I. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
Câu 1 [753306]: Các tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một loại mã di truyền, đều dùng cùng 20 loại amino acid để cấu tạo nên protein, là bằng chứng chứng minh
A, các loài có quan hệ họ hàng gần nhau.
B, các loài có nguồn gốc khác nhau.
C, các loài có chung một nguồn gốc.
D, các loài có nhiều đặc điểm giống nhau.
Đáp án: C
Giải thích:
Việc tất cả các sinh vật sử dụng chung một bộ mã di truyền và cùng 20 loại amino acid cho thấy chúng đều bắt nguồn từ một tổ tiên chung trong tiến hóa. Đáp án: C
Câu 2 [753312]: Khi nói về bằng chứng tiến hóa, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Cơ quan thoái hóa phản ánh sự tiến hóa đồng quy (tiến hóa hội tụ).
B, Những loài có quan hệ họ hàng càng gần thì trình tự các amino acid hay trình tự các nucleotide càng có xu hướng khác nhau và ngược lại.
C, Những cơ quan thực hiện các chức năng khác nhau được bắt nguồn từ một nguồn gốc gọi là cơ quan tương tự.
D, Tất cả các vi khuẩn và động, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào.
Đáp án D
Phương pháp:

A sai vì Cơ quan thoái hoá thể hiện sự tiến hóa phân li chứ không phải tiến hóa đồng quy.
B sai vì Những loài động vật có mối quan hệ càng gần nhau thì trình tự các amino acid hay trình tự các nucleotide càng có xu hướng giống nhau.
C sai vì Những cơ quan thực hiện các chức năng khác nhau được bắt nguồn từ một nguồn gốc gọi là cơ quan tương đồng.
D đúng vì Sinh vật đều có cấu tạo tế bào. => đúng Đáp án: D
Câu 3 [753313]: Những loài có quan hệ họ hàng càng gần thì
A, sự phát triển phôi của chúng càng khác nhau.
B, có một số đặc điểm hình thái giống nhau.
C, trình tự các axit amin hoặc trình tự nucleotide càng giống nhau.
D, nhiều đặc điểm hình thái giống nhau.
Đáp án: C
Giải thích:
Những loài có quan hệ họ hàng gần gũi sẽ có trình tự ADN và trình tự amino acid trong protein rất giống nhau, phản ánh mối quan hệ tiến hóa gần. Đáp án: C
Câu 4 [753314]: Một trong những bằng chứng về sinh học phân tử chứng minh rằng tất cả các loài sinh vật đều có chung nguồn gốc là
A, tất cả các loài sinh vật hiện nay đều chung một bộ mã di truyền.
B, sự tương đồng về quá trình phát triển phôi ở một số loài động vật có xương sống.
C, sự giống nhau về một số đặc điểm giải phẫu giữa các loài.
D, sự giống nhau về một số đặc điểm hình thái giữa các loài phân bố ở các vùng địa lý khác nhau.
Đáp án: A
Một trong những bằng chứng mạnh mẽ nhất về sinh học phân tử chứng minh rằng tất cả các loài sinh vật đều có chung nguồn gốc là tất cả các loài đều sử dụng chung một bộ mã di truyền (với một số ngoại lệ rất nhỏ). Điều này cho thấy sự thống nhất trong cơ chế di truyền từ vi khuẩn đến con người, phản ánh nguồn gốc tiến hóa chung.
Các phương án khác cũng là bằng chứng tiến hóa nhưng không thuộc về sinh học phân tử:
B: Thuộc bằng chứng phôi sinh học.
C, D: Thuộc bằng chứng giải phẫu so sánh và địa lý sinh vật học. Đáp án: A
Câu 5 [753318]: Hiện nay, tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào. Đây là một trong những bằng chứng chứng tỏ
A, nguồn gốc thống nhất của các loài.
B, sự tiến hoá không ngừng của sinh giới.
