I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [751118]: U ác tính khác với u lành như thế nào?
A, Tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào.
B, Các tế bào của khối u có khả năng tách khỏi mô ban đầu di chuyển đến các nơi khác tạo nên nhiều khối u khác nhau.
C, Tăng sinh có giới hạn của một số loại tế bào.
D, Các tế bào của khối u không có khả năng tách khỏi mô ban đầu.
Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào trong cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chén ép các cơ quan trong cơ thể. Khối u được coi là ác tính khi các tể bào của nó có khả năng tách ra khỏi mô ban đầu di chuyển vào máu và đến các nơi khác nhau trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau. Đáp án: B
Câu 2 [751119]: Đối với một bệnh di truyền do gene đột biến trội nằm trên NST thường quy định, nếu một trong hai bố mẹ bình thường, người kia mắc bệnh thì khả năng con của họ mắc bệnh là
A, 50%.
B, 25%.
C, 0%.
D, 75%.
Người bị bệnh có KG: 0,5 AA : 0,5 Aa => 0,25a : 0,75 A
Xác suất con bị bệnh là 0,75 (Aa) vì 1 người chỉ cho giao tử a. Đáp án: D
Câu 3 [751125]: Nguyên nhân người bị lây nhiễm virut HIV sau một thời gian thì khả năng đề kháng của cơ thể sẽ bị giảm là vì virut HIV xâm nhập và phá tiêu diệt tế bào
A, hồng cầu, mà tế bào hồng cầu có chức năng bảo vệ cơ thể.
B, bạch cầu T, mà tế bào bạch cầu T có chức năng bảo vệ cơ thể.
C, tiểu cầu, mà tế bào tiểu cầu có chức năng bảo vệ cơ thể.
D, sinh dưỡng, mà tế bào sinh dưỡng có chức năng bảo vệ cơ thể.
AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải), virut HIV sẽ xâm nhập vào tế bào, vật chất di truyền rất đơn giản, là hai phân tử RNA sẽ phiên mã ngược và tổng hợp DNA → nhân đôi cùng với hệ gene người. Virut tác động trực tiếp tới các tế bào bạch cầu T → làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể (Vì bạch cầu T có chức năng bảo vệ cơ thể) → các vi sinh vật khác lợi dụng để gây bệnh.
Vì thế sau một thời gian thì khả năng đề kháng của cơ thể sẽ bị giảm. Đáp án: B
Câu 4 [751126]: Trong 1 dòng họ giả thiết rằng ta đã biết xác suất sinh đôi cùng trứng là p. Xác suất để 2 trẻ sinh đôi là cùng trứng biết rằng chúng cùng giới là
A,
B, p.
C,
D,
Sinh đôi có thể sinh đôi cùng trứng hoặc sinh đôi khác trứng
Xác suất sinh đôi cùng trứng là p → xác suất sinh đôi khác trứng là: 1-p
Trong sinh đôi khác trứng có thể là sinh đôi cùng giới hoặc khác giới với tỉ lệ bằng nhau và bằng 1/2
Nên xác suất sinh đôi khác trứng cùng giới là: 1/2. (1-p)
Vì sinh đôi cùng trứng luôn cùng giới nên xác suất sinh con cùng giới là: p + (1-p).1/2 =
Vậy xác suất để sinh đôi cùng trứng biết chúng cùng giới là: p: = Đáp án: D
Câu 5 [751130]: Do đột biến lệch bội, ở người có dạng XXY. Bệnh mù màu do đột biến gene lặn m trên NST X. Một người phụ nữ bị mù màu, kết hôn với người chồng mắt bình thường. Họ sinh được một con trai XXY nhưng không bị mù màu. Điều giải thích nào sau đây là đúng?
A, Con trai đó có kiểu gene XMXMY và bị lệch bội do mẹ.
B, Con trai đó có kiểu gene XMXmY và bị lệch bội do mẹ.
C, Con trai đó có kiểu gene XMXMY và bị lệch bội do bố.
D, Con trai đó có kiểu gene XMXmY và bị lệch bội do bố.
Người phụ nữ mù màu có kiểu gene: XmXm, người chồng bình thường có kiểu gene: XMY
Đứa con XXY có thể sẽ nhận X từ mẹ và XY từ bố hoặc nhận XX từ mẹ và Y từ bố.
