I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [748181]: Xét một tế bào lưỡng bội của một loài sinh vật chứa hàm lượng DNA gồm 4 ×108 cặp nucleotide. Khi bước vào kì sau của quá trình nguyên phân tế bào này có hàm lượng DNA gồm
A, 2 × 108 cặp nucleotide.
B, 4 × 108 cặp nucleotide.
C, 8 × 108 cặp nucleotide.
D, 16 × 108 cặp nucleotide.
Đáp án: C
Hướng dẫn:

Hàm lượng DNA ban đầu (kì trung gian, trước nhân đôi):
Tế bào lưỡng bội (2n) chứa 4 × 10⁸ cặp nucleotide.
Kì sau của nguyên phân:
DNA đã nhân đôi (từ 4 × 10⁸ lên 8 × 10⁸ cặp nucleotide).
NST kép tách thành 2 NST đơn, nhưng tổng DNA vẫn giữ nguyên (chưa phân chia về 2 tế bào con).
→ Hàm lượng DNA ở kì sau: 8 × 10⁸ cặp nucleotide. Đáp án: C
Câu 2 [748182]: Biết hàm lượng DNA nhân trong một hợp tử của thể lưỡng bội là x. Trong trường hợp phân chia bình thường, hàm lượng DNA nhân của tế bào này đang ở kì sau của nguyên phân là
A, 2x.
B, 4x.
C, 0,5x.
D, 1x.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Hợp tử lưỡng bội (2n) có hàm lượng DNA = x (trước khi nhân đôi).
Kì sau của nguyên phân:
o DNA đã nhân đôi (từ x → 2x).
o NST kép tách thành 2 NST đơn, nhưng chưa phân chia tế bào chất → tổng DNA trong tế bào vẫn là 2x.
→ Hàm lượng DNA ở kì sau: 2x. Đáp án: A
Câu 3 [748184]: Ý nghĩa cơ bản nhất về mặt di truyền của nguyên phân xảy ra bình thường trong tế bào 2n là:
A, Sự chia đều chất nhân cho 2 tế bào con.
B, Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.
C, Sự nhân đôi đồng loạt của các bào quan.
D, Sự tăng sinh khối tế bào soma giúp cơ thể lớn lên.
Đáp án: B
Hướng dẫn:

B. Sao chép nguyên vẹn bộ NST (2n) của tế bào mẹ cho 2 tế bào con → Đảm bảo tính ổn định bộ gene qua các thế hệ tế bào. Đáp án: B
Câu 4 [748186]: Thời gian của một chu kỳ tế bào được xác định bằng:
A, Thời gian giữa hai lần nguyên phân liên tiếp.
B, Thời gian kì trung gian.
C, Thời gian của quá trình nguyên phân.
D, Thời gian của các quá trình chính thức trong một lần nguyên phân.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Chu kỳ tế bào bao gồm 2 giai đoạn chính:
Kỳ trung gian (chiếm phần lớn thời gian, gồm G1, S, G2).
Nguyên phân (phân chia tế bào).
Thời gian chu kỳ tế bào được tính từ lần nguyên phân này đến lần nguyên phân tiếp theo (A).
B: Sai, vì chỉ là 1 phần của chu kỳ (kỳ trung gian).
C: Sai, vì thiếu giai đoạn kỳ trung gian.
D: Sai, vì không bao gồm kỳ trung gian. Đáp án: A
Câu 5 [748187]: Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào không xảy ra ở loại tế bào nào sau đây ?
A, Tế bào vi khuẩn.
B, Tế bào thực vật.
C, Tế bào động vật.
D, Tế bào nấm.
Trong phân bào có 2 hình thức phân bào là trực phân và gián phân, gián phân (nguyên phân, giảm phân) là phân bào nhờ vào thoi vô sắc.
Hình thức nguyên phân không có ở sinh vật nhân sơ. Đáp án: A
Câu 6 [748188]: Thoi phân bào bắt đầu được hình thành ở:
A, Kỳ đầu.
B, Kỳ sau.
C, Kỳ giữa.
D, Kỳ cuối.
Kỳ đầu, màng nhân bắt đầu tiêu biến,thoi phân bào xuất hiện. Đáp án: A
Câu 7 [748189]: Trong giảm phân hình thái NST nhìn thấy rõ nhất ở:
1. Kì đầu I.        2. Kì giữa I.        3. Kì sau I.          4. Kì đầu II.        5. Kì giữa II.        6. Kì sau II.
Câu trả lời đúng là:
A, 1,4.
