với quá trình phân bào của tế bào.
D, Gene qui định sự bất thụ đực phân chia không đều cho các tế bào con trong quá trình nguyên phân.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Gen quy định tính bất thụ đực ở thực vật thường nằm trong ti thể hoặc lục lạp (di truyền tế bào chất), không phải trong nhân. Do đó:
Đáp án A sai vì:
Gen trong ti thể/lục lạp nhân đôi độc lập với gen trong nhân, không nhất thiết số lần nhân đôi bằng nhau. Đáp án: A
Câu 13 [748068]: Cho các thành tựu:
I. Tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất insulin của người.
II. Tạo giống lúa chiêm chịu lạnh bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn.
III. Tạo ra giống lúa PR23 từ lai xa giữa giống lúa trồng (O. sativa) và lúa dại (O. longistaminata).
IV. Tạo ra giống dưa hấu tam bội không có hạt, hàm lượng đường cao.
Có bao nhiêu thành tựu có sử dụng công nghệ nuôi cấy mô invitro:
A, 3.
B, 2.
C, 1.
D, 4.
Hướng dẫn: Công nghệ nuôi cấy mô invitro là công nghệ nuôi cấy mô tế bào sinh dưỡng.
Xét các thành tựu của đề bài:
Thành tựu I: Tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất insulin của người. Đây là thành tựu đạt được do ứng dụng phương pháp chuyển gene trong kĩ thuật di truyền. Thành tựu này không sử dụng công nghệ nuôi cấy mô invitro.
Thành tựu II: Tạo giống lúa chiêm chịu lạnh bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn. Ở thành tựu này người ta nuôi cấy hạt phấn riêng lẻ trên môi trường nhân tạo thành các dòng tế bào đơn bội có các kiểu gene khác nhau, sau đó chọn lọc các dòng đơn bội có biểu hiện tính trạng mong muốn, cho lưỡng bội hóa thành các giống cây trồng. Sau khi lưỡng bội hóa thì cây 2n đó sẽ được nuôi cấy invitro để tạo thành cơ thể mới.
Thành tựu III: Tạo ra giống lúa PR23 từ lai xa giữa giống lúa trồng (O. sativa) và lúa dại (O. longistaminata). Đây là tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính. Không sử dụng nuôi cấy mô invitro.
Thành tựu IV: Tạo ra giống dưa hấu tam bội không có hạt, hàm lượng đường cao. Thành tự này có sử dụng nuôi cấy mô vì dưa hấu tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính, do đó người ta sử dụng nuôi cấy mô invitro để duy trì nòi giống.
Vậy có 2 thành tựu có sử dụng công nghệ nuôi cấy mô invitro, là các thành tựu: II, IV. Đáp án: B
Câu 14 [748069]: Trong kĩ thuật chuyển gene, tế bào nhận được sử dụng phổ biến là vi khuẩn E.coli vì chúng
A, có tốc độ sinh sản nhanh.
B, thích nghi cao với môi trường.
C, dễ phát sinh biến dị.
D, có cấu tạo cơ thể đơn giản.
Hướng dẫn: Tế bào nhận phổ biến là E.coli vì E.coli sinh sản nhanh, thời gian thế hệ ngắn (cứ 20p phân chia một lần) nên thường được dùng làm tế bào nhận các gene mã hóa các hormone để sản xuất các chế phẩm sinh học.
VD: Chuyển gene tổng hợp insulin của người vào VK E.coli. Đáp án: A
Câu 15 [748070]: Để tạo nguồn biến dị di truyền phục vụ cho tạo giống gia súc mới, người ta thường
A, lai tế bào sinh dưỡng.
B, sử dụng tác nhân gây đột biến.
C, tiến hành lai khác giống.
D, lai tế bào kết hợp với sử dụng kĩ thuật di truyền.
Hướng dẫn: Để tạo nguồn biến dị di truyền có:
+ Biến dị tổ hợp.
+ Đột biến.
+ DNA tái tổ hợp.
người ta thường sử dụng phương pháp tạo giống vật nuôi, cây trồng kinh điển là dựa vào việc lai tạo để tạo nguồn biến dị di truyền:
→ Người ta thường tiến hành lai khác giống để tạo nguồn biến dị tổ hợp → Chọn lọc Đáp án: C
Câu 16 [748075]: Kết quả nào sau đây không phải là do hiện tượng tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ của một giống thực vật.