Mà mẹ bị mù màu, con sinh ra bình thường nên người con sẽ nhận giao tử Xm từ mẹ và giao tử XMY từ bố → Con trai đó có kiểu gene XMXmY và bị lệch bội do bố. Đáp án: D
Câu 6 [751131]: Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em sinh đôi không bị máu khó đông. Điều khẳng định nào sau đây là đúng?
A, Người mắc bệnh là gái, có cùng nhóm máu.
B, Họ sinh đôi khác trứng, vì có kiểu gene khác nhau.
C, Họ sinh đôi cùng trứng vì có cùng một kiểu gene.
D, Họ có cùng màu da, mắc cùng một loại bệnh.
Bệnh máu khó đông do gene lặn trên NST X quy định
2 người anh em sinh đôi nhưng 1 người thì bị bệnh còn 1 người thì không bị bệnh
→ Hai người này có kiểu gene khác nhau
Sinh đôi lại có kiểu gene khác nhau → Sinh đôi khác trứng Đáp án: B
Câu 7 [751134]: Một cặp vợ chồng bình thường sinh được một con trai bình thường, một con trai mù màu và một con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gene của hai vợ chồng trên như thế nào? Cho biết gene h gây bệnh máu khó đông, gene m gây bệnh mù màu các allele bình thường ứng là H và M
A, Bố XmHY, mẹ XMhXmh.
B, Bố XmhY, mẹ XmH hoặc XMhXmH.
C, Bố XMHY, mẹ XMHxMH.
D, Bố XMHY; mẹ XMHXmh hoặc XMhXmH.
Bệnh mù màu và máu khó đông do gene lặn nằm trên NST X quy định
Người con trai bị mù màu có kiểu gene XHmY hoặc XhmY
Người con trai mắc bệnh máu khó đông có kiểu gene XhMY hoặc XhmY
Người con trai bình thường có kiểu gene XHMY
Ta thấy cả 2 người con trai bị bệnh đều nhận giao tử Y từ bố, nên giao tử XHm và XhM hoặc Xhm nhận từ mẹ
→ Mẹ có kiểu gene là XHmXhM hoặc XHMXhm
Bố bình thường nên có kiểu gene là: XHMY Đáp án: D
Câu 8 [751135]: Ở người gene H quy định máu đông bình thường, h quy định máu khó đông nằm trên NST giới tính X. Một gia đình bố mẹ đều bình thường sinh con trai máu khó đông và có hội chứng claifentơ. Nhận định nào sau đây là đúng?
A, Mẹ XhXh, bố XHY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của bố.
B, Mẹ XHXH, bố XhY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của mẹ.
C, Mẹ XHXh, bố XHY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của bố.
D, Mẹ XHXh, bố XHY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của mẹ.
H - quy định máu đông bình thường; h - máu khó đông nằm trên NST giới tính X.
Gia đình có bố mẹ bình thường → sinh con trai máu khó đông và claiphento XhXhY.
Bố bình thường XHY; sinh con trai bị bệnh → mẹ có kiểu gene XHXh
Con trai XhXhY nhận Y từ bố và XhXh từ mẹ → rối loạn giảm phân ở quá trình phát sinh giao tử của người mẹ Đáp án: D
Câu 9 [751136]: Một người nam có nhóm máu A lấy một người nữ có nhóm máu B, có thể có con thuộc nhóm máu nào sau đây?
A, Chỉ có nhóm máu A hoặc B.
B, Chỉ có nhóm máu AB.
C, Có nhóm máu AB hoặc O.
D, Có nhóm máu A, B, AB, O.
Người đàn ông có nhóm máu A có thể có kiểu gene là : IAIA; IAIO
Người phụ nữ có nhóm máu B có kiểu gene là: IBIB; IBIO
Vậy nên nếu người phụ nữ có kiểu gene IBIO kết hôn với người đàn ông có kiểu gene IAIO
Thì các nhóm máu có thể tạo ra ở thế hệ con là: A; B; AB; O Đáp án: D
Câu 10 [751137]: Ở người, bệnh máu khó đông do một gene lặn (m) nằm trên NST X không có allele tương ứng trên Y quy định. Cặp bố mẹ nào sau đây có thể sinh con trai bị bệnh máu khó đông với xác suất 25%?
