Câu 1 [595384]: Khi nói về vai trò của thể truyền plasmid trong kĩ thuật chuyển gene vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?
A, Nếu không có thể truyền plasmid thì gene cần chuyển sẽ tạo ra quá nhiều sản phẩm trong tế bào nhận.
B, Nhờ có thể truyền plasmid mà gene cần chuyển gắn được vào DNA vùng nhân của tế bào nhận.
C, Nhờ có thể truyền plasmid mà gene cần chuyển được nhân lên trong tế bào nhận.
D, Nếu không có thể truyền plasmid thì tế bào nhận không phân chia được.
Thể truyền plasmid trong kĩ thuật chuyển gene, giúp cho gen cần chuyển được nhân lên trong tế bào nhận.
Ngoài ra thể truyền còn phải có gene đánh dấu, để người ta có thể nhận biết được các tế bào có DNA tái tổ hợp. Đáp án: C
Ngoài ra thể truyền còn phải có gene đánh dấu, để người ta có thể nhận biết được các tế bào có DNA tái tổ hợp. Đáp án: C
Câu 2 [595385]: Cơ sở tế bào học của việc tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp là
A, các gene nằm trên cùng một nhiễm sắc sẽ phân li cùng nhau, do đó các nhóm tính trạng do các gene quy định luôn được di truyền cùng với nhau.
B, các gene nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau sẽ phân li độc lập nhau, do đó các nhóm tính trạng do các gene quy định luôn được di truyền cùng với nhau.
C, các gene nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau sẽ phân li độc lập nhau, do đó các tổ hợp gene mới luôn được hình thành trong quá tình sinh sản hữu tính.
D, các gene nằm trên cùng một nhiễm sắc thể khác nhau sẽ phân li độc lập nhau, do đó các tổ hợp gene mới luôn được hình thành trong quá tình sinh sản hữu tính.
Theo quy luật phân li độc lập của Mendel: Sự phân li độc lập của các NST trong quá trình giảm phân và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh là những cơ chế chính tạo nên các biến dị tổ hợp.
→ Các gene nằm trên các NST khác nhau sẽ phân li độc lập nhau, do đó các tổ hợp gene mới luôn được hình thành trong quá trình sinh sản hữu tính.
→ Chọn ra các tổ hợp gene mong muốn để đưa về trạng thái đồng hợp tử nhằm tạo ra giống thuần chủng.
Vì thế, sau khi tạo được giống thuần chủng sẽ cho lai giống và chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn, những cá thể có tổ hợp gene mong muốn sẽ cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần để tạo các giống thuần chủng. Đáp án: C
→ Các gene nằm trên các NST khác nhau sẽ phân li độc lập nhau, do đó các tổ hợp gene mới luôn được hình thành trong quá trình sinh sản hữu tính.
→ Chọn ra các tổ hợp gene mong muốn để đưa về trạng thái đồng hợp tử nhằm tạo ra giống thuần chủng.
Vì thế, sau khi tạo được giống thuần chủng sẽ cho lai giống và chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn, những cá thể có tổ hợp gene mong muốn sẽ cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần để tạo các giống thuần chủng. Đáp án: C
Câu 3 [595386]: Vốn gen là
A, tập hợp tất cả các gene có trong một cá thể ở một thời điểm nhất định.
B, tập hợp tất cả các nhiễm sắc thể có trong một cá thể ở một thời điểm nhất định.
C, tập hợp tất cả các allele có trong quần thể ở một thời điểm nhất định.
D, tập hợp tất cả các allele cùng quy định một tính trạng ở một thời điểm nhất định.
Mỗi quần thể có 1 vốn gene đặc trưng. Vốn gene là tập hợp tất cả các allele có trong quần thể ở một thời điểm nhất định.
Các đặc điểm của vốn gene thể hiện qua tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể. Đáp án: C
Các đặc điểm của vốn gene thể hiện qua tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể. Đáp án: C
Câu 4 [595387]: Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn hoặc giao phối gần có đặc điểm là
A, gồm toàn những dòng thuần có kiểu gene đồng hợp trội.
B, gồm toàn những dòng thuần có kiểu gene khác nhau.
C, gồm toàn những dòng thuần có kiểu gene đồng hợp lặn.
D, có thành phần kiểu gene đa dạng và phong phú.
Quần thể tự thụ phấn hoặc giao phối gần, thành phần kiểu gene sẽ tăng dần thể đồng hợp và giảm dần thể dị hợp.