B, 3,6.
C, 2,5.
D, 2,3.
Trong giảm phân hình thái NST nhìn thấy rõ nhất ở kì giữa vì nhiễm sắc thể co ngắn, đóng xoắn cực đại → NST có thể nhìn rõ nhất ở kì giữa I và kì giữa II. Đáp án: C
Câu 8 [748191]: Ở ngô 2n = 20 NST, trong quá trình giảm phân có 5 cặp NST tương đồng, mỗi cặp xảy ra trao đổi chéo 1 chỗ thì số loại giao tử được tạo ra là:
A, 210.
B, 215.
C, 212.
D, 213.
ở ngô 2n = 20. Giảm phân sẽ tạo tối đa 210 loại giao tử.
Có 5 cặp NST tương đồng hoán vị gene→ tạo ra 45 giao tử = 210 giao tử.
5 cặp NST bình thường tạo thành: 25 giao tử.
Số loại giao tử được tạo thành: 25 × 210 = 215. Đáp án: B
Câu 9 [748192]: Bộ NST của ruồi giấm 2n = 8 NST, các NST trong mỗi cặp tương đồng đều khác nhau về cấu trúc. Nếu trong quá trình giảm phân có 3 cặp NST tương đồng mà mỗi cặp NST xảy ra trao đổi chéo ở 1 chỗ thì số loại giao tử được tạo ra là:
A, 24.
B, 27.
C, 25.
D, 28.
Ruồi giấm 2n = 8.
Giảm phân có 3 cặp NST tương đồng trao đổi chéo → 43 = 26 loại giao tử.
Cặp số 4 giảm phân bình thường tạo 21 = 2 loại giao tử.
→ Số loại giao tử tạo thành: 26 × 2 = 27. Đáp án: B
Câu 10 [748196]: Ở một loài côn trùng, con cái có cặp nhiễm sắc thể (NST) giới tính XX (2n = 32), con đực có cặp NST giới tính XO (2n =31). Khi côn trùng đực giảm phân có khả năng tạo ra tối đa bao nhiêu loại tinh trùng trong trường hợp không xảy ra đột biến và trao đổi chéo, các cặp NST tương đồng đều mang cặp gene dị hợp?
A, 215 loại.
B, 215 + 1 loại.
C, 216 + 1 loại.
D, 216 loại.
Đáp án: D
Hướng dẫn:

Con đực có bộ NST 2n = 31 (XO) → n = 15 NST thường + 1 NST giới tính (X hoặc O).
Số loại tinh trùng tối đa được tính:
15 cặp NST thường dị hợp → mỗi cặp cho 2 loại giao tử → 2¹⁵ tổ hợp.
NST giới tính XO → cho 2 loại tinh trùng: X hoặc O. → Tổng số loại tinh trùng = 2¹⁵ (NST thường) × 2 (NST giới tính) = 2¹⁶. Đáp án: D
Câu 11 [748198]: Kiểu gene AAaa phát sinh giao tử Aa chiếm tỷ lệ
A, .
B,
C,
D,
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
Đáp án: B
Câu 12 [748199]: Loại đột biến nào sau đây làm tăng độ dài của nhiễm sắc thể?
A, Đảo đoạn.
B, Lặp đoạn.
C, Thêm một cặp nucleotide.
D, Mất đoạn.
- Đột biến đảo đoạn không làm thay đổi độ dài nhiễm sắc thể.
- Đột biến lặp đoạn làm tăng độ dài nhiễm sắc thể.
- Đột biến mất đoạn làm giảm độ dài nhiễm sắc thể.
- Đột biến thêm một cặp nucleotide là đột biến gene, không phải đột biến nhiễm sắc thể. Đáp án: B
Câu 13 [748201]: Dùng cônsixin xử lý hợp tử có kiểu gene BbDd, sau đó cho phát triển thành cây hoàn chỉnh thì có thể tạo ra thể tứ bội có kiểu gene.
A, BBbbDDdd.
B, BBbbDDDd.
C, BBbbDddd.
D, BBBbDDdd.
Cônsixin gây tứ bội hóa. Do đó, từ hợp tử BbDd thì sẽ gây tứ bội hóa, thu được thể tứ bội BBbbDDdd. Đáp án: A
Câu 14 [748204]: Dạng đột biến thường sử dụng để lập bản đồ gene là:
A, Mất đoạn NST.
B, Chuyển đoạn NST.
C, Lặp đoạn NST.
D, Đảo đoạn NST.