C, vai trò của các yếu tố ngẫu nhiên đối với quá trình tiến hoá.
D, quá trình tiến hoá đồng quy của sinh giới (tiến hoá hội tụ).
Đáp án: A
Tất cả các sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào, điều này chứng tỏ nguồn gốc thống nhất của sự sống. Đây là bằng chứng tế bào học, cho thấy mọi loài sinh vật đều có chung tổ tiên ban đầu, từ đó tiến hóa đa dạng thành các dạng sống khác nhau. Đáp án: A
Câu 6 [753319]: Khi nói về các nhân tố tiến hóa theo thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Giao phối không ngẫu nhiên luôn dẫn đến trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.
B, Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số allele của quần thể không theo một hướng xác định.
C, Đột biến gene cung cấp nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hóa.
D, Di - nhập gene chỉ làm thay đổi tần số allele của các quần thể có kích thước nhỏ.
Đáp án B
A sai ở từ “luôn” vì giao phối không ngẫu nhiên không dẫn đến cân bằng di truyền.
B đúng
C sai vì đột biến gen cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
D sai vì di nhập gen có thể làm thay đổi tần số alen của cả quần thể có kích thước lớn. Đáp án: D
Câu 7 [753321]: Cá mập thuộc lớp cá, cá ngư long thuộc lớp bò sát và cá voi thuộc lớp thú, có đặc điểm hình thái cơ thể rất giống nhau như đầu nhọn, mình thon, da có tuyến nhờn... Cách giải thích nào dưới đây về sự giống nhau giữa 3 loài trên là hợp lí hơn cả?
A, Do 3 loài thuộc 3 nguồn gốc khác nhau nhưng cùng sống dưới nước nên có nhiều đặc điểm giống nhau.
B, Do điều kiện sống của 3 loài giống nhau nên phát sinh các đột biến về đặc điểm hình thái giống nhau.
C, Do điều kiện sống giống nhau nhưng chọn lọc tự nhiên đã tích lũy các đột biến theo các hướng khác nhau.
D, Do điều kiện sống giống nhau nên chọn lọc tự nhiên đã hình thành nên các đặc điểm thích nghi giống nhau.
Đáp án: D
Hướng dẫn:
Cá mập thuộc lớp cá, cá ngư long thuộc lớp bò sát và cá voi thuộc lớp thú, có đặc điểm hình thái cơ thể rất giống nhau như đầu nhọn, mình thon, da có tuyến nhờn... Nguyên nhân do điều kiện sống giống nhau nên chọn lọc tự nhiên đã hình thành nên các đặc điểm thích nghi giống nhau.
A chưa chính xác vì nhiều loài cùng sống dưới nước nhưng cũng có thể có hình dáng khác nhau. Ví dụ: tôm, cua hay 1 số loài cá dẹt, cá có đầu bè ra... Do vậy nguyên nhân của nó phải là do chọn lọc tự nhiên đã hình thành nên các đặc điểm thích nghi giống nhau.
Vậy chọn đáp án D. Đáp án: D
Câu 8 [753322]: Đặc điểm nào sau đây được coi là bằng chứng tiến hóa về sinh học phân tử?
A, Nhiều loài phân bố ở các vùng địa lí khác nhau nhưng lại giống nhau về một số đặc điểm.
B, Tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một mã di truyền.
C, Các loài có các đặc điểm ở giai đoạn trưởng thành rất khác nhau lại có thể có các đoạn phôi rất giống nhau.
D, Các loài có họ hàng càng gần gũi thì sự phát triển phôi càng giống nhau.
Đáp án: B
Bằng chứng tiến hóa về sinh học phân tử là những bằng chứng dựa trên các phân tử sinh học như ADN, ARN, protein... để chứng minh nguồn gốc chung giữa các loài.
