Câu 1 [593198]: Hiện tượng ứ giọt (hay còn gọi là hiện tượng rỉ nhựa, guttation) ở thực vật là quá trình nước được bài tiết ra ngoài qua các lỗ nước (hydathodes) trên lá. Hiện tượng ứ giọt ở thực vật xảy ra trong điều kiện nào?
A, Ban ngày, khi nhiệt độ cao.
B, Ban đêm, khi độ ẩm không khí cao và áp suất rễ lớn.
C, Khi ánh sáng mạnh và quá trình thoát hơi nước diễn ra nhanh.
D, Trong điều kiện thời tiết khô ráo, nhiệt độ thấp.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết

Hiện tượng ứ giọt xảy ra trong điều kiện mà quá trình thoát hơi nước qua khí khổng không hoạt động mạnh, cụ thể là vào ban đêm hoặc khi độ ẩm không khí cao. Khi đó, khí khổng đóng lại, và nước không thể thoát ra ngoài qua quá trình thoát hơi nước. Tuy nhiên, áp suất rễ của cây vẫn tiếp tục đẩy nước lên từ rễ đến lá. Nước bị dư thừa sẽ được bài tiết ra ngoài qua các lỗ nước (hydathodes) dưới dạng giọt nước, gây ra hiện tượng ứ giọt.
Hiện tượng này thường xảy ra vào ban đêm hoặc vào sáng sớm khi không có ánh nắng mặt trời và độ ẩm trong không khí cao, giúp giữ lại nước trong lá, ngăn nước bốc hơi qua khí khổng. Thay vào đó, nước được đẩy ra ngoài qua các lỗ nước. Đáp án: B
Câu 2 [593199]: Hiện tượng ứ giọt thường thấy ở các loại thực vật nào?
A, Loài thực vật có bộ rễ phát triển mạnh.
B, Loài thực vật sống trong môi trường khô hạn.
C, Loài thực vật thân thảo hoặc loài sống trong môi trường ẩm.
D, Loài thực vật có cấu trúc khí khổng ở mặt trên của lá.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết

Ứ giọt thường gặp ở những loài cây thân thảo (cây cỏ, cây nhỏ) và những loài cây mọc trong môi trường ẩm ướt. Những loại cây này có hệ thống rễ phát triển và áp suất rễ lớn, đồng thời chúng thường sống trong điều kiện môi trường có độ ẩm cao. Trong môi trường ẩm ướt, thoát hơi nước qua khí khổng bị hạn chế, nhưng cây vẫn hấp thụ nhiều nước qua rễ. Khi áp suất rễ vẫn tiếp tục đẩy nước lên, nhưng không thoát ra được qua khí khổng, nước sẽ thoát ra qua các lỗ nước dưới dạng giọt.
Ở các cây thân thảo, hiện tượng này dễ thấy vì chúng có cấu trúc lá mỏng và lỗ nước dễ dàng bài tiết nước dư thừa. Đáp án: C
Câu 3 [593200]: Áp suất thẩm thấu giữa môi trường đất và tế bào rễ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình hút nước?
A, Nước di chuyển từ tế bào rễ vào đất khi nồng độ muối trong đất cao hơn.
B, Nước di chuyển từ đất vào rễ khi nồng độ muối trong tế bào rễ cao hơn.
C, Nước không di chuyển khi nồng độ muối trong đất và rễ bằng nhau.
D, Quá trình hút nước không liên quan đến nồng độ muối.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết

Quá trình hút nước ở rễ chủ yếu xảy ra qua cơ chế thẩm thấu. Thẩm thấu là hiện tượng di chuyển của nước qua màng bán thấm từ nơi có nồng độ chất tan thấp (ít muối hơn) đến nơi có nồng độ chất tan cao (nhiều muối hơn).
Trong trường hợp này, nồng độ muối hoặc các chất tan trong tế bào rễ cao hơn so với nồng độ muối trong đất, do đó nước từ đất (nơi có nồng độ chất tan thấp hơn) sẽ di chuyển vào tế bào rễ để cân bằng áp suất thẩm thấu. Quá trình này giúp cây hấp thụ nước cần thiết để duy trì các hoạt động sinh lý và phát triển. Đáp án: B
Câu 4 [593201]: Quá trình hút nước ở rễ có liên quan chặt chẽ nhất với quá trình nào trong cây?
A, Quang hợp.
B, Hô hấp.
C, Thoát hơi nước.
D, Vận chuyển chất dinh dưỡng.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết

