Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Con đường dẫn tới sự hình thành loài người thật dài và quanh co. Và một bước tiến lớn trên con đường đó chính là sự ra đời của tế bào nhân thực (eukaryotic cell) đầu tiên. Các sinh vật nhân thực tạo nên thế giới sống mà chúng ta thường nhìn thấy trong các bộ phim tài liệu trên truyền hình: động vật (bao gồm con người) và thực vật, rong biển, nấm cùng một loạt các loài sinh vật khác mà mắt thường không nhìn thấy được, nhưng lại hiện lên một cách đầy sống động dưới kính hiển vi.
Sự đa dạng phi thường này được tạo ra bởi vì, không giống như các tế bào ở hai lĩnh giới vĩ đại khác của sự sống là vi khuẩn (bacteria) và cổ khuẩn (archea), tế bào nhân thực có rất nhiều cấu trúc bên trong được gọi là các bào quan (organelle). Việc phân công lao động giữa các bào quan này cho phép sinh vật nhân thực không chỉ tiến hóa mà còn dần trở nên phức tạp hơn qua thời gian, theo những cách mà vi khuẩn và cổ khuẩn chưa từng làm được. Do vậy, việc các bào quan ra đời như thế nào là một chủ đề sinh học rất được quan tâm.
Câu 1 [593048]: Sinh vật nhân thực bao gồm các loại sinh vật nào?
A, Động vật, thực vật, vi sinh vật.
B, Động vật, thực vật, nấm.
C, Động vật, thực vật, sinh vật nguyên sinh.
D, Động vật, thực vật, một số loài vi sinh vật, nấm.
Các sinh vật nhân thực tạo nên thế giới sống mà chúng ta thường nhìn thấy trong các bộ phim tài liệu trên truyền hình: động vật (bao gồm con người) và thực vật, rong biển, nấm cùng một loạt các loài sinh vật khác mà mắt thường không nhìn thấy được, nhưng lại hiện lên một cách đầy sống động dưới kính hiển vi. Đáp án: D
Câu 2 [593049]: Yếu tố nào sau đây giúp tế bào nhân thực tiến hóa và trở nên phức tạp hơn so với vi khuẩn và vi khuẩn cổ?
A, Tế bào nhân thực có cấu trúc màng phức tạp hơn.
B, Tế bào nhân thực có nhiều bào quan thực hiện các chức năng riêng biệt.
C, Tế bào nhân thực có khả năng sống tự do mà không cần nguồn năng lượng.
D, Tế bào nhân thực có nhân chứa vật chất di truyền.
Các bào quan trong tế bào nhân thực cho phép sự phân công lao động bên trong tế bào, giúp nó thực hiện các chức năng phức tạp hơn, từ đó tiến hóa và trở nên đa dạng. Đáp án: B
Câu 3 [593050]: Một trong những giả thuyết được chấp nhận rộng rãi để giải thích cách các bào quan trong tế bào nhân thực này ra đời là thuyết nội cộng sinh (endosymbiotic theory). Theo giả thuyết này, ty thể và lục lạp từng là những vi khuẩn riêng lẻ, sống tự do, nhưng sau đó bị một tế bào nhân sơ lớn hơn nuốt vào. Tại sao sự xuất hiện của các bào quan như ty thể lại quan trọng đối với sự tiến hóa của sinh vật nhân thực?
A, Vì ty thể chứa vật chất di truyền của tế bào.
B, Vì ty thế tham gia vào tổng hợp protein xây dựng cấu trúc tế bào.
C, Vì ty thể tham gia vào quá trình loại bỏ các chất độc cho tế bào.
D, Vì ty thể tham gia quá trình tổng hợp năng lượng cung cấp cho hoạt động của tế bào.
