Câu 1 [593418]: Vùng kết thúc của gene nằm ở
A, đầu 5’ mạch mã gốc của gene, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
B, đầu 3’ mạch mã gốc của gene, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
C, đầu 3’ mạch mã gốc của gene, mang tín hiệu kết thúc dịch mã.
D, đầu 5’ mạch mã gốc của gene, mang tín hiệu kết thúc dịch mã.
Gene cấu trúc có các vùng: Vùng điều hoà, vùng mã hoá, vùng kết thúc.
Vùng kết thúc, nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc, mang tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã. Đáp án: A
Câu 2 [593419]: Vùng trình tự của gen nằm ở đầu 3 mạch mã gốc của gene là:
A, Vùng điều hoà, mang tín hiệu khởi động phiên mã.
B, Vùng kết thúc, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
C, Vùng điều hoà, mang tín hiệu khởi động dịch mã.
D, Vùng kết thúc, mang tín hiệu kết thúc dịch mã.
Cấu trúc mạch gốc của gene:
3’ - Vùng điều hoà – vùng mã hoá – vùng kết thúc – 5’
Vùng điều hoà sẽ mang tín hiệu khởi động phiên mã, vùng kết thúc mang tín hiệu kết thúc. Đáp án: A
Câu 3 [593420]: Mỗi gene mã hoá protein điển hình gồm 3 vùng trình tự nucleotide. Vùng điều hoà nằm ở
A, đầu 5' của mạch mã gốc, có chức năng khởi động và điều hoà phiên mã.
B, đầu 3' của mạch mã gốc, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
C, đầu 5' của mạch mã gốc, mang tín hiệu kết thúc dịch mã.
D, đầu 3' của mạch mã gốc, có chức năng khởi động và điều hoà phiên mã.
Mỗi gene mã hoá protein điển hình gồm 3 vùng trình tự Nucleotide:
- Vùng điều hoà nằm ở đầu 3' của mạch mã gốc của gene, mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã.
- Vùng mã hoá mang thông tin mã hoá cho các acid amin.
- Vùng kết thúc nằm ở đầu 5' của mạch mã gốc của gene, mang tín hiệu kết thúc phiên mã. Đáp án: D
Câu 4 [593421]: Mỗi gene mã hoá protein điển hình có 3 vùng trình tự nucleotide. Vùng trình tự nucleotide nằm ở đầu 5’ trên mạch mã gốc của gen có chức năng?
A, Mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã.
B, Mang thông tin mã hoá các amino acid.
C, Mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
D, Mang tín hiệu mở đầu quá trình dịch mã.
Cấu trúc chung của gene cấu trúc:
Mỗi gene mã hoá protein điển hình gồm 3 vùng trình tự nucleotide:
Mạch mã gốc (3'): Vùng điều hoà → Vùng mã hoá → Vùng kết thúc: (5')
+ Vùng điều hoà: Nằm ở đầu 3' của mạch mã gốc của gene, có trình tự nu đặc biệt giúp RNA polymerase có thể nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã, đồng thời cũng chứa trình tự nu điều hoá quá trình phiên mã.
+ Vùng mã hoá: mang thông tin mã hoá các amino acid.
+ Vùng kết thúc: Nằm ở đầu 5' của mạch mã gốc của gene, mang tín hiệu kết thúc phiên mã. Đáp án: C
Câu 5 [593422]: Trên một mạch của gen có 150 Adenin và 120 Thymin. Gene nói trên có 20% Guanin. Số lượng từng loại nucleotide của gene là :
A, A = T = 180; G = C = 270.
B, A = T = 270; G = C = 180.
C, A = T = 360; G = C = 540.
D, A = T = 540; G = C = 360.
Giả sử mạch 1 của gen có 150 Adenin và 120 Thymin.
Ta có: Agene = Tgene = A1 + T1 = 150 + 120 = 270 Nu.
G = 20% → A = T = 30%.
Số Nucleotide loại G là: G = C = (270.2) : 3 = 180 Nu. Đáp án: B
Câu 6 [593423]: Một gen có 900 cặp nucleotide và có tỉ lệ các loại nucleotide bằng nhau. Số liên kết hydro của gene là:
A, 1798.
B, 2250.
C, 1125.
D, 3060.
Ta có: A=G
2A+2G = 900× 2 → A=G = 450 → Số liên kết hydro = 450× 2 + 450 × 3 = 2250. Đáp án: B
Câu 7 [593424]: Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa gene cấu trúc và gene điều hoà là:
A, Về cấu trúc của gene.
B, Về khả năng phiên mã của gene.
C, Chức năng của protein do gene tổng hợp.
D, Về vị trí phân bố của gene.
Dựa theo chức năng gene được chia làm 2 nhóm chính là nhóm gene cấu trúc và nhóm gene điều hoà.
Hai nhóm gene này khác nhau về chức năng của protein do gene đó tổng hợp. Đáp án: C
Câu 8 [593425]: Khi nói về gene có các phát biểu sau:
(A) Gene mang thông tin mã hoá cho một chuỗi polypeptide hay một phân tử RNA.