Ở đáp án B: "Tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một mã di truyền" → đây chính là bằng chứng sinh học phân tử mạnh mẽ cho thấy mọi loài đều có chung tổ tiên. Đáp án: B
Câu 9 [753323]: Nội dung nào sau đây là đúng khi nói về các bằng chứng tiến hóa?
A, Sự tương đồng về một số đặc điểm giải phẫu giữa các loài là bằng chứng trực tiếp cho thấy chúng được tiến hóa từ một loài tổ tiên.
B, Sự tương đồng về quá trình phát triển phôi ở một số loài động vật có xương sống trực tiếp chứng minh các loài này có chung một tổ tiên.
C, Các loài có họ hàng càng gần gũi thì sự phát triển phôi của chúng càng khác nhau và ngược lại.
D, Sự tương đồng về nhiều đặc điểm ở cấp phân tử cho thấy các loài trên Trái Đất có chung tổ tiên.
Đáp án: D
D. Sự tương đồng về nhiều đặc điểm ở cấp phân tử cho thấy các loài trên Trái Đất có chung tổ tiên. → Đúng. Ví dụ: mọi loài đều dùng chung mã di truyền, cấu trúc ADN tương tự nhau, nhiều loài có protein giống nhau... => bằng chứng sinh học phân tử chứng minh nguồn gốc chung. Đáp án: D
Câu 10 [753326]: Tiến hoá nhỏ là
A, là quá trình biến đổi vốn gene và thành phần kiểu gene của quần thể, đưa đến sự hình thành loài mới.
B, là quá trình biến đổi thành phần kiểu hình và kiểu gene của quần thể, đưa đến sự hình thành loài mới.
C, là quá trình biến đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể, đưa đến sự hình thành loài mới.
D, là quá trình biến đổi thành phần hình và vốn gene của quần thể, đưa đến sự hình thành loài mới.
Đáp án C
Phương pháp:

Tiến hóa nhỏ là quá trình biến đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể, đưa đến sự hình thành loài mới. Đáp án: C
Câu 11 [753327]: Theo Darwin, sự phát sinh những đặc điểm sai khác giữa các cá thể cùng loài trong quá trình sinh sản được gọi là
A, biến dị cá thể.
B, biến dị đồng loạt.
C, thường biến.
D, đột biến.
Đáp án: A
Theo Darwin, biến dị cá thể là sự xuất hiện những sai khác nhỏ giữa các cá thể cùng loài trong quá trình sinh sản, không giống nhau hoàn toàn dù cùng bố mẹ. Đáp án: A
Câu 12 [753328]: Theo Darwin, thì toàn bộ sinh giới ngày nay là kết quả của quá trình
A, tiến hoá từ các dạng khác nhau.
B, di nhập tử các hành tinh khác.
C, tiến hoá từ một nguồn gốc chung.
D, biến đổi do sự thay đổi tập quán hoạt động.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Darwin là người đầu tiên đưa ra được cơ chế tiến hóa chính là chọn lọc tự nhiên. Từ đó giải thích được nguồn gốc chung của sinh giới. Các loài giống nhau đều phát sinh từ một nguồn gốc chung, chọn lọc tự nhiên đã chọn lọc theo các hướng khác nhau → các loài tích lũy những đặc điểm thích nghi với những môi trường, điều kiện khác nhau → loài khác nhau.
→ Đáp án C Đáp án: C
Câu 13 [753329]: Darwin cho rằng, động lực của chọn lọc tự nhiên là
A, quan hệ vật ăn thịt con mồi.
B, sự cạnh tranh về nơi ở.
C, đấu tranh sinh tồn.
D, sự cạnh tranh về thức ăn.
Đáp án: C
Theo Darwin, đấu tranh sinh tồn là động lực thúc đẩy chọn lọc tự nhiên.
Vì nguồn sống (thức ăn, nơi ở, ánh sáng...) luôn hạn chế, còn sinh vật thì sinh sản nhiều, nên các cá thể phải đấu tranh — trực tiếp hoặc gián tiếp — để tồn tại và sinh sản.
