Quay lại
Đáp án
1C 2A 3D
Dạng 1: Số loại tế bào, cơ thể tạo ra
Câu 1 [594555]: Ở một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 48. Nếu có đột biến lệch bội xảy ra, có thể phát hiện tối đa số thể đột biến thể ba (2n + 1) trong quần thể của loài là
A, 72.
B, 48.
C, 24.
D, 36.
Loài thực vật 2n=48. Có n=24 cặp NST. Đột biến lệch bội thể ba 2n+1.
Thể ba là đột biến số lượng NST mà tăng 1 chiếc ở 1 cặp tương đồng, dạng 2n +1.
Số thể đột biến là: = 24. Đáp án: C
Dạng 2: Số lượng nhiễm sắc thể
Câu 2 [594556]: Ở một loài có bộ NST là 2n = 24. Xét một thể đột biến dạng thể không. Số chromatid có trong một tế bào của thể đột biến trên, khi tế bào đang ở kỳ giữa của giảm phân I là
A, 44.
B, 24.
C, 28.
D, 22.
Ở một loài 2n=24. Dạng đột biến thể không (2n – 2). Số chromatid trong 1 tế bào của thế đột biến khi tế bào đạng ở kì giữa giảm phân I.
Khi bước vào giảm phân, DNA nhân đôi, số chromatid cũng nhân đôi.
2n – 2 = 22× 2 = 44. Đáp án: A
Dạng 3: Số loại giao tử
Câu 3 [594557]: Giả sử trong một tế bào sinh tinh có bộ nhiễm sắc thể được kí hiệu là 44A + XY. Khi tế bào này giảm phân các cặp nhiễm sắc thể thường phân li bình thường, cặp nhiễm sắc thể giới tính không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
A, 22A và 22A + XX.
B, 22A + X và 22A + YY.
C, 22A + XX và 22A + YY.
D, 22A + XY và 22A.
Giả sử NST là 44A +XY → Tiến hành giảm phân. Chỉ xét riêng cặp NST giới tính.
Khi bắt đầu bước vào giảm phân XY nhân đôi ở kì trung gian → XXYY → giảm phân I diễn ra bất thường, cặp NST giới tính không phân li → XXYY và O.
Giảm phân II diễn ra bình thường → XXYY → XY, và O → O.
22 cặp NST thường giảm phân và phân li bình thường. 44A → 22A (đơn).
Các loại giao tử có thể tạo thành là: 22A +XY và 22A. Đáp án: D