Quá trình hút nước ở rễ có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình thoát hơi nước ở lá. Khi nước thoát ra khỏi lá qua khí khổng, áp suất thẩm thấu trong tế bào lá sẽ tăng lên, gây ra sự hút nước từ các bộ phận phía dưới của cây (thân và rễ) để bù đắp lượng nước đã mất. Điều này tạo nên một dòng nước từ rễ đi lên qua thân đến lá.
Khi quá trình thoát hơi nước diễn ra mạnh, nó tạo ra lực hút từ bên trên, làm tăng cường quá trình hút nước ở rễ để đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây. Ngược lại, nếu quá trình thoát hơi nước giảm, nhu cầu nước của cây giảm, làm chậm quá trình hút nước từ rễ.
Do đó, thoát hơi nước và hút nước ở rễ là hai quá trình liên kết chặt chẽ với nhau trong việc duy trì cân bằng nước cho cây. Đáp án: C
Câu 5 [593202]: Nước liên kết có vai trò
A, làm tăng quá trình trao đổi chất diễn ra trong cơ thể.
B, đảm bảo độ bền vững của hệ thống keo trong chất nguyên sinh của tế bào.
C, làm giảm nhiệt độ của cơ thể khi thoát hơi nước.
D, làm tăng độ nhớt của chất nguyên sinh.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết

Nước liên kết là dạng nước liên kết chặt chẽ với các phân tử khác trong tế bào, giúp duy trì cấu trúc và đảm bảo độ bền vững của hệ thống keo trong chất nguyên sinh, duy trì sự ổn định của tế bào. Đáp án: B
Câu 6 [593203]: Điều nào sau đây là không đúng với dạng nước tự do?
A, Là dạng nước chứa bị hút bởi các phân tử tích điện.
B, Là dạng nước chứa trong các thành phần của tế bào.
C, Là dạng nước chứa trong các mạch dẫn.
D, Là dạng nước chứa trong các khoảng gian bào.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết

Nước tự do là dạng nước di chuyển tự do trong tế bào, khoảng gian bào và mạch dẫn, không bị hút bởi các phân tử tích điện. Nước bị hút bởi các phân tử tích điện là đặc trưng của nước liên kết, chứ không phải nước tự do. Đáp án: A
Câu 7 [593204]: Dịch mạch rây được vận chuyển từ lá xuống rễ là nhờ
A, quá trình cung cấp năng lượng của hô hấp ở rễ.
B, sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan cho và cơ quan nhận.
C, lực hút của thoát hơi nước và lực đẩy của rễ.
D, lực đẩy của áp suất rễ và thoát hơi nước.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết

Dịch mạch rây được vận chuyển nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan cho (cơ quan tổng hợp chất hữu cơ) và cơ quan nhận (cơ quan sử dụng hoặc tích lũy chất hữu cơ). Đáp án: B
Câu 8 [593205]: Cây phải sử dụng các chất khoáng cho sự tồn tại và phát triển. Có các lí do sau:
(A) Các nguyên tố khoáng tham gia vào thành phần cấu tạo cơ thể.
(B) Thiếu chất khoáng cây sẽ không phát triển bình thường.
(C) Các chất khoáng là nguồn dinh dưỡng của cây.
(D) Các nguyên tố khoáng tham gia cấu tạo và hoạt hóa các enzim thực hiện quá trình chuyển hóa trong cây.
Có bao nhiêu lí do có nội dung đúng (Nhập đáp án vào ô trống)?
Đáp án : 4
Các chất khoáng chính là các ion khoáng là nguồn dinh dưỡng của thực vật có vai trò: tham gia vào thành phần cấu tạo cơ thể, tham gia cấu tạo và hoạt hóa các enzim thực hiện quá trình chuyển hóa trong cây. Khi thiếu chất khoáng cây sẽ không phát triển bình thường, không hoàn thành chu trình sống.
Câu 9 [593206]: Điểm bù ánh sáng là giá trị
A, cường độ ánh sáng mà tại đó cây không quang hợp.
B, cường độ ánh sáng mà tại đó cường độ quang hợp thấp nhất.
C, cường độ ánh sáng mà ở đó cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp.
D, cường độ ánh sáng mà tại đó cường độ quang hợp cao nhất.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết

Điểm bù ánh sáng là giá trị mà tại đó cường độ quang hợp bằng với cường độ hô hấp.
Câu 10 [593207]: Điểm bão hoà ánh sáng là điểm mà tại đó
A, cường độ ánh sáng mà cường độ quang hợp đạt cực đại.
B, cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp.
C, cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp bé hơn cường độ hô hấp.
D, cường độ ánh sáng để cây ngừng quang hợp.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết

Điểm bão hoà ánh sáng là giá trị cường độ ánh sáng mà tại đó cường độ quang hợp đạt giá trị cực đại. Đáp án: A
Câu 11 [593208]: Năng suất sinh học là
A, tổng sinh khối của cây trên một ha gieo trồng trong mỗi ngày.
B, tổng lượng chất khô tích luỹ được trên 1 ha gieo trồng.
C, là một phần sản phẩm có giá trị kinh tế tích luỹ trong các cơ quan.
D, tổng chất khô của cây tích lũy trên một ha gieo trồng trong mỗi ngày.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết

Năng suất sinh học là tổng lượng chất khô tích luỹ được trên 1 ha gieo trồng. Đáp án: B
Câu 12 [593209]: Năng suất kinh tế là
A, một phần của năng suất sinh học chứa trong các cơ quan có giá trị kinh tế như hạt, củ, lá...
B, tổng sinh khối của cây trên một ha gieo trồng trong mỗi ngày.
C, tổng lượng chất khô tích luỹ được mỗi ngày trên 1 ha gieo trồng.
D, tổng lượng chất khô tích luỹ được trên 1 ha gieo trồng.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết

Năng suất kinh tế là một phần của năng suất sinh học trong các cơ quan có giá trị kinh tế như hạt, củ, lá… Đáp án: A
Câu 13 [593210]: Loại mô phân sinh nào sau đây chỉ có ở thực vật 1 lá mầm mà không có ở thực vật hai lá mầm?
A, Mô phân sinh bên.
B, Mô phân sinh đỉnh thân.
C, Mô phân sinh lóng.
D, Mô phân sinh đỉnh rễ.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết

Mô phân sinh bao gồm:
- Mô phân sinh đỉnh: chổi đỉnh, chổi bên, đỉnh rễ (có ở cây hai lá mầm và một lá mầm).
- Mô phân sinh bên: gồm tầng sinh bần và tầng sinh vỏ (có ở cây hai lá mầm).
- Mô phân sinh lóng: chỉ có ở cây một lá mầm. Đáp án: C
Câu 14 [593211]: Ở thực vật hạt kín, loại mô phân sinh nào sau đây chỉ có ở cây 2 lá mầm?
A, Mô phân sinh bên.
B, Mô phân sinh đỉnh thân.
C, Mô phân sinh lóng.
D, Mô phân sinh đỉnh rễ.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết

Mô phân sinh bao gồm:
- Mô phân sinh đỉnh: chổi đỉnh, chổi bên, đỉnh rễ (có ở cây hai lá mầm và một lá mầm).
- Mô phân sinh bên: gồm tầng sinh bần và tầng sinh vỏ (có ở cây hai lá mầm).
- Mô phân sinh lóng: chỉ có ở cây một lá mầm.
Cây một lá mầm không có mô phân sinh bên. Đáp án: A
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 15 đến 17.
Cohen (1975) đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự khô hạn đối với hàm lượng acid abscisic ở cây ngô trong điều kiện dất khô hạn và đủ nước. Kết quả đo thế nước ở lá, độ đóng khí khổng và hàm lượng hormone ABA trong lá cây được thể hiện ở độ thị như hình bên.