Quần thể sẽ gồm toàn những dòng thuần có kiểu gene khác nhau. Đáp án: B
Quần thể sẽ gồm toàn những dòng thuần có kiểu gene khác nhau. Đáp án: B
Câu 5 [595388]: Định luật Hardy – Weinberg có nội dung là thành phần kiểu gene và tần số tương đối
A, của các allele của quần thể tự phối được duy trì ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định.
B, các kiểu gene của quần thể ngẫu phối được duy trì ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định.
C, của các allele của quần thể ngẫu phối được duy trì ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định.
D, của các kiểu gene của quần thể tự phối được duy trì ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định.
Định luật Hardy – Weinberg: Trong một quần thể ngẫu phối nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số allele thì thành phần kiểu gen của quần thể duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo biểu thức: p2 + 2pq + q2 =1
Thành phần kiểu gene và tần số tương đối của các allele của quần thể sẽ duy trì ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định. Đáp án: C
Thành phần kiểu gene và tần số tương đối của các allele của quần thể sẽ duy trì ổn định qua các thế hệ trong những điều kiện nhất định. Đáp án: C
Câu 6 [595389]: Ở gà, cho biết các kiểu gene AA – lông đen; Aa – lông đốm; aa – lông trắng. Một quần thể gà có 410 con lông đen : 580 con lông đốm : 10 con lông trắng. Có thể kết luận về đặc điểm cấu trúc di truyền của quần thể trên là
A, cấu trúc di truyền của quần thể đạt trạng thái cân bằng.
B, cấu trúc di truyền của quần thể thoả mãn công định luật Hardy – Weinberg.
C, cấu trúc di truyền của quần thể không đạt trạng thái cân bằng.
D, thành phần kiểu gen tuân theo công thức p2 AA + 2 pq Aa + q2 aa = 1.
Ở gà có các gene: AA - lông đen, Aa - lông đốm, aa - lông trắng.
Quần thể 410 lông đen (AA) : 580 lông đốm (Aa) : 10 lông đốm → 0,41 AA: 0,58 Aa: 0,01 aa.
→ p(A) = 0,41 + 0,58/2 = 0,7.
q(a) = 0,3.
Sau một thế hệ ngẫu phối thì quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền: p2 + 2pq+ q2 = 0,49 AA: 0,42 Aa: 0,09 aa.
Quần thể trên chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền Hardy – Weinberg. Đáp án: C
Quần thể 410 lông đen (AA) : 580 lông đốm (Aa) : 10 lông đốm → 0,41 AA: 0,58 Aa: 0,01 aa.
→ p(A) = 0,41 + 0,58/2 = 0,7.
q(a) = 0,3.
Sau một thế hệ ngẫu phối thì quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền: p2 + 2pq+ q2 = 0,49 AA: 0,42 Aa: 0,09 aa.
Quần thể trên chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền Hardy – Weinberg. Đáp án: C
Câu 7 [595390]: Quần thể nào sau đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
A, 0,32 AA : 0,64 Aa : 0,04 aa.
B, 0,04 AA : 0,64 Aa : 0,32 aa.
C, 0,64 AA : 0,04Aa : 0,32 aa.
D, 0,64 AA : 0,32Aa : 0,04 aa.
Quần thể cân bằng di truyền là quần thể có tần số allele và thành phần kiểu gene không thay đổi qua các thế hệ.
Dễ nhận thấy quần thể D: 0,64 AA : 0,32 Aa: 0,04 aa.
Tần số allele A = 0,8; allele a = 0,2 → Thế hệ sau: AA = 0,8 × 0,8 = 0,64; Aa = 0,32; aa = 0,04.
Cấu trúc di truyền của quần thể không thay đổi → Quần thể cân bằng di truyền. Đáp án: C
Dễ nhận thấy quần thể D: 0,64 AA : 0,32 Aa: 0,04 aa.
Tần số allele A = 0,8; allele a = 0,2 → Thế hệ sau: AA = 0,8 × 0,8 = 0,64; Aa = 0,32; aa = 0,04.
Cấu trúc di truyền của quần thể không thay đổi → Quần thể cân bằng di truyền. Đáp án: C
Câu 8 [595391]: Ở người, theo dõi sự di truyền tính trạng lông mi ở phả hệ sau:

Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là bao nhiêu (Nhập đáp án vào ô trống)?

Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là bao nhiêu (Nhập đáp án vào ô trống)?
Đáp án:
Lời giải chi tiết
Bố mẹ lông mi cong sinh ra con lông mi thẳng → Quy ước A quy định lông mi cong, a quy định lông mi thẳng.