Chọn lọc tự nhiên sẽ giữ lại những cá thể thích nghi hơn, loại bỏ những cá thể kém thích nghi. Đáp án: C
Câu 14 [753332]: Theo Darwin, mặt chủ yếu của chọn lọc tự nhiên là
A, sự phân hoá khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể.
B, sự tích luỹ các biến dị có lợi cho sự sinh sản của sinh vật.
C, sự phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gene khác nhau.
D, sự phân hoá khả năng kiếm mồi của các cá thể khác nhau.
Đáp án: A
Hướng dẫn: Theo Darwin, mặt chủ yếu của chọn lọc tự nhiên là sự phân hoá khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể.
Darwin đã đề cập đến vai trò phân hóa khả năng sinh sản nhưng ông chưa nhấn mạnh vai trò đó, chỉ nhấn mạnh phân hóa khả năng sống sót. Và ông cũng chưa đưa ra được khái niệm về kiểu gene.
Vậy chọn đáp án A. Đáp án: A
Câu 15 [753333]: Đóng góp nổi bật của Darwin là
A, người đã đưa ra được hệ thống phân loại biến dị di truyền và không di truyền.
B, giải thích được các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật chỉ có tính tương đối.
C, người đầu tiên giải thích được cơ chế phát sinh và cơ chế di truyền các biến dị.
D, phát hiện vai trò sáng tạo của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo.
Đáp án: D
Darwin đã phát hiện ra vai trò sáng tạo của chọn lọc tự nhiên (trong tự nhiên) và chọn lọc nhân tạo (do con người tác động, như lai tạo giống).
Ông nhấn mạnh rằng chọn lọc sẽ tích lũy dần các biến dị có lợi, sáng tạo nên loài mới qua thời gian dài.
A. Phân loại biến dị (di truyền / không di truyền) là công việc sau thời Darwin, khi di truyền học phát triển.
B. Tính tương đối của đặc điểm thích nghi không phải trọng tâm nổi bật trong đóng góp của Darwin.
C. Cơ chế phát sinh và di truyền biến dị (ví dụ, đột biến, di truyền gen) phải tới thời Mendel và sau đó nữa mới được hiểu rõ Đáp án: D
Câu 16 [753335]: Darwin là người đầu tiên đề xuất khái niệm nào sau đây?
A, Biến dị cá thể.
B, Thường biến.
C, Đột biến.
D, Biến dị tổ hợp.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Các cá thể của cùng một bố mẹ mặc dù giống với bố mẹ nhiều hơn so với các cá thể họ hàng nhưng vẫn khác nhau về nhiều đặc điểm. Darwin gọi đó là biến dị cá thể. Đáp án: A
Câu 17 [753336]: Nhược điểm chủ yếu của học thuyết Darwin là không giải thích được
A, tại sao các loài bị tuyệt chủng.
B, tại sao hệ động thực vật ở những vùng địa lý khác nhau trên Trái Đất lại khác nhau.
C, tại sao mỗi giống vật nuôi hay cây trồng lại thích nghi cao độ với những nhu cầu xác định của con người.
D, các tính trạng có lợi được phát sinh và di truyền cho con cháu như thế nào.
Đáp án: D
Nhược điểm lớn nhất của học thuyết Darwin là: không giải thích được cơ chế phát sinh và di truyền các biến dị.
Thời Darwin, khái niệm về gen, ADN, đột biến, hay quy luật di truyền Mendel còn chưa được biết đến hoặc chưa phổ biến.
Darwin chỉ quan sát thấy các biến dị xuất hiện và chọn lọc tự nhiên giữ lại biến dị có lợi, nhưng không biết chúng hình thành và di truyền thế nào. Đáp án: D
Câu 18 [753338]: Về mối quan hệ giữa các loài, Darwin cho rằng?