Đột biến mất đoạn thường được sử dụng để lập bản đồ gene Đáp án: A
Câu 15 [748206]: Khi lai cơ thể có kiểu gene AaBb với cơ thể có kiểu gene DdEe, sau đó tiến hành đa bội hóa tạo nên thể dị đa bội. Biết rằng quá trình giảm phân xảy ra bình thường. Đời con không thể thu được tập hợp các kiểu gene dị đa bội nào sau đây?
A, AABBDDee; aabbDDee; AABBddEE; aabbddEE.
B, AABBDDEE; AABBddee; aabbDDEE; aabbddee.
C, AAbbDDee; AAbbddEE; aaBBDDee; aaBBddEE.
D, AabbDDee; aaBBddEE; AAbbDdee; AABBddee.
Đáp án: D
Hướng dẫn:

Đa bội hóa F1 tạo thể dị đa bội (song nhị bội):
Các kiểu gene phải đồng hợp về tất cả các cặp gene (ví dụ: AABBddEE, aabbDDee,...).
Không thể có kiểu gene dị hợp (như Aabb, Ddee,...) vì đa bội hóa từ F1 chỉ nhân đôi đồng hợp.
Xét đáp án:
A, B, C: Đều là các tổ hợp đồng hợp (hợp lệ).
D: Chứa kiểu gene dị hợp (Aabb Ddee,...) → không thể tạo ra từ đa bội hóa F1.
Câu 16 [748210]: Ở một loài thực vật (2n = 22), cho lai hai cây lưỡng bội với nhau được các hợp tử F1. Một trong số các hợp tử này nguyên phân liên tiếp 4 đợt ở kì giữa của lần nguyên phân thứ 4, người ta đếm được trong các tế bào con có 368 cromatit. Hợp tử này là dạng đột biến nào?
A, Thể không.
B, Thể bốn.
C, Thể ba.
D, Thể một.
Đáp án: C
Hướng dẫn:

Tính số cromatit ở hợp tử bình thường (2n = 22):
Kì giữa nguyên phân, NST đã nhân đôi → mỗi NST có 2 cromatit.
Số cromatit = 2 × số NST = 2 × 22 = 44 cromatit/tế bào.
Sau 3 lần nguyên phân (đã qua 4 đợt), số tế bào con = 2³ = 8 tế bào.
Nếu hợp tử bình thường, tổng cromatit = 8 × 44 = 352 cromatit.
Hợp tử đột biến có 368 cromatit:
Chênh lệch = 368 - 352 = 16 cromatit → tương ứng 8 NST (do mỗi NST kép có 2 cromatit).
8 NST thừa chia đều cho 8 tế bào → mỗi tế bào thừa 1 NST → 2n + 1 = 23 NST (thể ba). Đáp án: C
Câu 17 [748211]: Cà độc dược có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử cái, cặp nhiễm sắc thể số 3 không phân li, các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực, cặp nhiễm sắc thể số 6 không phân li, các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Sự thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái đều mang 11 nhiễm sắc thể được tạo ra từ quá trình trên sẽ tạo ra thể đột biến dạng
A, thể ba.
B, thể một kép.
C, thể một.
D, thể không.
Vì các giao tử mang 11 NST đc tạo thành do mất 1 NST ở 2 cặp NST khác nhau (cặp số 3 và cặp số 6) nên khi kết hợp sẽ tạo thể một kép. Đáp án: B
Câu 18 [748213]: Khi các cá thể của một quần thể giao phối (quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp nhiễm sắc thể thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về nhiễm sắc thể là:
A, 2n; 2n-1; 2n+1; 2n-2; 2n+2.
B, 2n+1; 2n-1-1-1; 2n.
C, 2n-2; 2n; 2n+2+1.
D, 2n+1; 2n-2-2; 2n; 2n+2.
Vì đột biến chỉ xảy ra ở 1 số tế bào sinh giao tử chứ không phải tất cả nên các giao tử có thể được tạo thành là: n; n-1; n + 1.
Các loại hợp tử có thể tạo ra là:
- 2n khi n với n kết hợp với nhau
-2n+1 khi n với n+1
-2n-1 khi n với n-1
-2n-2 khi n-1 với n-1
-2n+2 khi n+1 với n+1
→ đáp án A Đáp án: A
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [748216]: Khi nói về đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể. Có các nhận định sau:
a) Đúng. Mất đoạn = mất một phần NST → kéo theo mất luôn các gene nằm trong đoạn đó.