(B) Dựa vào sản phẩm của gene người ta phân loại gene thành gene cấu trúc và gene điều hoà.
(C) Gene là một đoạn DNA mang thông tin mã hoá cho một tRNA, rRNA hay một polypeptide hoàn chỉnh.
(D) Xét về mặt cấu tạo, gene điều hoà có cấu tạo một mạch còn gene cấu trúc có cấu tạo hai mạch.
Trong các phát biểu trên có bao nhiêu phát biểu có nội dung đúng (Nhập đáp án vào ô trống)?
Đáp án: __________
Đáp án: 3
Xét các nhận định của đề bài:
Nhận định A đúng vì gene là một đoạn của phân tử DNA mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định (một chuỗi polypeptide hay một phân tử RNA).
Nhận định B đúng vì người ta dựa vào vai trò của các sản phẩm gene mà chia gene thành gen cấu trúc và gene điều hoà.
+ Gene cấu trúc: mang thông tin mã hoá cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào.
+ Gene điều hoà là gene tạo ra sản phẩm kiểm soát hoạt động của gene khác.
Nhận định C đúng vì nhìn qua chúng ta tưởng thiếu mRNA nhưng thực tế muốn mã hoá cho chuỗi polypeptide thì phải mã hoá qua mRNA.
Nhận định D sai vì cả gene điều hoà và gene cấu trúc đều có cấu trúc 2 mạch.
Câu 9 [593426]: Với 4 loại nucleotide A, T, G, C sẽ có bao nhiêu mã bộ 3 không có G?
A, 37 mã bộ ba.
B, 27 mã bộ ba.
C, 64 mã bộ ba.
D, 16 mã bộ ba.
Với 4 loại nucleotide A, T, G, C số bộ ba không có G mà chỉ có T, A, C là: 33 = 27. Đáp án: B
Câu 10 [593427]: Tính thoái hoá mã của mã di truyền là hiện tượng
A, Một mã bộ ba mã hoá cho nhiều amino acid.
B, Các mã bộ ba nằm nối tiếp nhau trên gen mà không gối lên nhau.
C, Nhiều mã bộ ba mã hoá cho một amino acid.
D, Các mã bộ ba có thể bị đột biến gene để hình thành nên bộ ba mã mới.
Tính thoái hoá mã của mã di truyền là hiện tượng nhiều mã bộ ba mã hoá cho một amino acid. Đáp án: C
Câu 11 [593428]: Đặc điểm nào không đúng với mã di truyền:
A, Mã di truyền có tính phổ biến tức là tất cả các loài sinh vật đều dùng chung bộ mã di truyền trừ một vài ngoại lệ.
B, Mã di truyền mang tính đặc hiệu tức là mỗi bộ ba chỉ mã hoá cho một amino acid.
C, Mã di truyền mang tính thoái hoá tức mỗi bộ ba mã hoá cho nhiều amino acid.
D, Mã di truyền là mã bộ ba.
Mã di truyền có các đặc điểm: Phổ biến, đặc hiệu, thoái hoá và liên tục.
Tính đặc hiệu của mã di truyền là mỗi bộ ba chỉ mã hoá cho một amino acid. Đáp án: C
Câu 12 [593429]: Giả sử có 3 loại nucleotide A, T, C cấu tạo nên một gen cấu trúc thì số bộ ba tối đa của gen trên là:
A, 61.
B, 27.
C, 24.
D, 26.
Có 3 loại nucleotide thì mỗi vị trí của bộ ba sẽ có 3 sự lựa chọn, như vậy có 33 = 27 cách. Đáp án: B
Câu 13 [593430]: Đặc điểm thoái hoá của mã bộ ba có nghĩa là
A, một bộ ba mã hoá cho một loại amino acid duy nhất.
B, một bộ ba mã hoá cho nhiều loại amino acid.
C, nhiều bộ ba cùng mã hoá cho một loại amino acid.
D, các bộ ba đọc theo một chiều và liên tục.
Mã di truyền có tính thoái hoá, nghĩa là có nhiều bộ ba khác nhau có thể cung mã hoá cho một loại acid amin trừ AUG và UGG. Đáp án: C
Câu 14 [593431]: Cho các phát biểu sau về geen và mã di truyền:
(A) Gene là một đoạn phân tử DNA mang thông tin mã hoá chuỗi polypeptide hay một phân tử RNA.
(B) Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một amino acid chỉ được mã hoá bởi một bộ ba.
(C) Kháng thể, enzyme là sản phẩm của gene cấu trúc.
(D) Mã di truyền là mã bộ ba.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
A, 4.
B, 1.
C, 2.
D, 3.
Xét các phát biểu về gene và mã di truyền theo đề bài:
Phát biểu A: Gene là một đoạn phân tử DNA mang thông tin mã hoá chuỗi polypeptide hay một phân tử RNA. Phát biểu này đúng, đây là khái niệm về gene.
Ví dụ: Gene hemoglobin abpha là gene mã hoá cho chuỗi polypeptide α góp phần tạo nên phân tử Hb trong tế bào hồng cầu; Gene tRNA mã hoá phân tử RNA vận chuyển...