A, làm cho giống trở nên đơn điệu về kiểu gene.
B, làm tăng tính thoái hoá của giống.
C, tỷ lệ kiểu gene đồng hợp ngày càng tăng.
D, Làm cho kiểu gene của giống ngày càng đa dạng hơn.
Hướng dẫn: Qua nhiều thế hệ: Tự thụ phấn làm giảm thể dị hợp, tăng thể đồng hợp, từ đó thể đồng hợp lặn xuất hiện là những gene lặn, gây ra những tính trạng lặn xuất hiện ở kiểu hình → Các gene lặn có hại gặp nhau khi ở trạng thái đồng hợp lặn → bộc lộ các tính trạng xấu ra kiểu hình → hiện tượng thoái hóa giống
→ tổ hợp tạo ra ngày càng thoái hoá → ngày càng ít biến dị tổ hợp do tự thụ → Đơn điệu về kiểu gene Đáp án: D
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 17 và câu 18: Những cây đa bội thường có các cơ quan sinh dưỡng to hơn, khả năng chống chịu sâu bệnh, khả năng sinh trưởng và phát triển tốt hơn... Những cây đa bội thường là cây thu hoạch rễ, thân, lá không phải là những cây thu hoạch hạt vì đa bội (nhất là đa bội lẻ) thường bị rối loạn trong quá trình giảm phân, giảm phân không bình thường khó hình thành hạt.
Câu 17 [748076]: Trong số các cây trồng dưới đây nên gây đa bội thể cho loài nào để có hiệu quả kinh tế cao?
A, Cây dâu tằm.
B, Cây lúa.
C, Cây ngô.
D, Cây đậu Hà lan.
Trong số các cây: dâu tằm, lúa, ngô, đậu hà lan thì cây dâu tằm thu hoạch lá sẽ có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Đáp án: A
Câu 18 [748078]: Dùng colchicine xử lý hợp tử có kiểu gene BbDd, sau đó cho phát triển thành cây hoàn chỉnh thì có thể tạo ra thể tứ bội có kiểu gene
A, BBbbDDdd.
B, BBbbDDDd.
C, BBbbDddd.
D, BBBbDDdd.
Colchicine gây tứ bội hóa. Do đó, từ hợp tử BbDd thì sẽ gây tứ bội hóa, thu được thể tứ bội BBbbDDdd. Đáp án: A
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [748079]: Khi nói về ứng dụng di truyền học có các phát biểu sau:
a) Đúng.
b) Đúng. Ví dụ: 1 người bị bỏng làm tế bào da bị hủy hoại người ta có thể lấy da cấy ghép trên lưng chuột rồi ghép lại ở vùng bị tổn thương.
c) Sai. Vì bước đầu tiên của dung hợp tế bào thực vật là phải phá hủy thành tế bào thực vật để chúng trở thành dạng tế bào trần mới có thể dung hợp được.
d) Đúng. Cừu Dolly được tạo ra bằng phương pháp nhân bản vô tính.
Câu 20 [748084]: Khi lấy ví dụ về một sinh vật chuyển gene có các ví dụ sau:
Sinh vật chuyển gene là sinh vật có hệ gene bị biến đổi, bổ sung vào hệ gene của mình những gene đã được tái tổ hợp hoặc những gene sửa chữa...
b) Cừu tiết sữa có chứa protein huyết thanh của người là sinh vật biến đổi gene.
c) Người sử dụng sinh vật biến đổi gene chứ không phải là sinh vật biến đổi gene.
d) Chuột cống mang gene hemoglobin của thỏ: sinh vật biến đổi gene.
Câu 21 [748085]: Khi nói về ứng dụng dựa trên cơ sở của kĩ thuật di truyền có các nội dung:
Các phương án đúng là (6)
6 được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến.
Vậy, phương án phù hợp là A
Câu 22 [748089]: Khi nói về phương pháp tạo sinh vật biến đổi gene có các phương pháp sau đây:
Sinh vật biến đổi gene là sinh vật mà hệ gene của nó đã được con người làm biến đổi phù hợp với lợi ích của mình. Người ta có thể làm biến đổi hệ gene của sinh vật theo 3 cách sau:
- Đưa thêm 1 gene lạ vào hệ gene. Sinh vật có được gene của loài khác bằng cách này được gọi là sinh vật chuyển gene.