A, XmXm x XmY.
B, XmXm x XMY.
C, XMXm x XmY.
D, XMXM x XMY.
Bệnh máu khó đông do gene nằm trên X không có allele tương ứng trên Y quy định
Để sinh con trai bị bệnh máu khó đông (XmY) với xác suất 25% = 1/2 Xm. 1/2 Y
Vậy mẹ phải là XMXm (tạo 1/2 Xm)
Bố có KG là XMY hoặc XmY (tạo 1/2 Y) Đáp án: C
Câu 11 [751141]: Cô Thu có nhóm máu AB, và chị gái cô có nhóm máu O. Các cô gái này biết rõ ông bà ngoại của họ đều có nhóm máu A. Vậy kiểu gene của mẹ và bố của các cô gái này tương ứng là
A, IBIO và IAIO.
B, IAIO và IAIO.
C, IBIO và IBIO.
D, IAIO và IBIO.
Cô Thu có nhóm máu AB → Trong kiểu gene của bố, mẹ có chứa giao tử IA và IB
Ông bà ngoại của cô Thu có nhóm máu A → Mẹ của cô gái này có nhóm máu A hoặc O
Mà cô gái này có nhóm máu AB nên mẹ phải là nhóm máu A → Bố nhóm máu B Đáp án: D
Câu 12 [751142]: Ở người tính trạng mắt nâu trội do Allele B quy định, mắt xanh (b) allele lặn quy định nằm trên nhiểm sắc thể thường, còn bệnh máu khó đông do Allele m nằm trên nhiểm sắc thể giới tính X gây nên. Bố và mẹ mắt nâu, máu bình thường, sinh một con trai mắt xanh bị bệnh máu khó đông. Kiểu gene của người mẹ là
A, BB XMXm.
B, Bb XMXm.
C, BB XMXM.
D, Bb XMXM.
- Bố và mẹ mắt nâu nhưng sinh con mắt xanh → Bố mẹ có kiểu gene: Bb

- Mẹ bình thường nhưng sinh con trai bị bệnh máu khó đông nên mẹ phải có kiểu gene dị hợp XMXm
Đáp án: B
Câu 13 [751143]: Ở người, Xa quy định máu khó đông; XA quy định máu bình thường. Bố và con trai mắc bệnh máu khó đông, mẹ bình thường. Nhận xét nào dưới đây là đúng nhất?
A, Con trai đã nhận Xa từ bố.
B, Mẹ có kiểu gene XAXA.
C, Con trai đã nhận Xa từ mẹ.
D, Con trai nhận gene bệnh từ ông nội.
Xa quy định máu khó đông; XA quy định máu bình thường.
Bố và con trai bị bệnh máu khó đông XaY, con trai nhận Y từ bố và Xa từ mẹ.
Người mẹ bình thường → mẹ có kiểu gene XAXa Đáp án: B
Câu 14 [751144]: Ở người gene A quy định mắt đen, a quy định mắt xanh; B tóc quăn, b tóc thẳng. Nhóm máu do 3 allele: trong đó 2 allele đồng trội là IA, IB và allele lặn là IO. Biết các cặp gene quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Bố mắt đen, tóc thẳng, nhóm máu B; mẹ mắt xanh, tóc quăn, nhóm máu A sinh con mắt đen, tóc thẳng, nhóm máu O. Kiểu gene của bố mẹ có thể là
A, Bố AabbIBIO x Mẹ aaBBIAIO.
B, Bố AabbIBIO x Mẹ aaBbIAIO.
C, Bố AAbbIBIO x Mẹ aaBbIAIA.
D, Bố AabbIBIB x Mẹ aaBbIAIO.
Vì con có mắt đen, tóc thẳng, nhóm máu O nên có kiểu gene: A-bbIOIO
Bố phải có kiểu gene A-bbIBIO.
Mẹ phải có kiểu gene aaBbIAIO Đáp án: B
Câu 15 [751145]: Người ta đã sử dụng phương pháp nào sau đây để phát hiện ra hội chứng Down ở người trong giai đoạn sớm, trước sinh?