Ty thể tạo ra năng lượng thông qua quá trình hô hấp hiếu khí, điều này cho phép các tế bào nhân thực có đủ năng lượng để duy trì và phát triển những chức năng phức tạp mà vi khuẩn và cổ khuẩn không có được. Đáp án: D
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Nguyên tắc hình thành rễ tơ: Rễ tơ là một “bệnh” ở thực vật gây ra bởi quá trình tương tác giữa vi khuẩn Agrobacterium rhizogenees, một loại vi khuẩn gram âm, với tế bào vật chủ. Vi khuẩn A. rhizogenees mang plasmid Ri (root-inducing) được xác định là tác nhân gây bệnh rễ tơ ở các mô tế bào thực vật bị xâm nhiễm. Khi bị tổn thương, tế bào thực vật tiết ra các polyphenol hấp dẫn các vi khuẩn, tại đây chúng chuyển một đoạn T-DNA (transfer DNA) từ plasmid Ri vào hệ genee của tế bào vật chủ. Plasmid Ri của các chủng A. rhizogenees thuộc nhóm mannopine, cucumopine và mikimopine chứa vùng T-DNA đơn, có cấu trúc giống như vùng TL-DNA của các chủng thuộc nhóm agropine nhưng khuyết genee rolD. Các genee rolA, rolB và rolC đóng vai trò quan trọng trong quá trình cảm ứng tạo rễ tơ ở thực vật. Sự biểu hiện đồng thời của ba genee này gây nên kiểu hình rễ tơ ở mô tế bào thực vật bị xâm nhiễm. Tuy nhiên, rolB đóng vai trò trung tâm và quan trọng hơn cả, trong khi rolA và rolC hoạt động bổ trợ thúc đẩy sự hình thành và phát triển của rễ tơ. Các rễ tơ này có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh hơn rất nhiều so với rễ bình thường. Quá trình chuyển gene của A. rhizogenees vào tế bào thực vật là một quá trình ngẫu nhiên. Đặc điểm của rễ tơ cũng như cây tái sinh từ rễ tơ phụ thuộc vào vị trí cũng như số lượng bản sao của gene được chèn vào bộ gene thực vật chủ (Chandra et al., 2013).
Câu 4 [593051]: Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn A. rhizogenees đối với rễ ở thực vật là gì?
A, Xâm nhập vào tế bào thực vật và phá hủy cấu trúc màng tế bào.
B, Tiết độc tố làm tổn thương rễ và gây ra nhiễm trùng.
C, Kích thích sự sản xuất polyphenol làm rễ thực vật phát triển bất thường.
D, Chuyển gene từ vi khuẩn sang thực vật để hình thành rễ tơ thông qua plasmid Ri.
Vi khuẩn A. rhizogenees gây bệnh rễ tơ bằng cách chuyển một đoạn T-DNA từ plasmid Ri vào hệ gene của tế bào thực vật, gây nên sự hình thành rễ tơ ở thực vật bị nhiễm. Đáp án: D
Câu 5 [593052]: Vai trò chính của gene rolB trong quá trình hình thành rễ tơ ở thực vật là gì?
A, Đóng vai trò trung tâm trong việc cảm ứng tạo rễ tơ.
B, Điều chỉnh sự biểu hiện của gene rolA và rolC.
C, Thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh chóng của rễ tơ.
D, Tạo ra các polyphenol thu hút vi khuẩn A. rhizogenees.
Gene rolB được xác định là đóng vai trò trung tâm và quan trọng nhất trong việc cảm ứng hình thành rễ tơ, trong khi các gene rolA và rolC đóng vai trò bổ trợ. Đáp án: A
Câu 6 [593053]: Yếu tố nào quyết định đặc điểm của rễ tơ và cây tái sinh từ rễ tơ do vi khuẩn A. rhizogenees gây ra?
A, Loại polyphenol được tế bào thực vật tiết ra khi bị tổn thương.
B, Loại plasmid mà vi khuẩn A. rhizogenes chèn vào hệ gene thực vật.
C, Vị trí và số lượng bản sao của gen được chèn vào hệ gene thực vật.
D, Loại thực vật mà vi khuẩn lây nhiễm.
Đặc điểm của rễ tơ và cây tái sinh phụ thuộc vào vị trí và số lượng bản sao của gen từ T-DNA được chèn vào hệ gene của tế bào thực vật chủ, điều này ảnh hưởng đến quá trình biểu hiện của các gene liên quan. Đáp án: C
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Urea và β-mercaptoethanol là hai hợp chất gây biến tính protein. Để tìm hiểu cấu trúc bậc bốn của một phân tử protein (protein trên màng tế bào), người ta tiến hành thí nghiệm xử lý phân tử protein này bằng hai hợp chất trên rồi tiến hành phân tích sản phẩm thu được. Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Thí nghiệm 1: Khi xử lý bằng dung dịch urea 6M chỉ thu được hai protein có khối lượng tương ứng là 100 kDa và 120 kDa.