A, Các loài đều được sinh ra cùng một lúc và không hề bị biến đổi.
B, Các loài luôn tiến hóa thích nghi với môi trường và không có loài nào bị tiêu diệt.
C, Các loài là kết quả của quá trình tiến hoá từ một nguồn gốc chung.
D, Các loài là kết quả của quá trình tiến hoá từ rất nhiều nguồn gốc khác nhau.
Đáp án: C
Theo Darwin, tất cả các loài sinh vật hiện nay đều là kết quả tiến hóa từ một nguồn gốc chung qua quá trình biến đổi dần dần dưới tác động của chọn lọc tự nhiên và đấu tranh sinh tồn.
Các loài không phải bất biến hay sinh ra đồng thời, mà liên tục biến đổi, phân hóa từ những tổ tiên chung.
A. Sai, vì Darwin bác bỏ quan điểm "bất biến" của sinh vật.
B. Sai, vì Darwin thừa nhận có loài bị tiêu diệt (tuyệt chủng) do không thích nghi kịp.
D. Sai, vì không phải "rất nhiều nguồn gốc khác nhau" mà là một nguồn gốc chung. Đáp án: C
II. DẠNG CÂU HỎI CHỌN ĐÚNG HOẶC SAI
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [753339]: Khi lấy ví dụ về cơ quan tương đồng. Có các ví dụ sau :
Đáp án:
a) Sai
b) Đúng
c) Sai
d) Đúng
Cơ quan tương đồng là những cơ quan có nguồn gốc giống nhau (cùng một cơ quan tổ tiên), có thể đảm nhiệm chức năng khác nhau do tiến hóa thích nghi.
Xét từng ví dụ:
a) Cánh dơi và cánh côn trùng → Sai: khác nguồn gốc (dơi là động vật có xương sống, côn trùng là động vật không xương sống), chỉ là tương tự (giống chức năng, khác nguồn gốc).
b) Vây ngực của cá voi và cánh dơi → Đúng: cùng nguồn gốc (đều là chi trước), tiến hóa thành vây hoặc cánh theo môi trường sống.
c) Mang cá và mang tôm → Sai: khác nguồn gốc (cá là động vật có xương sống, tôm là động vật không xương sống).
d) Chi trước của thú và tay người → Đúng: đều là chi trước, nguồn gốc giống nhau.
Câu 20 [753342]: Khi nói về các bằng chứng tiến hoá, một học sinh đã đưa ra các nhận định sau:
a) Đúng
b) Đúng.
c) Sai. Ta phải kết hợp nhiều loại bằng chứng tiến hóa mới có thể kết luận 2 cá thể thuộc cùng 1 loài.
d) Sai. Đây là bằng chứng sinh học phân tử.
Câu 21 [753343]: Khi lấy ví dụ chứng minh hướng tiến hoá đồng quy. Một học sinh đưa ra các ví dụ sau:
a) Sai. Gai xương rồng, tua cuốn của đậu Hà Lan đều là biến dạng của lá: tiến hóa phân li.
b) Sai. Chi trước của các loài động vật có xương sống có các xương phân bố theo thứ tự tương tự nhau: tiến hóa phân li.
c) Sai. Trong hoa đực của cây đu đủ có 10 nhị, ở giữa hoa vẫn còn di tích của nhụy: tiến hóa phân li.
d) Đúng. Gai cây hoàng liên là biến dạng của lá, gai cây hoa hồng là do sự phát triển của biểu bì thân: tiến hóa đồng quy.
Câu 22 [753344]: Cho các phát biểu sau
a) Đúng. Tiến hóa nhỏ là quá trình làm biến đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể: đúng.
b) Sai. Cơ quan thoái hóa là các cơ quan có cùng chức năng nhưng nguồn gốc khác nhau: sai, cơ quan thoái hóa là những cơ quan được bắt nguồn từ 1 cơ quan ở loài tổ tiên nhưng hiện mất chức năng.
c) Đúng. Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi loài mới xuất hiện: đúng.
d) Sai. Cá thể là đơn vị nhỏ nhất có thể tiến hóa: sai, đơn vị nhỏ nhất có thể tiến hóa là quần thể.