A, Chọc dò dịch ối lấy tế bào phôi cho phân tích NST giới tính X.
B, Sinh thiết tua nhau thai lấy tế bào phôi phân tích DNA.
C, Sinh thiết tua nhau thai lấy tế bào phôi cho phân tích protein.
D, Chọc dò dịch ối lấy tế bào phôi cho phân tích NST thường.
Hội chứng Down do đột biến chuyển gần như toàn bộ vai dài của nhiễm sắc thể 21 sang vai ngắn của nhiễm sắc thể 14.
Có 2 kĩ thuật xét nghiệm trước sinh phổ biến là: Chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai.
Chọc dò dịch ối hoặc sinh thiết tua nhau thai → Tách lấy tế bào phôi → Cho phân tích DNA, phân tích NST hoặc chỉ tiêu hoá sinh.
Vậy có thể dùng phương pháp chọc dò dịch ối lấy tế bào phôi cho phân tích NST thường. Đáp án: D
Câu 16 [751148]: Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của hai bệnh P, Q. Cả hai bệnh này đều do 1 trong 2 gene quy định. Trong đó bệnh Q do gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính quy định. Biết rằng không có phát sinh đột biến mới ở tất cả các thế hệ, nhận định nào sau đây đúng?
A, Gene gây bệnh P là gene lặn, gene gây bệnh Q là gene trội.
B, Có 5 người chắc chắn xác định được kiểu gene.
C, Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng III.13 – III.14 là 63/80.
D, Cặp allele quy định bệnh P và bệnh Q đều nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
Bố mẹ 1, 2 đều không mắc bệnh Q, sinh ra con 7 mắc bệnh nên gene gây ra bệnh Q là gene lặn nằm trên NST X. A sai.
Bố mẹ 10, 11 không mắc bệnh sinh ra con gái mắc bệnh P nên bệnh P do gene lặn nằm trên NST thường quy định. D sai.
Quy ước: A, B – bình thường; a, b mắc bệnh lần lượt là Q và P.
Kiểu gene của những người trong phả hệ:

Có 6 người xác định được kiểu gene. B sai.
Xét bệnh Q:
Kiểu gene của người 14 là: XAXa : XAXA × (13)XAY
Xác suất sinh con không mắc bệnh Q là: 1 - × =
Xét bệnh P:
Kiểu gene của người (7) có bộ mẹ Bb là: Bb : BB
Người 8 có kiểu gene Bb
Vậy người 13 có kiểu gene là: BB : Bb
Người 14 có kiểu gene là: Bb : BB
Vậy xác suất sinh con không mặc bệnh P là: 1 - × × =
Vậy xác suất sinh con không mắc 2 bệnh là: × = C đúng Đáp án: C
Câu 17 [751149]: Phương pháp nào sau đây không được sử dụng để nghiên cứu di truyền ở người?
A, Nghiên cứu phả hệ.
B, Nghiên cứu tế bào học.
C, Nghiên cứu đồng sinh.
D, Gây đột biến.
Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít, đời sống kéo dài.
Số lượng NST nhiều, kích thước nhỏ, ít sai khác về hình dạng và kích thước
Không áp dụng được các pp lai, phân tích di truyền và gây đột biên
Những phương pháp thường áp dụng trong nghiên cứu di truyền người đó là: nghiên cứu phả hệ, nghiên cứu tế bào học, nghiên cứu trẻ đồng sinh, nghiên cứu phân tử... Đáp án: D
Câu 18 [751150]: Hiện nay người ta hiểu biết khá nhiều về những quy luật di truyền ở người nhờ phương pháp
A, phương pháp nghiên cứu phả hệ.
B, phương pháp lai phân tích.
C, phưong pháp lai thuận nghịch.
D, phương pháp di truyền giống lai.
Ở người không thể áp dụng các phương pháp lai, như lai phân tích, lai thuận nghịch, di truyền giống lai.