Thí nghiệm 2: Khi xử lý bằng dung dịch urea 6M bổ sung β-mercaptoethanol thu được ba loại protein có khối lượng tương ứng là 20kDa, 30 kDa và 50 kDa.
Biết β-mercaptoethanol oxy hóa liên kết disulfide, trong khi urea phá vỡ tất cả các liên kết yếu (không phải liên kết cộng hóa trị) bên trong phân tử protein. Số lượng chuỗi polypeptide của phân tử này không quá 6 chuỗi.
Thí nghiệm 1: Khi xử lý bằng dung dịch urea 6M chỉ thu được hai protein có khối lượng tương ứng là 100 kDa và 120 kDa.
Thí nghiệm 2: Khi xử lý bằng dung dịch urea 6M bổ sung β-mercaptoethanol thu được ba loại protein có khối lượng tương ứng là 20kDa, 30 kDa và 50 kDa.
Biết β-mercaptoethanol oxy hóa liên kết disulfide, trong khi urea phá vỡ tất cả các liên kết yếu (không phải liên kết cộng hóa trị) bên trong phân tử protein. Số lượng chuỗi polypeptide của phân tử này không quá 6 chuỗi.
Câu 7 [593054]: Khối lượng của phân tử protein này là bao nhiêu?
A, 100 kDa.
B, 120 kDa.
C, 220 kDa.
D, 20 kDa.
Dung dịch urea phá vỡ các liên kết yếu (liên kết hydro, lực Van der Waals và lực liên kết ion) bên trong phân tử protein.→ hai khối protein thu được là hai khối được tách ra từ phân tử protein trên.
Phân tử này có khối lượng: 100 + 120 = 220 kDa. Đáp án: C
Phân tử này có khối lượng: 100 + 120 = 220 kDa. Đáp án: C
Câu 8 [593055]: Cấu trúc bậc bốn của phân tử protein ban đầu gồm bao nhiêu chuỗi polypeptide, và mỗi chuỗi có khối lượng bao nhiêu?
A, Protein gồm 6 chuỗi polypeptide, với khối lượng lần lượt là 20 kDa, 30 kDa và 50 kDa.
B, Protein gồm 4 chuỗi polypeptide, với khối lượng lần lượt là 50 kDa, 50 kDa, 20 kDa và 30 kDa.
C, Protein gồm 2 chuỗi polypeptide, với khối lượng lần lượt là 100 kDa và 120 kDa.
D, Protein gồm 3 chuỗi polypeptide, với khối lượng lần lượt là 100 kDa, 20 kDa và 30 kDa.
Trường hợp 1:
- Tiểu phần protein 100 kDa được cấu tạo từ 3 chuỗi polypeptide: 1 chuỗi 50 kDa, 1 chuỗi 30 kDa, 1 chuỗi 20 kDa.
- Tiểu phần protein 120 kDa được cấu tạo từ 2 chuỗi polypeptide: 2 chuỗi 50 kDa, 1 chuỗi 20 kDa.
Trường hợp 2:
- Tiểu phần protein 100 kDa được cấu tạo từ 2 chuỗi polypeptide: 2 chuỗi 50 kDa.
- Tiểu phần protein 120 kDa được cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptide: 1 chuỗi 50 kDa, 1 chuỗi 30 kDa, 2 chuỗi 20 kDa. Đáp án: A
- Tiểu phần protein 100 kDa được cấu tạo từ 3 chuỗi polypeptide: 1 chuỗi 50 kDa, 1 chuỗi 30 kDa, 1 chuỗi 20 kDa.
- Tiểu phần protein 120 kDa được cấu tạo từ 2 chuỗi polypeptide: 2 chuỗi 50 kDa, 1 chuỗi 20 kDa.
Trường hợp 2:
- Tiểu phần protein 100 kDa được cấu tạo từ 2 chuỗi polypeptide: 2 chuỗi 50 kDa.