→ Số lượng gene bị giảm chắc chắn.
b) Đúng. Trong chọn giống, người ta chủ động tạo mất đoạn nhỏ để loại bỏ những gene bất lợi (như gene gây bệnh, giảm năng suất...). → Có ứng dụng thực tiễn trong cải tiến giống cây trồng, vật nuôi.
c) Đúng. Nếu một đoạn bị mất dẫn đến biến đổi rõ ràng về kiểu hình, ta có thể suy ra gene đó nằm trên đoạn bị mất. Đây là phương pháp xác định vị trí gene bằng đột biến mất đoạn.
d) Sai. Vì đột biến mất đoạn mặc dù hầu hết có hại nhưng vẫn có thể có lợi nên vẫn là nguyên liệu của tiến hóa.
Câu 20 [748217]: Trong tế bào của một loài thực vật lưỡng bội, xét 6 gene A, B, C, D, E, F. Trong đó gene A và B cùng nằm trên NST số 1, gene C và D cùng nằm trên NST số 2, gene E nằm trong ti thể, gene F nằm trong lục lạp. Biết không xảy ra đột biến. Cho các nhận định sau:
a) đúng. C và D cùng nằm trên NST số 2, nên khi NST số 2 nhân đôi → cả 2 gene đều nhân đôi cùng lúc, cùng số lần.
b) sai, Phiên mã là quá trình tạo mRNA, phụ thuộc vào nhu cầu sản phẩm protein.
→ 2 gene trên cùng một NST không nhất thiết phải phiên mã bằng nhau.
c) đúng. Thể một (2n – 1): mất 1 chiếc trong cặp NST số 2 → chỉ còn 1 bản sao của mỗi gene trên NST đó. Vì gen C nằm trên NST số 2 → còn 1 bản sao.
d) đúng. Gene F nằm trong lục lạp → có thể nhân đôi DNA riêng giống như nhân ở nhân tế bào. 5BU (5-bromouracil) là chất gây đột biến → có thể thay thế base T trong cặp A-T → gây đột biến thay thế cặp A-T bằng G-X sau ít nhất 2 lần nhân đôi. Gen F có thể bị tác động như gen nhân tế bào.
Câu 21 [748218]: Khi nói về cấu trúc siêu hiển vi của NST. Có các nhận định sau:
a) Đúng
Nucleosome là đơn vị cơ bản cấu tạo NST, có dạng hình cầu, gồm lõi protein histone và DNA quấn quanh.
b) Sai
Mỗi nucleosome gồm lõi 8 phân tử histone (H2A, H2B, H3, H4) và 146 cặp nucleotide (không phải 140).
c) Sai
Vùng dị nhiễm sắc (euchromatin): Gene hoạt động mạnh, không nằm ở đầu mút/tâm động.
Vùng nguyên nhiễm sắc (heterochromatin): Gene ít hoạt động, tập trung ở tâm động, đầu mút NST.
d) Đúng
Mỗi NST có 1 tâm động (giúp di chuyển trong phân bào) và trình tự đầu mút (telomere) bảo vệ NST.
Câu 22 [748219]: Hình dưới đây cho thấy sự thay đổi hàm lượng DNA của tế bào thực vật trong một chu kì tế bào. Để nghiên cứu, các nhà khoa học đã thêm các nucleotide loại thymine mang phóng xạ vào môi trường nuôi cấy tế bào lúc 0 giờ. Khi các nucleotide mang phóng xạ được huy động để tổng hợp DNA, mức độ phát ra phóng xạ của nhân tế bào sẽ tăng lên. Thông qua đó, các nhà khoa học có thể xác định hàm lượng DNA được biểu diễn trong sơ đồ dưới đây:

Thời gian (giờ)

Cho các nhận định sau:
Giai đoạn W: Hàm lượng ADN không tăng → pha G1
Giai đoạn X: Hàm lượng ADN tăng dần tới mức gấp đôi ở giai đoạn W → pha S.
Giai đoạn Y: Hàm lượng ADN (4pg) không tăng: pha G2 → Kì sau.
Giai đoạn Z: Hàm lượng ADN giảm về mức 2pg → Kì cuối.