Phương pháp nghiên cứu phả hệ là theo dõi sự di truyền của một bệnh hoặc môt số bệnh ở các người có cùng họ hàng qua nhiều thế hệ Đáp án: A
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [751152]: Một cặp vợ chồng đều thuận tay phải, mắt nâu, sinh được 3 người con: Người đầu: thuận tay phải, mắt nâu; Người thứ hai: thuận tay trái, mắt nâu; Người thứ ba thuận tay phải, mắt đen. Biết rằng mỗi gene quy định một tính trạng, nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Cho các kết luận sau:
Bố mẹ đều thuận tay phải sinh người con thứ 2 thuận tay trái → Thuận tay trái là do gene lặn quy định. Quy ước: A: thuận tay phải, a thuận tay trái.
Khi người con thứ 2 thuận tay trái có kiểu gene aa → bố mẹ thuận tay phải có kiểu gene Aa, người con thứ 1 và thứ 3 đều có kiểu gene A- (AA hoặc Aa).
Xét tính trạng màu mắt: Bố và mẹ đều mắt nâu → người con thứ ba mắt đen → Tính trạng mắt nâu là trội so với mắt đen. Quy ước: B: mắt nâu, b: mắt đen.
→ Người con thứ ba mắt đen có kiểu gene bb.
Bố, mẹ mắt nâu đều có kiểu gene Bb.
Người con thứ 1 và thứ 2 đều có kiểu gene B-.
Vậy xét chung:
+ Bố và mẹ đều có kiểu gene AaBb.
+ Người con thứ 1 có kiểu gene A-B- (AABB, AaBB, AaBb, AABb)
+ Người con thứ 2 có kiểu gene aaB- (aaBb, aaBB)
+ Người con thứ 3 có thể có kiểu gene A-bb (Aabb, AAbb)
Xét các kết luận của đề bài:
a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
d) Sai. Vì người con thứ 3 có thể có tối đa 2 kiểu gene: AAbb hoặc Aabb
Câu 20 [751156]: Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của bệnh bạch tạng. Những cá thể được tô màu đen là biểu hiện bệnh. Giả sử bệnh chỉ do một gene nằm trên NST thường quy định.

Từ thông tin trên, có các nhận định như sau:
a) đúng Bệnh bạch tạng thường do gen lặn (a) trên NST thường quy định, gen trội (A) quy định kiểu hình bình thường. Người bị bệnh có kiểu gen aa.
Người không bị bệnh có thể có kiểu gen AA hoặc Aa.
b) sai vì họ đều có kiểu gen aa hết.
c) đúng do người số 8 bị bệnh mang kiểu gen aa nhưng bố mẹ có kiểu hình không bị bệnh -> Aa
d) sai do người số 12 bị bệnh mà số 9, 10 có kiểu hình bình thường -> 9: Aa * 10: Aa.
Xác suất sinh con không bệnh (A-): 3/4 (1/4 AA + 1/2 Aa).
→ Sai, vì xác suất đúng phải là 3/4.
Câu 21 [751157]: Ở người, tính trạng nhóm máu do gene I nằm trên NST thường quy định. Gene I có 3 allele là IA, IB, IO, trong đó IA và IB đều trội so với IO nhưng không trội so với nhau. Người có kiểu gene IAIA hoặc IAIO có nhóm máu A; kiểu gene IBIB hoặc IBIO có nhóm máu B; kiểu gene IAIB có nhóm máu AB; kiểu gene IOIO có nhóm máu O. Cho sơ đồ phả hệ:

Biết rằng không xảy ra đột biến, người số 11 có bố mang nhóm máu O. Cho các nhận định sau:

a) đúng
b) đúng
c) đúng

d) đúng
Câu 22 [751160]: Ở người, gene quy định nhóm máu và gene quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gene này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:

Biết rằng gene quy định nhóm máu gồm 3 allele, trong đó kiểu gene IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gene IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gene IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gene IOIO quy định nhóm máu O, gene quy định dạng tóc có 2 allele, allele trội là trội hoàn toàn, người số 5 mang allele quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Cho các nhận định sau:
Quy ước: D - tóc xoăn, d - tóc thẳng.
a) Sai.
Có 8 người có thể xác định được kiểu gene về nhóm máu là: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 10, 11.
Có 8 người có thể xác định được kiểu gene về dạng tóc là: 1, 2, 3, 5, 7, 9, 10, 11.