- Tiểu phần protein 120 kDa được cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptide: 1 chuỗi 50 kDa, 1 chuỗi 30 kDa, 2 chuỗi 20 kDa. Đáp án: A
Câu 9 [593056]: Sau khi thực hiện thí nghiệm 1, người ta xem xét khả năng vận chuyển ion qua màng của loại protein này. Tuy nhiên, người ta nhận ra hàm lượng ion này hai bên màng không thay đổi. Nguyên nhân giải thích cho hiện tượng này là do?
A, Các chuỗi polypeptide bị phân tách làm mất liên kết cộng hóa trị giữa các chuỗi, dẫn đến mất khả năng vận chuyển ion.
B, Liên kết yếu và liên kết disulfide bị phá vỡ, làm protein không thể duy trì cấu trúc bậc ba cần thiết cho chức năng vận chuyển ion.
C, Các chuỗi polypeptide không thể tái gắn kết sau khi bị biến tính, làm cho protein Y bị phá hủy hoàn toàn.
D, Các chuỗi polypeptide tách rời và tái tổ hợp không đúng cách, làm cho protein Y chuyển thành enzyme, mất chức năng vận chuyển ion.
- Urea 6M và β mercaptoethanol phá vỡ các liên kết yếu và liên kết disulfide, làm thay đổi cấu trúc bậc ba và bậc bốn của protein.
- Cấu trúc bậc ba rất quan trọng để protein Y có thể duy trì các vị trí cần thiết cho việc vận chuyển ion. Khi cấu trúc này bị phá vỡ, protein Y không còn hoạt động bình thường nữa. Đáp án: B
- Cấu trúc bậc ba rất quan trọng để protein Y có thể duy trì các vị trí cần thiết cho việc vận chuyển ion. Khi cấu trúc này bị phá vỡ, protein Y không còn hoạt động bình thường nữa. Đáp án: B
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Thí nghiệm được thực hiện để tìm hiểu tác dụng ức chế chu kỳ tế bào của hai loại thuốc X và Y ứng dụng để điều trị ung thu trực tràng. Mẫu đối chứng được lấy từ biểu mô trực tràng của người bình thường; các mẫu thí nghiệm 1 và 2 được lấy từ biểu mô khối u của người bị ung thư trực tràng được bổ sung với một trong hai thuốc X và Y. Lượng DNA tương đối của mỗi tế bào đo được bằng kĩ thuật huỳnh quang. Hình ảnh trên thể hiện tỉ lệ số tế bào trong ,mẫu đối chứng và các mẫu thí nghiệm với lượng DNA khác nhau. Cho biết thuốc X ức chế hoàn toàn một pha của chu kỳ tế bào, thuốc Y chỉ giới hạn tốc độ vượt qua một điểm chốt của chu kỳ tế bào.


Câu 10 [593057]: Quan sát đồ thị biểu thị trên mẫu đối chứng, pha S nằm trong giai đoạn nào?
A, Giai đoạn A.
B, Giai đoạn B.
C, Giai đoạn C.
D, Không đủ thông tin xác định.
Trên mẫu đối chứng:
- Pha G1 thuộc đoạn A. Bởi vì DNA trong tế bào chưa bắt đầu sao chép → lượng DNA tương đối của tế bào ở trạng thái chưa nhân đôi.
- Pha S thuộc đoạn B. Bởi vì DNA trong tế bào đang được sao chép → lượng DNA tương đối của tế bào ở giữa trạng thái chưa nhân đôi và nhân đôi hoàn tất.
- Pha G2 và M thuộc đoạn C. Bởi vì DNA trong tế bào đã sao chép hoàn tất nhưng chưa phân chia cho tế bào con → Lượng DNA tương đối của tế bào ở trạng thái nhân đôi. Đáp án: B
- Pha G1 thuộc đoạn A. Bởi vì DNA trong tế bào chưa bắt đầu sao chép → lượng DNA tương đối của tế bào ở trạng thái chưa nhân đôi.
- Pha S thuộc đoạn B. Bởi vì DNA trong tế bào đang được sao chép → lượng DNA tương đối của tế bào ở giữa trạng thái chưa nhân đôi và nhân đôi hoàn tất.