Cặp bố mẹ II.3 và II.4 lông mi cong sinh ra con gái III.3 lông mi thẳng → Cặp bố mẹ này đều có KG dị hợp Aa → Người con gái III.4 lông mi cong có
KG là: 2/3Aa : 1/3AA.
Người chồng III.5 lông mi thẳng có kiểu gene là aa.
Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là:

Lời giải chi tiết
Bố mẹ lông mi cong sinh ra con lông mi thẳng → Quy ước A quy định lông mi cong, a quy định lông mi thẳng.
Cặp bố mẹ II.3 và II.4 lông mi cong sinh ra con gái III.3 lông mi thẳng → Cặp bố mẹ này đều có KG dị hợp Aa → Người con gái III.4 lông mi cong có
KG là: 2/3Aa : 1/3AA.
Người chồng III.5 lông mi thẳng có kiểu gene là aa.
Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là:

Câu 9 [595392]: Ở người, Xa quy định máu khó đông; XA quy định máu bình thường. Bố và con trai mắc bệnh máu khó đông, mẹ bình thường. Nhận xét nào dưới đây là đúng nhất?
A, Con trai đã nhận Xa từ bố.
B, Mẹ có kiểu gen XAXA .
C, Con trai đã nhận Xa từ mẹ.
D, Con trai nhận gen bệnh từ ông nội.
Bố và con trai bị bệnh nên có kiểu gen: XaY.
Vậy con trai nhận 1 giao tử Y từ bố và 1 giao tử từ mẹ.
→ Mẹ bình thường có kiểu gen là: XAXa. Đáp án: C
Vậy con trai nhận 1 giao tử Y từ bố và 1 giao tử từ mẹ.
→ Mẹ bình thường có kiểu gen là: XAXa. Đáp án: C
Câu 10 [595393]: Bệnh máu khó đông ở người do một gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định. Một cặp vợ chồng bình thường dự định sinh con, khả năng đứa con trai đầu lòng của họ mắc bệnh trong tổng số con này là bao nhiêu? Biết không có đột biến mới phát sinh và người vợ có em gái mắc bệnh máu khó đông.
A, 12,5%.
B, 50%.
C, 25%.
D, 45%.
Gọi A: bình thường ; a: máu khó đông.
Em gái người vợ mắc bệnh máu khó đông có kiểu gen là XaXa.
→ Bố, mẹ của người con gái này phải cho 1 giao tử Xa.
→ Mà người vợ này bình thường (có kiểu gen XAXA hoặc XAXa), nhưng mẹ của người vợ này luôn cho 1 giao tử XA nên người vợ này phải có kiểu gen XAXa.
Người chồng bình thường có kiểu gen XAY.
Xác suất sinh con trai bị bệnh là :
(Xa từ mẹ) .
(Y từ bố) =
.
Đáp án: C
Em gái người vợ mắc bệnh máu khó đông có kiểu gen là XaXa.
→ Bố, mẹ của người con gái này phải cho 1 giao tử Xa.
→ Mà người vợ này bình thường (có kiểu gen XAXA hoặc XAXa), nhưng mẹ của người vợ này luôn cho 1 giao tử XA nên người vợ này phải có kiểu gen XAXa.
Người chồng bình thường có kiểu gen XAY.
Xác suất sinh con trai bị bệnh là :



Câu 11 [595394]: Ở người, allele m quy định bệnh mù màu (đỏ và lục), allele trội tương ứng M quy định mắt nhìn màu bình thường, gene này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở vùng không tương đồng với nhiễm sắc thể giới tính Y. Allele a quy định bệnh bạch tạng, allele trội tương ứng A quy định da bình thường, gene này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong trường hợp không có đột biến xảy ra, theo lí thuyết, cặp vợ chồng có kiểu gen nào sau đây có thể sinh con mắc cả hai bệnh trên?
A, AaXMXm × AAXmY.
B, AaXMXM × AAXmY.
C, AaXmXm × AaXMY.
D, AaXmXm × AAXMY.
Allele m quy định bệnh mù màu và allele M quy định mắt nhìn màu bình thường, gene nằm trên X không có allele tương ứng trên Y.
Allele a quy định bạch tạng, A - da bình thường → Gene nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Muốn sinh con bị bạch tạng → aa → Bố mẹ phải cho allele a → loại A, B, D.