Vậy có 7 người có thể xác định được kiểu gene về 2 tính trạng: 1, 2, 3, 5, 7, 10, 11.
b) Đúng
Người số 10 tóc xoăn có bố tóc thẳng dd nên người số 10 có kiểu gene là Dd. Người số 4 tóc xoăn chưa biết kiểu gene nên có thể có kiểu gene là DD hoặc Dd.
Người số 10 nhóm máu B có bố nhóm máu O IOIO nên có kiểu gene là IBIO. Người số 4 có nhóm máu B và chưa biết kiểu gene nên cũng có thể có kiểu gene giống người số 10.
Vậy người số 4 và số 10 có thể có kiểu gene giống nhau.
c) Sai
Cặp bố mẹ 1 và 2 nhóm máu B sinh con nhóm máu O nên cặp bố mẹ này có kiểu gene dị hợp là IBIO. Người con số 4 sinh ra từ cặp bố mẹ này và có nhóm máu B nên có kiểu gene là: $\frac{1}{3}$IBIB :$\frac{2}{3}$ IBIO. Người số 4 này lấy vợ có nhóm máu AB có kiểu gene IBIA sinh ra con có nhóm máu B thì con chắc chắn nhận allele IB từ mẹ và 1 allele từ bố.
Với kiểu gene của người số 4 thì kiểu gene về nhóm máu của người con số 8 là: $\frac{1}{3}$IBIO : $\frac{2}{3}$IBIB. → $\frac{5}{6}$IB : $\frac{1}{6}$IO.
Cặp vợ chồng 6 và 7 có nhóm máu A và AB sinh ra con 10 nhóm máu B nên kiểu gene của người 6 là IAIO.
Người số 9 sinh ra từ cặp bố mẹ 6, 7 và có nhóm máu A nên kiểu gene của người số 9 là:
$\frac{1}{2}$IAIO : $\frac{1}{2}$IAIA → $\frac{3}{4}$IA : $\frac{1}{4}$IO.
Xác suất cặp vợ chồng số 8 và 9 sinh con nhóm máu A là: $\frac{1}{6}$ × $\frac{3}{4}$ =$\frac{1}{8}.$
Người số 4 tóc xoăn nhưng có chị gái tóc thẳng nên kiểu gene của người này là: $\frac{1}{3}$DD : $\frac{2}{3}$Dd. → $\frac{1}{3}$d : $\frac{2}{3}$D.
Người số 5 có kiểu gene là Dd.
Cặp vợ chồng 4 và 5 sinh ra người con số 8 tóc xoăn sẽ có kiểu gene DD với tỉ lệ là: $\frac{2}{3}$ × $\frac{1}{2}$ : (1 - $\frac{1}{3}$ × $\frac{1}{2}$) = $\frac{2}{5}.$
Vậy kiểu gene của người số 8 là: $\frac{2}{5}$DD : $\frac{3}{5}$Dd.
Người số 9 tóc xoăn có bố tóc thẳng nên có kiểu gene là Dd.
Xác suất để cặp vợ chồng 8 và 9 sinh con tóc xoăn là: 1 - $\frac{3}{5}$ × 0,25 = $\frac{{17}}{{20}}.$
Xác suất cặp vợ chồng 8 và 9 sinh con tóc xoăn, nhóm máu AB là: $\frac{1}{8}$ × $\frac{{17}}{{20}}$ = $\frac{{17}}{{160}}.$
d) Sai
Người 6 IAIO và người 7 IAIB sinh ra con 10 có nhóm máu B thì người con số 10 có kiểu gene là: IBIO.
Người số 10 kết hôn với người có nhóm máu O thì xác suất sinh con nhóm máu O là: $\frac{1}{2}.$
Người số 10 tóc xoăn có bố tóc thẳng dd nên có kiểu gene là Dd.
Người số 10 kết hôn với người tóc thẳng dd thì xác suất sinh con tóc thẳng là: $\frac{1}{2}.$
Vậy xác suất cặp 10 - 11 sinh con tóc thẳng nhóm máu O là: $\frac{1}{2}$ × $\frac{1}{2}$ = $\frac{1}{4}.$
Nội dung 4 sai.
Vậy có 1 nội dung đúng.
Câu 23 [751161]: Sơ đồ phả hệ hình dưới đây mô tả sự di truyền 2 tính trạng ở người.