- Làm biến đổi 1 gene đã có sẵn trong hệ gene. 1 gene nào đó của sinh vật có thể được làm biến đổi cho nó sản xuất nhiều sản phẩm hơn (ví dụ, tạo ra nhiều hormone sinh trưởng hơn bình thường) hoặc làm cho nó biểu hiện 1 cách khác thường (ví dụ biểu hiện ở những mô mà bình thường nó không được biểu hiện).
- Loại bỏ hoặc làm bất hoạt 1 gene nào đó trong hệ gene. 1 gene không mong muốn nào đó của sinh vật được loại bỏ hoặc làm bất hoạt, ví dụ cà chua biến đổi gene có gene làm chín quả bất hoạt, vì thế quả cà chua có thể được vận chuyển đi xa hoặc bảo quản lâu dài mà không bị hỏng.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [748090]: Để tạo ra động vật chuyển gene có các bước như sau:
1. Tiêm gene cần chuyển vào hợp tử và hợp tử phát triển thành phôi.
2. Lấy trứng ra khỏi cơ thể rồi cho thụ tinh nhân tạo.
3. Cơ thể mang thai đẻ ra động vật chuyển gene.
4. Cấy phôi vào tử cung vật nuôi khác để thai phát triển.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình tạo động vật chuyển gene.
Trình tự đúng các giai đoạn trong quá trình tạo động vật chuyển gene - ứng dụng trong công nghệ gene đó là:
Có thể đưa gene vào hợp tử bằng các vi tiêm hoặc cấy nhân đã có gene cải biến.
+ Lấy trứng ra khỏi cơ thể rồi cho thụ tinh thân tạo
+ Tiêm gene cần chuyển vào hợp tử và hợp tử phát triển thành phôi
+ Cấy phôi vào tử cung vật nuôi khác để thai phát triển và đẻ.
+ Cơ thể mang thai đẻ ra động vật chuyển gene.
Câu 24 [748091]: Người ta tiến hành nuôi các hạt phấn của cây có kiểu gene AabbDDEeGg thành các dòng đơn bội, sau đó lưỡng bội hóa để tạo ra các dòng thuần chủng. Theo lí thuyết, quá trình này sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu dòng thuần có kiểu gene khác nhau?
Đáp án: 8
Cơ thể có kiểu gen AabbDDEeGg có 3 cặp gen dị hợp nên sẽ tạo ra 8 loại giao tử. Mỗi loại giao tử sẽ cho 1 dòng tế bào đơn bội. Khi lưỡng bội hóa các dòng đơn bội thì mỗi dòng đơn bội sẽ tạo được 1 dòng thuần chủng g số dòng thuần chủng = 8
Câu 25 [748092]: Cho các thành tựu:
I. Tạo chủng vi khuẩn E. coli sản xuất insulin của người.
II. Tạo giống dâu tằm tam bội có năng suất tăng cao hơn so với dạng lưỡng bội bình thường.
III. Tạo ra giống bông và giống đậu tương mang gene kháng thuốc diệt cỏ của thuốc lá cảnh Petunia.
IV. Tạo ra giống dưa hấu tam bội không có hạt, hàm lượng đường cao.
Có bao nhiêu thành tựu đạt được do ứng dụng kĩ thuật di truyền?
Xét các thành tựu của đề bài:
(1), (3) là thành tựu do ứng dụng của kĩ thuật di truyền.
(2), (4) là thành tựu do ứng dụng của phương pháp gây đột biến.
→ Có 2 thành tựu đạt được do ứng dụng kĩ thuật di truyền
Câu 26 [748093]: Cho các phát biểu sau:
I. Thể truyền plasmid có khả năng nhân đòi độc lập với DNA ở vùng nhân.
II. Thể truyền plasmid có vai trò giúp gene cần chuyển gắn được vào DNA vùng nhân của tế bào nhận.
III. Nhờ có thể truyền plasmid mà gene cẩn chuyển được nhân lên trong tể bào nhận.
IV. Nhờ thể truyền plasmid mà gene cẩn chuyển có thể phiên mã và dịch mã.
có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về thể truyền plasmid trong kĩ thuật chuyển gene vào tế bào vi khuẩn?