C. AaXmXm × AaXMY → Sinh con trai bị bạch tạng và mù màu. Đáp án: C
Allele a quy định bạch tạng, A - da bình thường → Gene nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Muốn sinh con bị bạch tạng → aa → Bố mẹ phải cho allele a → loại A, B, D.
C. AaXmXm × AaXMY → Sinh con trai bị bạch tạng và mù màu. Đáp án: C
Câu 12 [595395]: Ở một loài thực vật, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn allele a quy định hoa trắng. Từ một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tổng số 2000 cây. Người ta thống kê có 1280 cây hoa đỏ. Trong tổng số cây hoa đỏ, tỉ lệ cây có kiểu gen đồng hợp tính theo lí thuyết là
A, 36%.
B, 25%.
C, 16%.
D, 48%.
A - đỏ, a - trắng.
Quần thể cân bằng di truyền → p2AA + 2pqAa +q2aa =1.
Trong 2000 cây có 1280 cây hoa đỏ → Hoa trắng = 720 → Tỷ lệ hoa trắng (aa) = 720/2000 = 0,36 → q(a) = 0,4 → p(A) = 0,4.
Cây có kiểu gen đồng hợp AA = 0,4 × 0,4 =0,16 = 320 cây.
Trong tổng số các cây hoa đỏ → Cây AA chiếm
= 25%.
Đáp án: B
Quần thể cân bằng di truyền → p2AA + 2pqAa +q2aa =1.
Trong 2000 cây có 1280 cây hoa đỏ → Hoa trắng = 720 → Tỷ lệ hoa trắng (aa) = 720/2000 = 0,36 → q(a) = 0,4 → p(A) = 0,4.
Cây có kiểu gen đồng hợp AA = 0,4 × 0,4 =0,16 = 320 cây.
Trong tổng số các cây hoa đỏ → Cây AA chiếm

Câu 13 [595396]: Ở người, gene B quy định mắt nhìn màu bình thường là trội hoàn toàn so với allele b gây bệnh mù màu đỏ - xanh lục, gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có allele tương ứng trên Y. Một cặp vợ chồng sinh được một con gái bị mù màu và một con trai mắt nhìn màu bình thường. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra, kiểu gen của cặp vợ chồng này là
A, XBXb × XbY.
B, XBXB × XbY.
C, XbXb × XBY.
D, XBXb × XBY.
B - mắt nhìn màu bình thường, b - bệnh mù màu đỏ và màu xanh lục.
Vợ chồng sinh được con gái mù màu XbXb → Nhận Xb từ bố và Xb từ mẹ → Bố mẹ mang gene gây bệnh.
Vợ chồng sinh được con trai mắt nhìn màu bình thường XBY → Nhận Y từ bố và XB từ mẹ.
Kiểu gen của bố mẹ là XBXb và XbY. Đáp án: A
Vợ chồng sinh được con gái mù màu XbXb → Nhận Xb từ bố và Xb từ mẹ → Bố mẹ mang gene gây bệnh.
Vợ chồng sinh được con trai mắt nhìn màu bình thường XBY → Nhận Y từ bố và XB từ mẹ.
Kiểu gen của bố mẹ là XBXb và XbY. Đáp án: A
Câu 14 [595397]: Ở người, trên nhiễm sắc thể thường, gene A quy định thuận tay phải, gene a quy định thuận tay trái. Trên nhiễm sắc thể giới tính X, gene M quy định nhìn màu bình thường và gen me quy định mù màu. Đứa con nào sau đây không thể được sinh ra từ cặp bố mẹ AaXMXm x aaXMY?
A, Con trai thuận tay phải, mù màu.
B, Con gái thuận tay trái, nhìn màu bình thường.
C, Con gái thuận tay phải, mù màu.
D, Con trai thuận tay trái, nhìn màu bình thường.
A - thuận tay phải, a- thuận tay trái.
Trên NST giới tính X, M - quy định nhìn màu bình thường, m - mắt mù màu.
AaXMXm × aaXMY → Sinh con có thể thuận tay trái hoặc thuận tay phải.
XMXm × XMY → Sinh được con trai mù màu và con gái, con trai bình thường.
Cặp vợ chồng này không thể sinh con gái thuận tay phải và mù màu. Đáp án: C
Trên NST giới tính X, M - quy định nhìn màu bình thường, m - mắt mù màu.
AaXMXm × aaXMY → Sinh con có thể thuận tay trái hoặc thuận tay phải.
XMXm × XMY → Sinh được con trai mù màu và con gái, con trai bình thường.
Cặp vợ chồng này không thể sinh con gái thuận tay phải và mù màu. Đáp án: C
Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 15 đến 17.