Tính trạng nhóm máu và tính trạng bệnh bạch tạng. Biết rằng tính trạng nhóm máu do một gene nằm trên nhiễm sắc thể thường có 3 allele quy định; tính trạng bệnh bạch tạng do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định; Hai cặp gene này phân li độc lập với nhau. Biết rằng không xảy ra đột biến. Cho các nhận định sau:
a) đúng. Người sô 3, số 8, số 12 chưa biết KG về bạch tạng; người số 11 chưa biết KG về nhóm máu → Có 9 người đã biết kiểu gene.
b) đúng vì người 9 có kiểu gene IBIO; người 10 có kiểu gene IBIO nên sinh con có máu O với xác suất $\frac{1}{4}$; sinh con có máu B với xác suất $\frac{3}{4}.$ Người số 9 có kiểu gene bb, người số 10 có kiểu gene Bb nên xác suất sinh con bị bạch tạng = $\frac{1}{2}$ → Xác suất sinh con có máu O và bị bạch tạng là $ = \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{8}.$
c) đúng. Xác suất sinh con gái có máu B và không bị bạch tạng là $\frac{1}{2} \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{3}{{16}}.$
d) Đúng
- Về bệnh bạch tạng: kiểu gene của người 11 là Bb; người 12 là $\frac{2}{3}$Bb.
→ Sinh con không bị bạch tạng là $\frac{5}{6}.$
- Về nhóm máu: người số 11 có kiểu gene $\frac{1}{2}{I^A}{I^A}:\frac{1}{2}{I^A}{I^O}$; người số 12 có kiểu gene IAIO.
→ Xác suất sinh con có máu $A = \frac{7}{8}.$
→ Xác suất sinh con gái không bị bạch tạng và có máu A là $\frac{1}{2} \times \frac{5}{6} \times \frac{7}{8} = \frac{{35}}{{96}}.$
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 24 [751162]: Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền ở một dòng họ. Biết rằng mỗi bệnh do một gene có 2 allele quy định, gene bệnh 1 nằm trên vùng không tương đồng của NST X, gene bệnh 2 nằm trên NST thường, kiểu gene dị hợp biểu hiện bệnh ở nam nhưng lại bình thường ở nữ.

Biết người 1 có bố mẹ đều bình thường. Theo lí thuyết, nếu không có đột biến mới phát sinh, xác suất để người 12 mang kiểu gene dị hợp cả 2 cặp gene là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Giả sử bệnh 1 do gene a quy định, A quy định bình thường; kiểu gene BB quy định bình thường, bb quy định bệnh, Bb quy định bệnh ở nam nhưng bình thường ở nữ.
Với bệnh 1:
+ Những người 1, 4, có kiểu gene là XaY; những người 6, 9, 11 có kiểu gene XAY.
+ Những người 2, 3, 5, 12 có kiểu gene XAX-; người 7, 8, 10 có kiểu gene XAXa (do bố bệnh).
Với bệnh 2:
+ Những người 3, 7, 12 có kiểu gene bb; những người 4, 6, 9 có kiểu gene BB.
+ 1 có kiểu gene Bb, vì 7 bệnh nên suy ra mẹ - 2 cũng phải là Bb, lúc này 8 mang 1/3BB và 2/3Bb.
+ Người 9 có bố bình thường BB, mẹ 3 – bb nên phải có kiểu gene Bb, do vậy 10 chắc chắn là Bb.
+ Do 6 là BB nên 11 phải là Bb, và 5 cũng là Bb.
Người 12 chắc chắn là bb, có mẹ là 8 mang (1/3BB : 2/3Bb) XAXa, bố là 9 mang BbXAY, nên khả năng người 8 mang kiểu gene dị hợp là 1/2 (2/3 1/2 + 1/3 1/2) = 1/4 = 25%.
Câu 25 [751164]: Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền ở một dòng họ. Biết rằng mỗi bệnh do một gene có 2 allele quy định, gene bệnh 1 nằm trên vùng không tương đồng của NST X, gene bệnh 2 nằm trên NST thường, kiểu gene dị hợp biểu hiện bệnh ở nam nhưng lại bình thường ở nữ.