I. Đúng.
II. Sai.
III. Đúng.
IV. Đúng.
Câu 27 [748094]: Các phát biểu sau đây về thể đa bội:
I. Thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh giao tử bình thường.
II. Đa số các loài thực vật là thể dị đa bội.
III. Thể dị đa bội được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hóa.
IV. Dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của một loài và lớn hơn 2n được gọi là thể dị đa bội.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Ý I; II; III đúng
Câu 28 [748096]: Giả sử có hai cây khác loài có kiểu gene AaBb và DDEe. Người ta sử dụng công nghệ tế bào để tạo ra các cây con từ hai cây này.
I. Các cây con được tạo ra do nuôi cấy tế bào sinh dưỡng của từng cây có kiểu gene AaBb hoặc DDEe.
II. Nuôi cấy hạt phấn riêng rẽ của từng cây sau đó lưỡng bội hóa sẽ thu được 6 dòng thuần chủng có kiểu gene khác nhau.
III. Trong số các cây con được tạo ra do nuôi cấy hạt phấn của từng cây và gây lưỡng bội hóa, có cây mang kiểu gene DDEe.
IV. Cây con được tạo ra do lai tế bào sinh dưỡng (dung hợp tế bào trần) của hai cây với nhau có kiểu gene AaBbDDEe.
Theo lí thuyết, trong các phát biểu trên về các cây con, có bao nhiêu phát biểu đúng?
Xét các phát biểu của đề bài:
(1) đúng. Khi cho cây con AaBb nuôi cấy tế bào sinh dưỡng → cây con có kiểu gene giống hệt cây mẹ ban đầu AaBb. Tương tự cây DDEe nuôi cấy tế bào sinh dưỡng cũng tạo ra cây con có kiểu gene giống hệt mẹ là DDEe.
(2) đúng. Cây có kiểu gene AaBb có thể tạo 4 loại hạt phấn: AB, aB, Ab, ab. Cây con có kiểu gene DDEe có thể tạo ra 2 loại hạt phấn: DE, De.
→ Nuôi cấy hạt phấn riêng rẽ của từng cây sau đó lưỡng bội hóa sẽ thu được 6 dòng thuần chủng có kiểu gene khác nhau là: AABB, aaBB, AAbb, aabb, DDEE, DDee.
(3) sai vì cây con được tạo ra bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn sau đó gây lưỡng bội hóa luôn có kiểu gene đồng hợp trong khi kiểu gene DDEe lại dị hợp ở cặp Ee.
(4) đúng. Tế bào con được tạo ra do lai tế bào sinh dưỡng sẽ mang bộ NST của 2 tế bào ban đầu và có kiểu gene AaBbDDEe.
→ Có 3 phát biểu đúng là các phát biểu I, II, IV.
IV. DẠNG CÂU HỎI CHÙM
IV.1. Hướng theo kì thi đánh giá năng lực QG HN, QG HCM, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm HCM
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu từ 1 và câu 3:

Một nhóm nghiên cứu tạo ra một phân tử DNA tái tổ hợp chứa một genee lai, genee này có vùng mã hoá chứa đoạn DNA mã hoá cho một loại protein tiết (protein P) nối với đoạn DNA mã hoá cho một loại protien phát huỳnh quang đỏ (protein Q). Sau đó họ chuyển phân tử DNA tái tổ hợp này vào một dòng tế bào gọi là tế bào CHO (một loại tế bào nuôi cấy có nguồn gốc từ một loài chuột đồng ở Trung Quốc). Do đó, khi genee lai được biểu hiện trong các tế bào sẽ tạo ra một protein lai là protein P - Q.
Câu 29 [748097]: Hai bào quan mà protein P-Q bắt buộc phải đi qua trước khi được tiết ra khỏi tế bào là
A, lưới nội chất hạt và bộ máy Golgi.
B, lưới nội chất hạt và ribosome.
C, ribosome và bộ máy Golgi.
D, bộ máy Golgi và màng sinh chất.
Protein được tổng hợp bởi ribosome tự do chủ yếu được sử dụng trong tế bào. Các ribosome tự do nằm trong bào tương và thường tổng hợp các protein có chức năng nội bào.
Các ribosome gắn trên mạng lưới nội chất (rough endoplasmic reticulum - RER) thường tổng hợp protein được tiết ra khỏi tế bào hoặc protein màng.
