I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [750482]: Cơ thể mang tính trạng trội không thuần chủng (di truyền theo quy luật phân li) lai phân tích thu được tỉ lệ
A, 100% tính trạng trội.
B, 50% trội: 50% lặn.
C, 100% tính trạng lặn.
D, 3 trội: 1 lặn.
A là alen trội quy định tính trạng trội.
a là alen lặn quy định tính trạng lặn.
Cơ thể trội không thuần chủng có kiểu gen Aa.
Lai phân tích (Aa × aa) → Tỉ lệ đời con: 1Aa (trội) : 1aa (lặn).
Kết quả: 50% trội : 50% lặn. Đáp án: B
Câu 2 [750483]: Để kiểm chứng giả thuyết đặt ra, Mendel đã sử dụng phép lai nào?
A, Lai thuận nghịch.
B, Lai phân tích.
C, Tự thụ phấn.
D, Lai khác dòng.
Mendel dùng lai phân tích (lai cá thể cần kiểm tra với cá thể đồng hợp lặn) để xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội.
Nếu đời con phân li 1 trội : 1 lặn → cá thể ban đầu dị hợp (Aa).
Nếu đời con 100% trội → cá thể ban đầu thuần chủng (AA). Đáp án: B
Câu 3 [750484]: Cặp phép lai nào sau đây là cặp phép lai thuận nghịch?
A, ♂ AA × ♀ AA và ♂ aa × ♀ aa.
B, ♂ AA × ♀ aa và ♂ aa × ♀ Aa.
C, ♂ AA × ♀ Aa và ♂ Aa × ♀ AA.
D, ♂ Aa × ♀ Aa và ♂ Aa × ♀ aa.
Phép lai thuận nghịch là phép lai thay đổi vai trò của bố mẹ khi lai. Ở phép lai thứ nhất kiểu gene này được dùng làm mẹ và kiểu gene kia được dùng làm bố còn phép lai thứ hai thì ngược lại.
Vậy phép lai thuận nghịch là: ♂ AA × ♀ Aa và ♂ Aa × ♀ AA. Đáp án: C
Câu 4 [750485]: Theo lí thuyết cơ thể có kiểu gene nào sau đây tạo ra giao tử Ab với tỉ lệ 25%?
A, Aabb.
B, AaBb.
C, AABb.
D, AAbb.
Cơ thể AaBb giảm phân tạo giao tử Ab = 0,25 Đáp án: B
Câu 5 [750486]: Tỉ lệ kiểu gene xuất hiện từ phép lai AAaa x Aaaa là
A, 1AAaa : 4Aaaa : 1aaaa.
B, 1AAaa : 2Aaaa : 1aaaa.
C, 1AAAa : 5AAaa : 5Aaaa: 1aaaa.
D, 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa: 8Aaaa: 1aaaa.
Tỷ lệ kiểu gene xuất hiện từ phép lai AAaa × Aaaa là
AAaa → AA: Aa: aa; Aaaa → Aa : aa
Tỷ lệ đời con: AAAa: AAaa: Aaaa: aaaa. Đáp án: C
Câu 6 [750488]: Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu gene kiểu hình theo tỉ lệ 3 : 1?
A, AA x AA.
B, aa x aa.
C, Aa x aa.
D, Aa x Aa.
Phép lai D: Aa Aa 1AA :2Aa :laa KH: 3:1 Đáp án: D
Câu 7 [750489]: Cho biết allele A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định hoa trắng. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho kiểu hình hoa đỏ ở đời con chiếm 75%?
A, Aa × Aa.
B, Aa × aa.
C, Aa × AA.
D, AA × aa.
Aa × Aa tạo ra: 75% hoa đỏ : 25% hoa trắng. Đáp án: A
Câu 8 [750493]: Ở một loài thực vật A: quả đỏ; a: quả vàng; B: quả ngọt; b: quả chua. Hai cặp gene phân li độc lập. Giao phấn hai cây được thế hệ lai phân li kiểu hình theo tỉ lệ: 3:3:1:1. Tìm kiểu gene của hai cây đem lai?
A, AaBb × Aabb.
B, Aabb × aabb.
C, AaBb × aabb.
D, Aabb × aaBb.
3:3:1:1= (3:1)(1:1) → AaBb × Aabb Đáp án: A
Câu 9 [750507]: Kiểu gene nào sau đây là kiểu gene dị hợp về 1 cặp gene?