- Pha G2 và M thuộc đoạn C. Bởi vì DNA trong tế bào đã sao chép hoàn tất nhưng chưa phân chia cho tế bào con → Lượng DNA tương đối của tế bào ở trạng thái nhân đôi. Đáp án: B
Câu 11 [593058]: Biết rằng mẫu 2 là mẫu được bổ sung bằng thuốc X. Tác động của thuốc X đến chu kì tế bào của mẫu mô như thế nào?
A, Thuốc X ngăn chặn tế bào chuyển từ pha G1 sang pha S, khiến tế bào tích tụ ở pha G1 với lượng DNA 2n.
B, Thuốc X ức chế quá trình phân chia tế bào ở pha M, làm cho tế bào tích tụ ở pha M với lượng DNA 4n.
C, Thuốc X ngăn chặn quá trình nhân đôi DNA, làm cho tế bào bị ngừng lại ở pha S với lượng DNA trung gian giữa 2n và 4n.
D, Thuốc X ngăn cản tế bào đi vào pha G2, khiến tế bào tích tụ ở pha G2 với lượng DNA 4n.
Thuốc X ức chế pha S, ngăn cản quá trình nhân đôi DNA, dẫn đến tế bào tích tụ ở pha S với lượng DNA đang trong quá trình nhân đôi (từ 2n đến 4n). Các lựa chọn khác mô tả tác động lên các pha khác không đúng với cơ chế của thuốc X. Đáp án: C
Câu 12 [593059]: Dựa vào cơ chế tác động của chất Y, người ta thử nghiệm lâm sàng tác động của thuốc Y với ung thư dạ dày. Sau khi thử nghiệm, người ta đem mẫu đi phân tích và nhận thấy có sự hiệu quả trong việc ngăn chặn sự phát triển khối u. Điều này giải thích bởi?
A, Thuốc Y phá hủy các liên kết phân tử trong DNA của tế bào ung thư, khiến tế bào không thể tổng hợp protein và tự hủy.
B, Thuốc Y kích thích tế bào ung thư nhân đôi DNA nhanh hơn, từ đó làm chúng nhạy cảm hơn với các phương pháp điều trị khác như hóa trị hoặc xạ trị.
C, Thuốc Y làm tăng tốc độ phân chia của các tế bào ung thư, giúp chúng nhanh chóng chết do không kịp sửa chữa tổn thương.
D, Thuốc Y giới hạn sự vượt qua điểm chốt G2/M, làm cho các tế bào ung thư bị tích tụ lại ở pha G2, ngăn cản quá trình phân chia tế bào và phát triển khối u.
Mẫu 1 được bổ sung chất Y, có thể quan sát tế bào ở tất cả các giai đoạn trong chu kì tế bào
Thuốc Y có cơ chế tác động giới hạn sự vượt qua điểm chốt G2/M trong chu kỳ tế bào. Bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn tế bào ung thư không thể tiến từ pha G2 sang pha M, thuốc Y ngăn cản quá trình phân chia tế bào, làm tế bào tích tụ ở pha G2 với lượng DNA 4n. Điều này hạn chế khả năng phát triển và phân chia của khối u, giúp giảm sự phát triển của khối u dạ dày.
Đáp án: D
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3.
Nghiên cứu về sự điều hòa chu kỳ tế bào ở người cho thấy protein p16 (khối lượng phân tử 16kDa) có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển tiếp từ pha G1 sang pha S, làm chậm sự tiến triển của chu kỳ tế bào. Bản chất của protein p16 là một chất ức chế enzyme kinase pha thuốc cyclin (Cdk). Khi không có p16, Cdk4 kết hợp với cyclin D và tạo thành phức hệ protein có hoạt tính, phức hệ này photphorin hóa một protein có tên là retinolastoma, làm giải phóng yếu tố phiên mã E2F1 (vốn bình thường ở trạng thái liên kết với retinolastoma).


Câu 13 [593060]: Tại sao sự chuyển tiếp từ pha G1 sang S lại là mấu chốt quan trọng nhất trong điều hòa chu kỳ tế bào?
A, Nó quyết định việc tế bào có nên bước vào quá trình phân bào, bao gồm phân chia nhân và bào tương, và do đó là điểm không thể quay lại trong chu kỳ tế bào.