Sơ đồ dưới đây mô tả con đường chuyển hoá pheninalanin liên quan đến 3 bệnh chuyển hoá di truyền ở người, gồm pheninketo niệu (PKU), ancapton niệu (AKU) và bạch tạng.

Đột biến lặn ở ba gene phân li độc lập mã hoá ba enzyme tương ứng (enzyme 1-3) dẫn tới tích luỹ các chất không được chuyển hoá, có tính độc và gây bệnh (với PKU và AKU) hoặc khônng tổng hợp được melanin (với bạch tạng).
Dựa vào thông tin và sơ đồ cung cấp trả lời các câu hỏi sau:

Đột biến lặn ở ba gene phân li độc lập mã hoá ba enzyme tương ứng (enzyme 1-3) dẫn tới tích luỹ các chất không được chuyển hoá, có tính độc và gây bệnh (với PKU và AKU) hoặc khônng tổng hợp được melanin (với bạch tạng).
Dựa vào thông tin và sơ đồ cung cấp trả lời các câu hỏi sau:
Câu 15 [595398]: Cả ba bệnh chuyển hóa di truyền phenylketonuria (PKU), alkaptonuria (AKU), và bạch tạng đều do đột biến gene gây ra. Các đột biến này có kiểu di truyền nào sau đây?
A, Di truyền trội trên NST thường.
B, Di truyền lặn trên NST thường.
C, Di truyền trội liên kết giới tính.
D, Di truyền lặn liên kết giới tính.
- Cả PKU, AKU và bạch tạng đều do đột biến lặn trong các gene mã hóa enzyme cần thiết cho quá trình chuyển hóa.
- Các gene bị đột biến này đều nằm trên nhiễm sắc thể thường (không phải trên nhiễm sắc thể giới tính).
Vì vậy, bệnh chỉ xuất hiện khi một cá thể nhận được hai bản sao của gene bị đột biến từ cả cha và mẹ. Đáp án: B
- Các gene bị đột biến này đều nằm trên nhiễm sắc thể thường (không phải trên nhiễm sắc thể giới tính).
Vì vậy, bệnh chỉ xuất hiện khi một cá thể nhận được hai bản sao của gene bị đột biến từ cả cha và mẹ. Đáp án: B
Câu 16 [595399]: Ở người chỉ mắc bệnh phenylketonuria (PKU) hoặc alkaptonuria (AKU), màu da của họ sẽ như thế nào so với người bình thường? Biết rằng người mắc PKU có chế độ ăn không chức pheninalanin còn các thành phần dinh dưỡng khác giống người bình thường và người AKU uống thuốc điều trị.
A, Sẫm màu hơn người bình thường.
B, Phụ thuộc vào chế độ ăn uống.
C, Tương tự như người bình thường.
D, Nhạt màu hơn người bình thường.
Quy ước: A: bình thường; a: PKU; B: bình thường; b: AKU; D: bình thường; d: bạch tạng.
không chuyển hóa được pheninalanin thành tirozin, tuy nhiên tirozin có thể có trong thức ăn với lượng rất ít, do đó tổng hợp melanin vẫn xảy ra nhưng hàm lượng melanin ít hơn ở người không bị PKU. Kiểu hình của những người này mặc dù không bị bạch tạng nhưng da sẽ trắng hơn người không bình thường. Đáp án: D
không chuyển hóa được pheninalanin thành tirozin, tuy nhiên tirozin có thể có trong thức ăn với lượng rất ít, do đó tổng hợp melanin vẫn xảy ra nhưng hàm lượng melanin ít hơn ở người không bị PKU. Kiểu hình của những người này mặc dù không bị bạch tạng nhưng da sẽ trắng hơn người không bình thường. Đáp án: D
Câu 17 [595400]: Nếu một người bị PKU kết hôn với một người bị bạch tạng, cả hai người này đều đồng hợp về ba gene đang xét, những đứa con của họ sẽ có kiểu hình như thế nào?
A, tất cả các con đều bình thường.
B, các con đều bị bệnh bạch tạng.
C, con bị bệnh PKU.
D, có đứa con bình thường, có đứa con bị bệnh bạch tạng.
P: AabbDD x AABBdd
➝ F1: 100% A-B-D- (không bị bệnh nào).
Tất cả các con sinh ra đều bình thường. Đáp án: B
➝ F1: 100% A-B-D- (không bị bệnh nào).
Tất cả các con sinh ra đều bình thường. Đáp án: B