Hai bào quan đó là lưới nội chất hạt và bộ máy Golgi. Đáp án: A
Câu 30 [748100]: Protein P-Q trải qua một loại biến đổi phổ biến nhất sau dịch mã, biến đổi đó quan trọng như thế nào?
A, Sự glycosyl hóa; giúp protein ổn định hơn và xác định vị trí của nó trong tế bào.
B, Sự phosphoryl hóa; làm tăng hoạt tính của protein và điều chỉnh chức năng của nó.
C, Sự acetyl hóa; làm tăng khả năng tương tác với các protein khác.
D, Sự ubiquitin hóa; dẫn đến sự phân hủy nhanh chóng của protein trong tế bào.
Glycosyl hóa là một loại biến đổi phổ biến sau dịch mã, nơi mà các nhóm đường được gắn vào protein. Sự glycosyl hoá protein tiết xảy ra tại xoang lưới nội chất hạt, giúp quá trình gấp cuộn protein, giúp protein dễ dàng thoát khỏi lưới nội chất và khiến chúng bền vững hơn khi ở môi trường ngoại bào. Đáp án: A
Câu 31 [748101]: Một công ty sinh học đang phát triển một loại vaccine sử dụng protein tái tổ hợp để kích thích phản ứng miễn dịch. Họ đã tạo ra một genee mã hóa cho protein bề mặt của virus gây bệnh. Sau khi chuyển genee này vào tế bào động vật, các nhà khoa học đã thu hoạch protein tái tổ hợp từ các tế bào này để chế tạo vaccine. Hãy cho biết lợi ích chính của việc sử dụng DNA tái tổ hợp trong sản xuất vắc xin là gì?
A, Protein tái tổ hợp có cấu trúc giống hệt protein tự nhiên của virus, giúp tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh hơn.
B, DNA tái tổ hợp cho phép sản xuất protein từ nhiều loại sinh vật khác nhau, giúp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu.
C, Việc sản xuất protein tái tổ hợp có thể dễ dàng điều chỉnh để tối ưu hóa phản ứng miễn dịch trong cơ thể.
D, Quá trình sản xuất vắc xin trở nên nhanh chóng và tiết kiệm chi phí hơn so với việc sử dụng virus sống.
Việc sử dụng công nghệ DNA tái tổ hợp cho phép sản xuất protein một cách an toàn, hiệu quả và nhanh chóng mà không cần phải sử dụng virus sống, giúp giảm rủi ro liên quan đến an toàn sinh học và tiết kiệm chi phí sản xuất. Đáp án: D
IV.2. Hướng theo kì thi đánh giá tư duy Bách Khoa Hà Nội
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.

Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự tăng trưởng in vitro thực vật
Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong sự tăng trưởng và phát sinh hình thái của tế bào và mô thực vật trong nuôi cấy mô là thành phần môi trường nuôi cấy. Thành phần môi trường nuôi cấy tế bào và mô thực vật thay đổi tùy theo loài và bộ phận nuôi cấy. Đối với cùng một mẫu cấy nhưng tùy theo mục đích thí nghiệm thì thành phần môi trường cũng sẽ thay đổi. Môi trường thay đổi tùy theo giai đoạn phân hóa của mẫu cấy. Tuy vậy, tất cả các môi trường nuôi cấy đều bao gồm năm thành phần: Khoáng đa lượng, khoáng vi lượng, vitamin, đường, các chất điều hòa sinh trưởng thực vật (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2006).
Khoáng đa lượng: Nhu cầu khoáng của mô, tế bào thực vật tách rời không khác nhiều so với cây trồng trong điều kiện tự nhiên. Các nguyên tố đa lượng cần phải cung cấp là nitrogene, phosphorus, potassium, calcium, magnesium, sắt.
Khoáng vi lượng: là các nguyên tố được sử dụng với nồng độ dưới 30 ppm, gồm có: Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo… Tuy chỉ cần một lượng nhỏ trong môi trường nuôi cấy nhưng chúng là thành phần không thể thiếu cho sự sinh trưởng và phát triển của mô. Hàm lượng các nguyên tố đa lượng và các nguyên tố vi lượng phụ thuộc vào môi trường nuôi cấy và các đối tượng nuôi cấy.