B, Nó là giai đoạn duy nhất nơi tế bào có thể sửa chữa hoàn toàn tổn thương DNA trước khi nhân đôi DNA trong pha S.
C, Nó kiểm soát sự tổng hợp các enzyme cần thiết cho quá trình phân bào, bao gồm cả enzyme nhân đôi DNA.
D, Nó là giai đoạn duy nhất trong chu kỳ tế bào nơi tế bào có thể quyết định ngừng phân chia và đi vào trạng thái nghỉ (G0).
Sự chuyển tiếp từ pha G1 sang pha S là điểm chốt chính trong chu kỳ tế bào, quyết định xem tế bào có tiếp tục vào pha S để nhân đôi DNA và sau đó phân chia hay không. Đây là mấu chốt quan trọng nhất vì ung thư hầu hết xuấy hiện do các sau hỏng DNA không được sửa chữa.
Các lựa chọn khác không chính xác hoặc không phản ánh đúng tầm quan trọng của điểm chốt này. Đáp án: B
Các lựa chọn khác không chính xác hoặc không phản ánh đúng tầm quan trọng của điểm chốt này. Đáp án: B
Câu 14 [593061]: Các phát hiện gần đây cho thấy hàm lượng protein p16 trong tế bào người già cao hơn so với người trẻ tuổi. Ý nghĩa của việc tăng hàm lượng protein p16 đối với hiện tượng lão hóa là gì?
A, Protein p16 cao hơn làm tăng tốc độ phân chia tế bào, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của các tế bào lão hóa.
B, Protein p16 làm giảm sự hoạt động của các tế bào miễn dịch, làm giảm khả năng chống lại bệnh tật ở người già.
C, Protein p16 ức chế sự hoạt động của Cdk4-cyclin D, làm chậm quá trình phân chia tế bào và có thể góp phần vào hiện tượng lão hóa và giảm khả năng tái tạo mô.
D, Protein p16 tăng cường hoạt động của yếu tố phiên mã E2F1, thúc đẩy sự nhân đôi DNA và sự phát triển của tế bào ung thư.
Protein p16 là một chất ức chế Cdk4-cyclin D, và sự gia tăng hàm lượng của nó trong tế bào người già, không hoạt hoá yếu tố phiên mã E2F1 → việc ức chế quá trình phân chia tế bào, làm chậm sự tiến triển của chu kỳ tế bào và giảm khả năng tái tạo mô. Đáp án: C
Câu 15 [593062]: Tại sao việc phối hợp nhiều loại thuốc điều trị ung thư, mỗi loại tác động đến các giai đoạn khác nhau của chu kỳ tế bào, thường được xem là hiệu quả hơn so với việc sử dụng một loại thuốc duy nhất?
A, Phối hợp nhiều loại thuốc giúp tăng cường hiệu quả của từng thuốc thông qua các phản ứng phụ lẫn nhau, làm giảm tác dụng phụ của từng loại thuốc.
B, Phối hợp nhiều loại thuốc làm giảm khả năng phát triển kháng thuốc của tế bào ung thư, vì các thuốc tác động vào các giai đoạn khác nhau của chu kỳ tế bào, làm giảm khả năng tế bào ung thư vượt qua điều trị.
C, Phối hợp nhiều loại thuốc giúp tăng cường khả năng phục hồi của tế bào ung thư, làm giảm khả năng tiêu diệt tế bào ung thư của từng loại thuốc.
D, Phối hợp nhiều loại thuốc có thể làm cho mỗi thuốc ít hiệu quả hơn, vì chúng sẽ đối kháng lẫn nhau trong cơ thể.
Phối hợp nhiều loại thuốc điều trị ung thư giúp tác động lên các giai đoạn khác nhau của chu kỳ tế bào, từ đó làm giảm khả năng tế bào ung thư phát triển kháng thuốc. Mỗi loại thuốc có cơ chế hoạt động khác nhau và ảnh hưởng đến chu kỳ tế bào theo cách riêng của nó, do đó việc kết hợp giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm khả năng tế bào ung thư thích nghi và phát triển kháng thuốc, tăng cường hiệu quả điều trị. Đáp án: B