A, AABB.
B, aaBB.
C, Aabb.
D, AaBb.
A. AABB → đồng hợp 2 cặp
B. aaBB → đồng hợp 2 cặp
C. Aabb → Aa (dị hợp) + bb (đồng hợp)
D. AaBb → dị hợp 2 cặp gene Đáp án: C
Câu 10 [750508]: Một trong những điều kiện để trong phép lai hai cặp tính trạng, để cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel là
A, các cặp gene phải nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
B, các gene phải nằm ở vị trí khác xa nhau trên cùng một nhiễm sắc thể.
C, các cặp gene phải nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau.
D, các gene phải cùng tác động để hình thành nên nhiều tính trạng.
Những điều kiện để trong phép lai hai cặp tính trạng, F2 có tỷ lệ phân li kiểu hình tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel: Các cặp gene phải nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau, mỗi gene quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn... Đáp án: C
Câu 11 [750509]: Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu gene phân li theo tỉ lệ 1:1?
A, aa × aa.
B, Aa × Aa.
C, Aa × aa.
D, AA × AA.
A. aa × aa → con: 100% aa → không phải
B. Aa × Aa → con: 1 AA : 2 Aa : 1 aa → tỉ lệ 1:2:1 → không phải
C. Aa × aa → con: 50% Aa, 50% aa → đúng tỉ lệ 1:1
D. AA × AA → con: 100% AA → không phải Đáp án: C
Câu 12 [750511]: Tỉ lệ kiểu gene của phép lai AaBbDd x AaBbDd được triển khai từ biểu thức nào sau đây?
A, (1 : 2 : 1) (1 : 2 : 1) (1 : 2 : 1).
B, (1 : 2 : 1) (3 : 1).
C, (3 : 1) (3 : 1) (3 : 1).
D, (1 : 2 : 1) (3 : 1) (1 : 1).
AaBbDd × AaBbDd. Tỷ lệ kiểu gene bằng tích tỷ lệ từng cặp gene.
Aa × Aa → 1:2:1
Bb × Bb → 1:2:1
Dd × Dd → 1:2:1
Tỷ lệ kiểu gene (1:2:1)(1:2:1)(1:2:1) Đáp án: A
Câu 13 [750513]: Ở lúa, gene A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định hạt tròn, b quy định hạt dài. Phép lai cho đồng loạt thân cao, hạt tròn là
A, AaBB x aabb.
B, AABb x aabb.
C, AAbb x aaBB.
D, AABb x Aabb.
Ở lúa, gene A quy định thân cao, a quy định thân thấp, B-hạt tròn, b-hạt dài.
Phép lai đồng loạt thân cao, hạt tròn ( A-B-)
AAbb × aaBB → 100% AaBb( thân cao, hạt tròn) Đáp án: C
Câu 14 [750514]: Cho biết mỗi gene quy định một tính trạng, gene trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra ở đời con có 8 loại kiểu gene và 4 loại kiểu hình?
A, AaBbDd × aabbDD.
B, AaBbdd × AabbDd.
C, AaBbDd × aabbdd.
D, AaBbDd × AaBbDD.
A Số kiểu gene : 2 x 2 x 2 = 8. Số kiểu hình: 2 x 2 x 1 = 4.
B Số KG: 3 x 2 x 2 = 12. Số KH: 2 x 2 x 2 = 8.
C Số KG: 2 x 2 x 2 = 8. Số KH: 2 x 2 x 2 = 8.
D Số KG: 3 x 3 x 2 = 18. Số KH: 2 x 2 x 1 = 4. Đáp án: A
Câu 15 [750515]: Ở cà chua, gene A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gene a quy định quả vàng. Cây cà chua tứ bội quả đỏ thuần chủng thụ phấn với cây tứ bội quả vàng được F1. Cho cây F1 tự thụ phấn. F2 thu được các kiểu gene:
A, 1 AAAA : 8 AAAa : 18 AAaa : 8Aaaa : 1 aaaa.
B, 18 AAAA : 8 AAAa : 8 AAaa : 1Aaaa : 1 aaaa.
C, 1 AAAA : 1 AAAa : 8 AAaa : 8Aaaa : 18 aaaa.
D, 8 AAAA : 8 AAAa : 18 AAaa : 1Aaaa : 1 aaaa.