III. DẠNG CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [753346]: Trong những nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng về tiến hoá nhỏ?
1. Tiến hoá nhỏ là quá trình biến đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể qua các thế hệ.
2. Tiến hoá nhỏ là quá trình có thể làm biến đổi vốn gene của quần thể qua thời gian.
3. Tiến hoá nhỏ diễn ra trong thời gian địa chất lâu dài và chỉ có thể nghiên cứu gián tiếp.
4. Tiến hoá nhỏ diễn ra trong thời gian lịch sử tương đối ngắn, phạm vi tương đối hẹp.
Đáp án : 3
Tiến hóa nhỏ là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể (biến đổi về tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể). Quá trình tiến hóa nhỏ diễn ra trên quy mô của 1 quần thể và diễn biến không ngừng dưới tác động của các nhân tố tiến hóa. Sự biến đổi về tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể đến 1 lúc làm xuất hiện sự cách li sinh sản của quần thể đó với quần thể gốc mà nó được sinh ra thì loài mới xuất hiện.
Trong các nhận định trên: Nhận định 1, 2, 4 đúng
Phát biểu 3 sai vì Tiến hoá nhỏ diễn ra trong thời ngắn và có thể nghiên cứu trực tiếp chứ không phải diễn ra trong thời gian địa chất lâu dài và chỉ có thể nghiên cứu gián tiếp.
Vậy chọn đáp án A
Câu 24 [753348]: Khi nói về tác động của nhân tố di – nhập gene đối với cấu trúc di truyền của quần thể, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
1. Di – nhập gene thường làm số lượng cá thể thay đổi nên có thể làm tỉ lệ các kiểu gene của quần thể biến đổi.
2. Di – nhập gene có thể làm giảm tần số của tất cả các allele có sẵn trong quần thể.
3. Di – nhập gene luôn đi kèm với sự di – nhập cư của các cá thể.
4. Di – nhập gene có thể làm nghèo vốn gene của quần thể.
Đáp án: 3
Phương pháp:

Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và IV.
I đúng.
II đúng, vì nếu nhập cư đem đến allele mới thì làm tần số các allele có sẵn trong quần thể đều giảm xuống.
III sai, vì di – nhập gene có thể xảy ra nhờ sự lan truyền các giao tử, ví dụ hạt phấn theo gió đi xa.
IV đúng, nếu di cư ồ ạt, đặc biệt với các quần thể kích thước nhỏ thì có thể làm nghèo vốn gene.
Câu 25 [753349]: Có bao nhiêu sự kiện trong các sự kiện dưới đây giúp cho vật chất di truyền có thể truyền lại cho thế hệ sau trong quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất?
1. Sự xuất hiện cơ chế tự sao chép.
2. Sự xuất hiện các enzyme.
3. Sự hình thành các giọt.
4. Sự hình thành các đại phân tử hữu cơ.
Đáp án: 1
Vật chất di truyền phải có khả năng tự nhân đôi thì mới truyền được thông tin di truyền cho thế hệ sau.
Trong các sự kiện liệt kê:
1. Sự xuất hiện cơ chế tự sao chép → Đúng → Đây là điều kiện bắt buộc để vật chất di truyền truyền lại cho thế hệ sau.
2. Sự xuất hiện các enzyme → Enzyme hỗ trợ xúc tác các phản ứng, nhưng không trực tiếp quyết định khả năng di truyền ban đầu.
3. Sự hình thành các giọt (giọt keo, protobiont) → liên quan đến sự phân tách bên ngoài (hình thành tế bào sơ khai), không trực tiếp làm vật chất di truyền tự sao chép.