Xét các phát biểu:
a sai, giai đoạn Z các prôtêin histôn sẽ được huy động nhiều nhất để tổng hợp nên nhiễm sắc thể.
b đúng, giai đoạn X: nhân đôi ADN → hoạt độ phóng xạ tăng, cao nhất ở giai đoạn Y.
c Đúng. Giai đoạn Z có hàm lượng DNA trở lại mức 2pg, cho thấy rằng tế bào đã hoàn thành quá trình phân chia và mỗi tế bào con nhận được một bộ DNA hoàn chỉnh
d - Đúng. Trong môi trường nuôi cấy, cả nucleotide có đánh dấu phóng xạ và không có đánh dấu phóng xạ đều có thể được sử dụng để tổng hợp DNA.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [748220]: Có 8 hợp tử của cùng một loài nguyên phân một số lần bằng nhau và đã sử dụng của môi trường nội bào tương đương với 1680 NST đơn. Trong các tế bào con được tạo thành, số NST mới hoàn toàn được tạo thành từ nguyên liệu môi trường là 1568. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là bao nhiêu?
8 hợp tử nguyên phân số lần bằng nhau → sử dụng môi trường 1680 NST đơn.
Số NST mới hoàn toàn trong các tế bào con: 1568.
Gọi a là số lần nhân đôi, 2n là bộ NST của loài.
8 × 2n × ( 2a -1) = 1680; và 8 × 2n × ( 2a -2) = 1568.
→ 2n = ( 1680 - 1568): 8 = 14
Câu 24 [748224]: Môi trường cung cấp nguyên liệu tương đương với 4278 nhiễm sắc thể đơn để một số tế bào ở người nguyên phân với số lần như nhau. Số lần nguyên phân của mỗi tế bào là bao nhiêu?
Gọi x là số tế bào nguyên phân, k là số lần nguyên phân của nhóm tế bào
Ta có x × 2n × (2k -1) = 4278. 2n = 46 → x × (2k -1) = 93.
Thử lần lượt với k = 2, k = 3, k = 4, k = 6 → Chỉ có k = 2 phù hơp X = 31.
Câu 25 [748227]: Một tế bào có bộ nhiễm sắc thể 2n = 20, nguyên phân liên tiếp 4 lần. Nguyên liệu mà môi trường cần cung cấp có các tế bào khi chuẩn bị bước vào lần nguyên phân cuối cùng tương đương với số nhiễm sắc thể đơn là bao nhiêu ?
Một tế bào nguyên phân liên tiếp tạo ra 23 = 8 tế bào. Để cung cấp nguyên liệu cho 8 tế bào này bước vào lần nguyên phân cuối cùng thì cần: 8 × 20 = 160 NST đơn.
Câu 26 [748228]: Ở một loài thực vật, cho lai hai cây lưỡng bội với nhau được các hợp tử F1. Một trong các hợp tử này nguyên phân liên tiếp 5 đợt. Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ tư, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có 1536 crômatit. Số nhiễm sắc thể có trong hợp tử này là bao nhiêu?
Hợp tử nguyên phân 5 lần. Ở lần nguyên phân thứ 4 → hợp tử mới trải qua 3 lần nguyên phân.
Mỗi NST gồm có 2 chromatid chị em → 23 × 2× 2n = 1536 → 2n =96
Câu 27 [748229]: Có 5 hợp tử của cùng một loài nguyên phân một số lần bằng nhau và đã sử dụng của môi trường nội bào tương đương với 3720 NST đơn. Trong các tế bào con được tạo thành, số NST mới hoàn toàn được tạo thành từ nguyên liệu môi trường là 3600. Số lần nguyên phân của mỗi hợp tử trên là bao nhiêu?
Gọi k là số lần nguyên phân của các hợp tử. 5 × (2k - 1) × 2n = 3720.
5 × (2k - 2) × 2n = 3600 → k = 5, 2n = 24.
Câu 28 [748231]: Ở 1 loài ong mật, 2n = 32. Trứng khi được thụ tinh sẽ nở thành ong chúa hoặc ong thợ tuỳ điều kiện về dinh dưỡng, còn trứng không được thụ tinh thì nở thành ong đực. Một ong chúa đẻ được một số trứng gồm trứng được thụ tinh và trứng không được thụ tinh. Các trứng nói trên nở thành ong thợ và ong đực chứa tổng số 155136 NST, biết rằng số ong đực con bằng 2% số ong thợ con. Số ong thợ con là bao nhiêu con?
Gọi số ong thợ là x → số NST ở ong thợ là 2n × x
Ong đực (n) bằng 0,02 ong thợ → Ong đực là n × 0,02
Tổng số NST 2n × x + n × 0,02 = 155136
thay n =16, 2n = 32 vào ta có 32,32 x = 155136 → x = 4800