Gene A quả đỏ, trội hoàn toàn so với a - quả vàng. Cây cà chua tứ bội quả đỏ (AAAA) lai với quả vàng (aaaa) cho đời con (AAaa) → đời con tự thụ phấn → AAaa × AAaa: AAaa → AA: Aa: aa
Tỷ lệ kiểu gene F2: 1AAAA: 8 AAAa: 18 AAaa: 8 Aaaa: 1 aaaa Đáp án: A
Câu 16 [750518]: Ở đậu Hà Lan gene A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh; B quy định hạt trơn, b quy định hạt nhăn, hai cặp gene này phân li độc lập với nhau. Cây mọc từ hạt vàng nhăn, giao phấn với cây mọc từ hạt xanh trơn cho hạt vàng trơn và xanh trơn với tỉ lệ 1 : 1. Kiểu gene của hai cây bố mẹ là
A, Aabb x aaBb.
B, AAbb x aaBb.
C, Aabb x aabb.
D, Aabb x aaBB.
Ở đậu Hà Lan, gene A quy định hạt vàng, a-hạt xanh. B-hạt trơn, b-hạt nhăn. Hai cặp gene phân li độc lập với nhau.
Hạt vàng, nhăn ( A-bb) × xanh, trơn ( aaB-) → vàng trơn (A-B-) và xanh trơn (aaB-) với tỷ lệ 1:1 Tỷ lệ 1:1 → có hạt xanh → mỗi bên cho 1 allele a → hạt vàng, nhăn phải là Aabb; đời con không có hạt nhăn → kiểu gene của hạt xanh trơn của bố mẹ là aaBB. Đáp án: D
Câu 17 [750520]: Ở đậu Hà Lan gene A quy định hạt vàng trội hoàn toàn gene a quy định hạt xanh. Gene B quy định hạt trơn trội hoàn toàn gene b quy định hạt nhăn. Các gene này phân này phân li độc lập. Phép lai nào sau đây sẽ cho kiểu gene và kiểu hình nhiều nhất?
A, AaBb x AaBb.
B, AABb x Aabb.
C, Aabb x aaBb.
D, AABB x AABb.
Ở đậu Hà Lan, gene A quy định hạt vàng trội hoàn toàn gene a quy định hạt xanh. Gene B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với gene b quy định hạt nhăn.
Các gene phân li độc lập với nhau. Phép lai có kiểu gene và kiểu hình nhiều nhất là:
AaBb × AaBb : 9 kiểu gene, 4 kiểu hình
AABb × Aabb : 4 kiểu gene, 2 kiểu hình
Aabb × aaBb : 4 kiểu gene, 4 kiểu hình
AABB × AABb: 2 kiểu gene , 1 kiểu hình Đáp án: A
Câu 18 [750522]: Ở một loài thực vật lưỡng bội, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa vàng, các gene phân li độc lập. Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. Cho cây P giao phấn với hai cây khác nhau:
Với cây thứ nhất, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1: 1: 1: 1.
Với cây thứ hai, thu được đời con chỉ có một loại kiểu hình.
Biết rằng không xảy ra đột biến và các cá thể con có sức sống như nhau. Kiểu gene của cây P, cây thứ nhất và cây thứ hai lần lượt là:
A, AaBb, Aabb, AABB.
B, AaBb, aaBb, AABb.
C, AaBb, aabb, AABB.
D, AaBb, aabb, AaBB.
Cây P tự thụ phấn cho F1 có 4 loại kiểu hình → P dị hợp 2 cặp gene: AaBb.
Lai với cây thứ nhất thu được tỉ lệ 1:1:1:1 → Cây thứ nhất phải có kiểu gene aabb (lai phân tích).
Lai với cây thứ hai chỉ cho 1 loại kiểu hình → Cây thứ hai phải đồng hợp trội AABB (vì P là AaBb, lai với AABB chỉ cho kiểu hình A-B-).
→ Kiểu gene lần lượt là: AaBb (P), aabb (cây 1), AABB (cây 2). Đáp án: C
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [750523]: Ở đậu Hà Lan, A qui định thân cao trội hoàn toàn so với a qui định thân thấp, B qui định hoa tím trội hoàn toàn so với b qui định hoa trắng. Sau khi tiến hành phép lai P: Aabb x aabb, người ta đã dùng consixin xử lý các hạt F1 thấy hiệu suất tứ bội hoá các kiểu gene đều đạt 80%. Từ thông tin trên, có các nhận định được rút ra như sau:
A qui định thân cao trội hoàn toàn so với a qui định thân thấp.