Carbon và nguồn năng lượng: Trong nuôi cấy in vitro, nguồn carbon giúp mô, tế bào thực vật tổng hợp nên các chất hữu cơ giúp tế bào phân chia, tăng sinh khối không phải là do quá trình quang hợp cung cấp mà chính là nguồn carbon bổ sung vào môi trường dưới dạng đường. Hai dạng đường thường gặp nhất trong nuôi cấy in vitro là glucose và sucrose, nhưng hiện nay sucrose được sử dụng phổ biến hơn.
Vitamin: Thông thường thực vật tổng hợp các vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của chúng. Thực vật cần vitamin để xúc tác các quá trình biến dưỡng khác nhau. Khi tế bào và mô được nuôi cấy in vitro thì một vài vitamin trở thành yếu tố giới hạn sự phát triển của chúng. Các vitamin thường được sử dụng nhiều nhất trong nuôi cấy mô là: thiamin,acid nicotinic, pyridoxine và myo inositol. Thiamin là một vitamin căn bản cần thiết cho sự tăng trưởng của tất cả các tế bào.
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật là những chất với liều lượng thấp hiệu ứng sinh học cao, được tổng hợp tại một cơ quan và gây ảnh hưởng điều tiết đến các quá trình sinh lý, trao đổi chất nào đó trong những cơ quan khác. Chất điều hoà sinh trưởng là sản phẩm trao đổi chất bình thường của cơ thể thực vật. Nó đóng vai trò chủ đạo trong quá trình sinh trưởng, phát triển và những quá trình sinh lý, hoá sinh khác cũng như trong phản ứng thích nghi của thực vật đối với điều kiện của môi trường (Bùi Trang Việt, 2002).
(Trích: Quy trình nhân giống Lan Hồ Điệp bằng phương pháp nuôi cấy tế bào thực vật – Sở Khoa học và Công nghệ TP HCM).
Câu 32 [748103]: Tại sao vitamin lại quan trọng trong nuôi cấy mô thực vật?
A, Vitamin cần thiết cho quá trình quang hợp.
B, Vitamin là nguồn năng lượng chính cho tế bào.
C, Vitamin xúc tác các quá trình biến dưỡng khác nhau và có thể trở thành yếu tố giới hạn sự phát triển.
D, Vitamin chỉ cần thiết cho tế bào trưởng thành.
Vitamin cần thiết cho các quá trình biến dưỡng và khi nuôi cấy in vitro, một số vitamin có thể trở thành yếu tố giới hạn sự phát triển của tế bào. Đáp án: C
Câu 33 [748104]: Tại sao thành phần môi trường nuôi cấy tế bào và mô thực vật cần phải thay đổi tùy theo loài và bộ phận nuôi cấy?
A, Để cung cấp các yếu tố dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu sinh trưởng và phát triển của từng loại tế bào hoặc mô.
B, Để tăng tốc độ phân chia của tế bào một cách đồng đều và làm tăng nhanh tốc độ phát triển của mô.
C, Để đảm bảo rằng tất cả các loại tế bào đều nhận đủ nước.
D, Để giúp cho các tế bào và mô đẩy nhanh quá trình biệt hoá thành cây hoàn chỉnh.
Mỗi loài và bộ phận nuôi cấy có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, vì vậy thành phần môi trường cần phải điều chỉnh cho phù hợp để tối ưu hóa sự phát triển. Đáp án: A
Câu 34 [748105]: Aucin và cytokinine là hai loại hormone cần thiết cho sự phân hoá chồi và rễ ở mô. Trong một thí nghiệm nuôi cấy mô thực vật, bạn quyết định sử dụng auxin và cytokinin để điều chỉnh sự phát triển của chồi và rễ. Nếu bạn nhận thấy rằng sự ra rễ kém phát triển mặc dù đã bổ sung đủ auxin, bạn sẽ điều chỉnh điều gì để cải thiện tình hình?
A, Tăng cường liều lượng aucin.
B, Giảm liều lượng cytokinine.
C, Bổ sung thêm hormone gibberellin.
D, Thay đổi pH môi trường.
Cytokinin có thể ức chế sự phát triển của rễ nếu được sử dụng với liều lượng cao, do đó giảm liều lượng cytokinin có thể giúp cải thiện sự ra rễ. Đáp án: B