Biết người 1 có bố mẹ đều bình thường. Theo lí thuyết, nếu không có đột biến, xác suất cặp 10 – 11 sinh đứa con con trai đầu lòng mang cả 2 bệnh là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Giả sử bệnh 1 do gene a quy định, A quy định bình thường; kiểu gene BB quy định bình thường, bb quy định bệnh, Bb quy định bệnh ở nam nhưng bình thường ở nữ.
Với bệnh 1:
+ Những người 1, 4, có kiểu gene là XaY; những người 6, 9, 11 có kiểu gene XAY.
+ Những người 2, 3, 5, 12 có kiểu gene XAX-; người 7, 8, 10 có kiểu gene XAXa (do bố bệnh).
Với bệnh 2:
+ Những người 3, 7, 12 có kiểu gene bb; những người 4, 6, 9 có kiểu gene BB.
+ 1 có kiểu gene Bb, vì 7 bệnh nên suy ra mẹ - 2 cũng phải là Bb, lúc này 8 mang 1/3BB và 2/3Bb.
+ Người 9 có bố bình thường BB, mẹ 3 – bb nên phải có kiểu gene Bb, do vậy 10 chắc chắn là Bb.
+ Do 6 là BB nên 11 phải là Bb, và 5 cũng là Bb.
Khả năng đứa con trai đầu lòng của 10 11 : BbXAXa BbXAY mang cả 2 bệnh là:
3/4 (Bb + bb) 1/4 XaY = 3/16 = 18,8%
Câu 26 [751165]: Một người đàn ông bị mù màu kết hôn với 1 phụ nữ bình thường có bố bị mù màu. Xác xuất cặp vợ chồng này sinh con bị mù màu là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Quy ước: M- bình thường, m- mù màu.
Người đàn ông bị mù màu XmY kết hôn với người phụ nữ bình thường có bố bị mù màu Phụ nữ bình thường có bố bị mù màu XmY nhận Xm từ bố → có kiểu gene XMXm.
XmY × XMXm →XMXm : XmXm : XMY : XmY :
→ Xác suất sinh con bị mù màu là: 50%
Câu 27 [751168]: Bệnh máu khó đông do gene lặn nằm trên X không có allele trên Y. Một phụ nữ bình thường có bố bị máu khó đông lấy một người chồng bình thường. Xác suất để họ sinh con đầu lòng là con gái bị bệnh máu khó đông là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Bố người phụ nữ bị máu khó đông mà cô này lại bình thường thì người phụ nữ này phải có kiểu gene dị hợp (Vì bệnh do gene lặn trên X không có allele trên Y nên bệnh di truyền chéo, nên con gái nhận giao tử Xm từ bố)
vì Bệnh do gene lặn nằm trên X không có allele trên Y → Di truyền chéo
Mà bố mẹ đều bình thường nên con gái không ai bị bệnh
→ Xác suất để họ sinh con đầu lòng là con gái bị bệnh máu khó đông là : 0
Câu 28 [751173]: Đối với một bệnh di truyền do gene đột biến lặn nằm trên NST thường, nếu bố mẹ bình thường, nhưng mang gene bệnh thì tỉ lệ con của họ không mắc bếnh sẽ là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Bệnh di truyền do gene đột biến lặn nằm trên NST thường, nếu bố mẹ bình thường, nhưng mang gene bệnh thì ta có P : Aa × Aa
F1 : 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa
Vậy tỉ lệ con của họ không mắc bệnh (A_) là : 1/4 + 1/2 = 3/4
Câu 29 [751174]: Bệnh máu khó đông do gene lặn a trên NST X quy định, gene A quy định máu đông bình thường, NST Y không mang gene tương ứng. Trong 1 gia đình bố mẹ bình thường sinh con trai đầu lòng bị bệnh, xác suất để cặp vợ chồng sinh phải cả đứa con trai thứ 2 và thứ 3 bị bệnh là bao nhiêu phần trăm? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Bố mẹ bình thường nhưng sinh con trai bị bệnh (XaY) → Mẹ có kiểu gene dị hợp XAXa
Xác suất sinh con trai bị bệnh (XaY) = 1/2 (Xa từ mẹ).1/2 (Y từ bố) = 1/4
Xác suất sinh cả đứa con trai thứ 2 và thứ 3 bị bệnh là : 1/4. 1/4 = 6,25%