B qui định hoa tím trội hoàn toàn so với b qui định hoa trắng.
P: Aabb x aabb → F1: Aabb: aabb → consixin hiệu suất 80% → 40% AAaabbbb : 40% aaaabbbb: 10%Aabb: 10% aabb.
người ta đã dùng consixin xử lý các hạt F1 thấy hiệu suất tứ bội hoá các kiểu gene đều đạt 80%.
a) Đúng. Ở đời F1 có 4 kiểu gene.
b) Đúng. Tỉ lệ kiểu gene F1 là 1:1:8:8.
c) Sai. Cho toàn bộ các cây thân cao hoa trắng F1 giao phấn ngẫu nhiên đời con F1-1 thu được tỉ lệ kiểu hình giống bố mẹ là 94,56%.
80% AAaabbbb: 20% Aabb giao phấn → thu được A-bb = 1 – aabb
= 1 – 1/6 x 1/2 = 11/12
d) Đúng. Cho một cây thân cao hoa trắng F1 tứ bội (có rễ ; thân ; lá to hơn ) tự thụ phấn thu được đời con có tỉ lệ cây thân thấp hoa trắng là 1/36.
AAaabbbb x AAaabbbb → thấp, trắng (aabb) = 1/6 x 1/6 = 1/36
Câu 20 [750524]: Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Cho các cây thân cao (P) tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 9 cây thân cao : 1 cây thân thấp. Biết không xảy ra đột biến. Từ thông tin trên, có các nhận định được rút ra như sau:
Quần thể tự thụ phấn có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa sau n thế hệ tự thụ phấn có cấu trúc di truyền

Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1
Quần thể có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa
Tần số allele pA
Gọi cấu trúc di truyền ở P: xAA:yAa
Ở F1: tỷ lệ cây hoa trắng = 1/10 =0,1 → P: 0,6AA:0,4Aa
Cấu trúc di truyền của F1:

Xét các phát biểu
a) Đúng.
b) Sai.
c) Đúng.
d) Đúng,
lấy ngẫu nhiên hai cây thân cao ở F1, xác suất thu được hai cây thuần chủng là (7/9)2 = 49/81.
Câu 21 [750526]: Đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng nhận được F1 đồng loạt hoa đỏ, quả ngọt. Tự thụ phấn F1 thu được đời F2 xuất hiện 4 kiểu hình với số lượng: 1431 cây hoa đỏ, quả ngọt : 1112 cây hoa trắng, quả ngọt : 477 cây hoa đỏ, quả chua : 372 cây hoa trắng, quả chua. Biết vị quả được chi phối bởi một cặp gene. Từ thông tin trên, có các nhận định được rút ra như sau:
Tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luật tương tác bổ sung của hai cặp gene không allele.
+ Quy ước: A-B-: Hoa đỏ; A-bb, aaB- , aabb: Hoa trắng
+ F1: AaBb (hoa đỏ) x AaBb (hoa đỏ)
- Xét sự di truyền tính trạng vị quả: F2 phân li theo tỉ lệ 3 quả ngọt: 1 quả chua. Tính trạng vị quả di truyền theo quy luật phân li.
+ Quy ước: D: Quả ngọt; d: quả chua.
+ F1: Dd (quả ngọt) x Dd (quả ngọt)
- Xét sự di truyền đồng thời cả hai tính trạng: F2 phân li theo tỉ lệ ≈ (27: 21: 9: 7) = (9:7) x (3: 1). Vậy cả ba cặp gene quy định hai cặp tính trạng nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau, phân li độc lập và tổ hợp tự do với nhau.
Kiểu gene của F1 là AaBbDd (Hoa đỏ, quả ngọt) suy ra kiểu gene của P có thể là
- P: AABBDD (Hoa đỏ, quả ngọt) x aabbdd (Hoa trắng, quả chua)
- P: AABBdd (Hoa đỏ, quả chua) x aabbDD (Hoa trắng, quả ngọt)
- P: AAbbDD (Hoa trắng, quả ngọt) x aaBBdd (Hoa trắng, quả chua)
- P: AAbbdd (Hoa trắng, quả chua) x aaBBDD (Hoa trắng, quả ngọt)
Câu 22 [750527]: Ở một loài thực vật, locus gene quy định màu sắc quả gồm 2 allele, allele A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định quả vàng. Cho cây (P) có kiểu gene dị hợp Aa tự thụ phấn, thu được F1. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và sự biểu hiện của gene này không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Từ thông tin trên, có các nhận định về cây F1 như sau:
a) Sai → Mỗi cây chỉ có 1 loại quả, không phải 75% đỏ + 25% vàng trên cùng cây.