4. Sự hình thành các đại phân tử hữu cơ → chỉ là bước tạo nguyên liệu (ADN, ARN, protein), chưa phải là tự sao chép.
Câu 26 [753350]: Các nhà địa chất học chia lịch sử của Trái Đất thành các đại và kỉ địa chất. Ranh giới giữa các đại và các kỉ thường có nhiều sinh vật bị tuyệt chủng và sau đó là sự bắt đầu một giai đoạn tiến hoá mới của các sinh vật sống sót. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về hiện tượng trên?
1. Ở các giai đoạn này có sự biến đổi mạnh mẽ về địa chất và khí hậu.
2. Hiện tượng trên chứng minh sự thích nghi của các loài chỉ có tính tương đối.
3. Ở các giai đoạn này chọn lọc tự nhiên tác động mạnh mẽ tạo nên các loài mới.
4. Hiện tượng trôi dạt lục địa là một trong các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.
Đáp án: 3
1. Đúng – Ranh giới giữa các đại/kỉ địa chất thường gắn với biến đổi mạnh mẽ về địa chất và khí hậu (ví dụ: va chạm thiên thạch, núi lửa phun trào, thay đổi mực nước biển), dẫn đến hàng loạt tuyệt chủng và mở ra giai đoạn tiến hóa mới.
2. Đúng – Sự tuyệt chủng hàng loạt cho thấy tính tương đối của thích nghi: Loài từng thích nghi tốt trong điều kiện cũ có thể bị đào thải khi môi trường thay đổi đột ngột, chỉ những dạng sống phù hợp với điều kiện mới tồn tại.
3. Sai – CLTN không trực tiếp tạo ra loài mới ngay lập tức ở ranh giới địa chất. Thay vào đó, nó tác động lên các quần thể sống sót, thúc đẩy tiến hóa dần dần sau khi môi trường ổn định. Loài mới hình thành qua quá trình tích lũy biến dị và cách ly lâu dài.
4. Đúng – Trôi dạt lục địa (kiến tạo mảng) làm thay đổi khí hậu toàn cầu, phân tách/hợp nhất môi trường sống, dẫn đến tuyệt chủng hoặc bùng nổ tiến hóa (ví dụ: Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-Trias do siêu lục địa Pangaea hình thành).
Câu 27 [753351]: Quá trình hình thành loài lúa mì (T. aestivum) được các nhà khoa học mô tả như hình dưới đây. Bộ NST của loài lúa mì (T. aestivum) là tổ hợp bộ NST lưỡng bội của baonhiêu loài lúa mì khác nhau?
Đáp án: 3
T. aestivum (lúa mì hexaploid, 6n=42 NST) được hình thành qua 2 lần lai đa bội hóa từ 3 loài:
Loài A (T. urartu, 2n=14, AA) × Loài B (Aegilops speltoides, 2n=14, BB)
→ T. turgidum (4n=28, AABB).
T. turgidum (AABB) × Loài C (Aegilops tauschii, 2n=14, DD)
→ T. aestivum (6n=42, AABBDD).
Tổng hợp NST từ 3 loài: AA (14) + BB (14) + DD (14) = 42 NST.
Kết luận: T. aestivum mang bộ NST lưỡng bội của 3 loài (A, B, D)
Câu 28 [753353]: Loài thực vật A có bộ NST lưỡng bội là 12. Loài B có bộ NST lưỡng bội là 16. Một loài mới là loài C xuất hiện do xảy ra đa bội dị đa bội ở con lai giữa loài A và B. Bộ NST lưỡng bội của loài C có thể là bao nhiêu?
Đáp án: 28
Lai A (2n=12) × B (2n=16) → Con lai F1: n=6+8=14 (bất thụ).
Đa bội hóa F1 → Loài C: 2n=14×2=28 (hữu thụ, dạng song nhị bội).
Kết quả: 28 NST.