Người ta tìm được hai thể đột biến ở ngô trong đó đột biến 1 làm cây không tổng hợp được ABA và đột biến 2 làm cây không đáp ứng với ABA. Nếu dùng các cây này làm thí nghiệm, người ta xem xét các giá trị về thế nước ở lá, độ đóng mở khí khổng và hàm lượng ABA trong lá và đánh giá sự chịu hạn của cây ngô.
Câu 15 [593212]: Hormone ABA có vai trò như thế nào trong việc giúp cây chịu hạn?
A, Kích thích mở khí khổng để tăng cường quá trình thoát hơi nước khi gặp điều kiện khô hạn.
B, Kích thích đóng khí khổng để giảm thoát hơi nước, giúp cây duy trì lượng nước trong điều kiện khô hạn.
C, Tăng cường quá trình quang hợp để giúp cây chống lại stress do thiếu nước.
D, Giảm hàm lượng nước trong cây bằng cách tăng cường sự thoát hơi nước qua lá.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết

ABA là hormone quan trọng trong quá trình điều chỉnh phản ứng của thực vật khi đối mặt với điều kiện khô hạn. Khi gặp thiếu nước, ABA tăng cường đóng khí khổng, giúp giảm thiểu sự mất nước qua thoát hơi nước, từ đó giúp cây duy trì thế nước và tăng khả năng chịu hạn. Đáp án: B
Câu 16 [593213]: Trong điều kiện khô hạn, mối quan hệ giữa hàm lượng hormone ABA, thế nước trong lá và độ đóng khí khổng được biểu hiện như thế nào?
A, Khi hàm lượng ABA trong lá tăng, thế nước trong lá giảm và khí khổng đóng lại để hạn chế thoát hơi nước.
B, Khi hàm lượng ABA trong lá tăng, thế nước trong lá tăng và khí khổng mở ra để tăng thoát hơi nước.
C, Khi hàm lượng ABA trong lá giảm, thế nước trong lá giảm và khí khổng mở ra để duy trì thoát hơi nước.
D, Khi hàm lượng ABA trong lá giảm, thế nước trong lá tăng và khí khổng đóng lại để hạn chế thoát hơi nước.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết

- ABA (acid abscisic) là hormone giúp cây điều chỉnh sự đóng mở khí khổng trong điều kiện khô hạn.
- Khi hàm lượng ABA tăng trong điều kiện khô hạn, nó kích thích khí khổng đóng lại để giảm thoát hơi nước, do đó hạn chế mất nước ở lá.
- Thế nước trong lá giảm do sự mất nước qua thoát hơi nước, nhưng khí khổng đóng lại sẽ giúp duy trì nước trong lá tốt hơn. Đáp án: A
Câu 17 [593214]: Trong điều kiện khô hạn, phản ứng về độ mở khí khổng của cây ngô đột biến 1 (không tổng hợp được ABA) và cây ngô đột biến 2 (không đáp ứng với ABA) sẽ như thế nào?
A, Cây đột biến 1 sẽ không thể đóng khí khổng do không tổng hợp được ABA, còn cây đột biến 2 sẽ đóng khí khổng bình thường.
B, Cả hai loại cây sẽ đóng khí khổng do sự thiếu nước kích hoạt đóng khí khổng.
C, Cây đột biến 1 sẽ không mở khí khổng, còn cây đột biến 2 sẽ mở khí khổng bất kể điều kiện khô hạn.
D, Cả hai loại cây sẽ không thể đóng khí khổng, khiến thoát hơi nước diễn ra mạnh mẽ hơn so với cây bình thường.
Đáp án: D
Lời giải chi tiết

Cây đột biến 1: không tổng hợp được ABA, do đó khí khổng không thể nhận tín hiệu từ ABA để đóng lại, dẫn đến khí khổng luôn mở và cây mất nhiều nước qua thoát hơi nước.
Cây đột biến 2: không đáp ứng với ABA, nghĩa là dù có ABA trong lá, cây vẫn không thể phản ứng đóng khí khổng, dẫn đến tình trạng tương tự như cây đột biến 1: khí khổng vẫn mở và nước bị mất đi nhiều hơn.
Hai cây đột biến đều có khả năng chịu hạn kém do không thể đóng khí khổng trong điều kiện khô hạn. Đáp án: D