b) Sai → Tương tự, không có cây nào có cả hai loại quả.
c) Sai → F1 có 3 kiểu gene, nhưng mỗi cây chỉ biểu hiện 1 kiểu hình (đỏ hoặc vàng).
d) Đúng → Mỗi cây F1 chỉ có quả đỏ hoặc quả vàng.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [750528]: Trong một quần thể giao phối, xét một gene có 4 allele nằm trên một cặp nhiễm sắc thường. Số kiểu gene tối đa được tạo ra từ gene trên là bao nhiêu?
Số kiểu gene tạo bởi gene trên là: 4 + C24 = 10.
Câu 24 [750530]: Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi sử dụng colchicine tác động lên 1 đỉnh sinh trưởng của cây có kiểu gene AaBbDd để gây tứ bội rồi cho cây này tự thụ phấn, thu được F1. Biết rằng các cặp gene phân ly độc lập, trong đó mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn và cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có sức sống. Nếu không xảy ra thêm đột biến, theo lý thuyết, F1 có tối đa bao nhiêu kiểu gene quy định kiểu hình mang 2 tính trạng trội?
- P có kiểu gene AaBbDd, khi đỉnh sinh trưởng bị tứ bội hóa thì đỉnh này sẽ có các tế bào tứ bội mang kiểu gene AAaaBBbbDDdd.
=> Cây P tự thụ phấn sẽ xảy ra các loại phép lai:
+ 2n × 2n: AaBbDd × AaBbDd => Số kiểu gene quy định kiểu hình 2 trội + 1 lặn = × 2 × 2 × 1 = 12.
+ 2n × 4n: AaBbDd × AAaaBBbbDDdd => Số kiểu gene quy định kiểu hình 2 trội + 1 lặn = × 5 × 5 × 1 = 75.
+ 4n × 4n: AAaaBBbbDDdd × AAaaBBbbDDdd => Số kiểu gene quy định kiểu hình 2 trội + 1 lặn = × 4 × 4 × 1 = 48.
Câu 25 [750531]: Ở một loài, với mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Phép lai AaBbDdEe x AaBbDdEe cho đời con mang 2 tính trạng trội chiếm tỉ lệ là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
→ Tỉ lệ 2 tính trạng trội = = 21,1
Câu 26 [750533]: Ở một loài thực vật, cho lai giữa cây tứ bội có kiểu gene AAaa với cây tứ bội có kiểu gene Aaaa. Tính theo lí thuyết, loại kiểu gene Aaaa xuất hiện ở F1 với tỉ lệ là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Xét phép lai: AAaa x Aaaa.
Cơ thể AAaa giảm phân cho giao tử: AA : Aa : aa.
Cơ thể Aaaa giảm phân cho giao tử: Aa : aa.
Tính theo lí thuyết, loại kiểu gene Aaaa xuất hiện ở F1 với tỉ lệ là:
aa x Aa + Aa x aa = = 41,7%
Câu 27 [750538]: Ở đậu Hà Lan, gene A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây cao so với tổng số cây cao ở F1 là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Thân cao (A_) lai với thân cao (A_) thu được đời F1 có kiểu hình thân thấp (aa) → Mỗi cây thân cao ở P phải cho một giao tử a.
→ P: Aa x Aa → F1: 1AA : 2Aa : 1aa.
Cây F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây cao chỉ có thể là AA (Chiếm tỉ lệ trong tổng số cây cao).
Câu 28 [750539]: Ở đậu Hà Lan, gene A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây thân cao so với tổng số cây ở F1 là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến số nguyên).
Đậu Hà Lan A- thân cao, a-thân thấp.
Thân cao giao phấn thây cao → 900 thân cao: 299 thân thấp, tỷ lệ 3:1→ thân cao (P) dị hợp.
Theo lí thuyết tỷ lệ F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây thân cao so với tổng số cây F1 là: tự thụ phấn → toàn thân cao → thân cao đồng hợp (AA) chiếm tỷ lệ 1/4