Phát biểu B: Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một amino acid chỉ được mã hoá bởi một bộ ba. Phát biểu này sai vì mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một bộ ba chỉ mã hoá cho một loại amino acid.
Phát biểu C: Kháng thể, enzyme là sản phẩm của gene cấu trúc. Phát biểu này đúng vì kháng thể và enzyme có bản chất là protein. Mà protein được dịch mã từ các gene cấu trúc.
Phát biểu D: Mã di truyền là mã bộ ba. Phát biểu này đúng vì bằng thực nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy rằng cứ 3 nucleotide đứng liền nhau mã hoá một amino acid.
Vậy các phát biểu 1, 3, 4 đúng → Có 3 phát biểu có nội dung đúng. Đáp án: D
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 15 đến 17.
Để thực hiện quá trình tổng hợp protein, tế bào cần sử dụng phân tử mRNA làm khuôn, tRNA và các amino acid tương ứng và không thể thiếu là các hạt ribosome. Bình thường, các hạt ribosome gồm 2 tiểu đơn vị (tiểu đơn vị bé và tiểu đơn vị lớn) tách rời nhau, chỉ khi tổng hợp protein chúng mới gắn lại thành protein hoàn chỉnh. Quan sát tế bào dưới kính hiển vi điện tử đôi khi thấy xuất hiện một phân tử mRNA gắn đồng thời nhiều hạt ribosome, các nhà khoa học gọi hiện tượng này là polyribosome hay polysome.
Khi xem xét đến sự tác động của các nhân tố đến quá trình tổng hợp protein, người ta đã nhận thấy rằng kháng sinh adenine có khả năng ức chế tổng hợp protein nhưng không ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp DNA hay RNA. Khi bổ sung adenine vào tế bào người ta thấy xảy ra sự ức chế tổng hợp protein theo biểu đồ dưới. Một loại kháng sinh khác là cycloheximide ngay lập tức làm ngừng tổng hợp protein. Khi phân tách tế bào chất của tế bào được điều trị bằng adenine người ta thấy nhiều tiểu phần nhỏ ribosome gắn với mRNA và tRNA mang amino acid khởi đầu.

Dựa vào các thông tin được cấp ở trên và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 15 [593432]: Ý nghĩa chính của hiện tượng polyribosome trong quá trình tổng hợp protein là gì?
A, Tăng tốc độ tổng hợp protein.
B, Bảo vệ mRNA khỏi phân hủy.
C, Điều chỉnh số lượng ribosome gắn vào mRNA.
D, Tăng cường gắn kết của các tiểu đơn vị ribosome.
Polyribosome là hiện tượng khi nhiều ribosome cùng gắn vào một phân tử mRNA, cho phép nhiều ribosome cùng tổng hợp protein đồng thời. Điều này làm tăng tốc độ và hiệu quả của quá trình tổng hợp protein, vì mỗi phân tử mRNA có thể được dịch mã thành nhiều phân tử polypeptide cùng lúc. Đáp án: A
Câu 16 [593433]: Khi sử dụng edenie, người ta thấy xuất hiện một độ trễ nhất định giữa khoảng thời gian bổ sung edenie đến khi ngừng tổng hợp protein. Điều này được giải thích bởi
A, Adenine làm ngừng ngay lập tức quá trình tổng hợp protein.
B, Adenine cần thời gian để gắn kết với ribosome và ngăn chặn tổng hợp protein.
C, Adenine gây ức chế ở giai đoạn khởi đầu và cần thời gian để không ảnh hưởng đến mRNA đã có sẵn.
D, Adenine cần thời gian để ức chế giai đoạn kéo dài của tổng hợp protein.
Cơ chế tác động của edenie: ức chế gắn tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ của ribosome để hình thành ribosome hoàn chỉnh.
Có một độ trễ nhất định sau khi xử lí adenie vì vẫn còn các ribosome hoàn chỉnh trước khi xử lí edenie đang dịch mã, và các ribosome này dịch mã xong thì toàn bộ quá trình dịch mã bị ngưng trệ. Đáp án: C
Câu 17 [593434]: Người ta sử dụng cyclohexamide trong điều trị ức chế sự phát triển của nấm, cơ chế tác động của hoạt chất này như thế nào đến sự sinh trưởng của nấm?
A, Cycloheximide chỉ ức chế các ribosome mới, còn ribosome đã có sẵn vẫn hoạt động bình thường.
B, Cycloheximide ức chế quá trình tổng hợp protein bằng cách ngăn chặn sự di chuyển của ribosome trên mRNA.
C, Tổng hợp protein sẽ tiếp tục nhưng với tốc độ chậm hơn, do ribosome bị ức chế một phần do cycloheximide.
D, Tổng hợp RNA và DNA sẽ bị ức chế song song với tổng hợp protein do tác động của cyclohexamide.
Cycloheximide ức chế tổng hợp protein trong tế bào nấm bằng cách ức chế ribosome trượt dọc theo mRNA trong quá trình dịch mã và phá vỡ các ribosome đang liên kết. Điều này làm cho nấm không thể sản xuất các protein cần thiết cho sự sinh trưởng và phân chia, từ đó ức chế sự phát triển của nấm. Đáp án: B