Câu 1 [595401]: Trong kĩ thuật chuyển gene, người ta không đưa trực tiếp một gene từ tế bào cho sang tế bào nhận mà phải dùng thể truyền vì
A, thể truyền có khả năng tự nhân đôi trong tế bào nhận, giúp gene nhân lên.
B, thể truyền có thể xâm nhập dễ dàng vào tế bào nhận.
C, gene cần chuyển không chui được vào tế bào nhận.
D, gene cần chuyển không tự nhân đôi được trong tế bào nhận.
Trong kỹ thuật chuyển gene, thể truyền (như plasmid) được sử dụng để chuyển gene từ tế bào cho sang tế bào nhận vì nó có khả năng tự nhân đôi trong tế bào nhận. Điều này giúp gene được chuyển vào có thể nhân lên nhiều lần, đảm bảo hiệu quả của quá trình chuyển gene. Đáp án: A
Câu 2 [595402]: Để tạo ra nguồn biến dị tổ hợp người ta thường sử dụng
A, các phương pháp gây đột biến.
B, các phương pháp lai.
C, các phương pháp chọn lọc.
D, phương pháp tạo dòng thuần.
Dựa trên cơ sở khoa học là quy luật PLĐL: Sự phân li độc lập của các NST trong quá trình giảm phân và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh là những cơ chế chính tạo nên biến dị tổ hợp.
→ Dùng phương pháp lai để tạo biến dị tổ hợp. Đáp án: B
→ Dùng phương pháp lai để tạo biến dị tổ hợp. Đáp án: B
Câu 3 [595403]: Tần số allele của một gene nào đó được tính bằng tỉ lệ giữa số lượng giao tử mang allele
A, đó trên tổng số allele của các loại allele khác nhau của các gene có trong quần thể tại một thời điểm xác định.
B, của gene đó trên tổng số allele của các loại gene khác nhau trong quần thể tại một thời điểm xác định.
C, của gene đó trên tổng số giao tử mang các loại allele khác nhau của gene đó trong quần thể tại một thời điểm xác định.
D, đó trên tổng số allele của các loại allele khác nhau của gene đó trong quần thể tại một thời điểm xác định.
Tần số allele ( tỷ lệ số giao tử mang allele của gene đó trên tổng sổ giao tử mang các loại allele khác nhau của gene đó trong quần thể tại một thời điểm xác định).
A. Sai. Tần số allele tính = tổng số giao tử mang allele đó /Tổng số giao tử mang allele khác nhau của gene đó.
B. Sai. Tần số allele chỉ tính các allele trong 1 gen chứ không tính trên nhiều loại gene.
D. Số lượng giao tử/Tổng số giao tử mang allele khác nhau của gene chứ k tính tổng số allele. Đáp án: C
A. Sai. Tần số allele tính = tổng số giao tử mang allele đó /Tổng số giao tử mang allele khác nhau của gene đó.
B. Sai. Tần số allele chỉ tính các allele trong 1 gen chứ không tính trên nhiều loại gene.
D. Số lượng giao tử/Tổng số giao tử mang allele khác nhau của gene chứ k tính tổng số allele. Đáp án: C
Câu 4 [595404]: Điều nào sau đây không đúng đối với quần thể giao phối gần?
A, Tần số các allele không đổi qua các thế hệ.
B, Tỷ lệ kiểu gene đồng hợp tử tăng dần qua các thế hệ.
C, Tỷ lệ kiểu gene dị hợp tử giảm dần qua các thế hệ.
D, Tỷ lệ kiểu gene trong quần thể không đổi qua các thế hệ.
Quần thể giao phối gần, quần thể tự thụ phấn: Tần số allele không thay đổi nhưng thành phần kiểu gene thay đổi theo hướng: Tăng dần thể đồng hợp và giảm dần thể dị hợp. Đáp án: D
Câu 5 [595405]: Trong một quần thể giao phối, giả sử một gene có 2 allele A và a. Gọi p là tần số allele A, q là tần số allele a. Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng Hardy–Weinberg sẽ là
A, pAA + 2pqAa + qaa = 1.
B, p2AA + pqAa + q2aa = 1.
C, p2AA + 2pqAa + q2aa = 1.
D, p AA+ pqAa + qaa = 1.
Quần thể giao phối, gene có allele A và a.
Cấu trúc di truyền của quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy–Weinberg là:
p2AA + 2pqAa + q2aa = 1
Trong đó p là tần số của allele A, q là tần số của allele a. Đáp án: C
Cấu trúc di truyền của quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy–Weinberg là:
p2AA + 2pqAa + q2aa = 1
Trong đó p là tần số của allele A, q là tần số của allele a. Đáp án: C
Câu 6 [595406]: Ở một loài động vật, các kiểu gene: AA quy định lông đen; Aa quy định lông đốm; aa quy định lông trắng. Xét một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền gồm 500 con, trong đó có 20 con lông trắng. Tỉ lệ những con lông đốm trong quần thể này là
A, 64%.
B, 16%.
C, 32%.
D, 4%.
AA - lông đen, Aa - lông đốm, aa - lông trắng.
Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền có 500 con → 20 con lông trắng = 0,04 → q(a) = 0,2 → p(A) = 0,8.
Tỷ lệ lông đốm : Aa = 2pq = 2 × 0,8 × 0,2 = 0,32 = 32%. Đáp án: C
Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền có 500 con → 20 con lông trắng = 0,04 → q(a) = 0,2 → p(A) = 0,8.
Tỷ lệ lông đốm : Aa = 2pq = 2 × 0,8 × 0,2 = 0,32 = 32%. Đáp án: C
Câu 7 [595407]: Ở thỏ, lông xám (A) trội hoàn toàn so với lông trắng (a). Một quần thể thỏ đạt trạng thái cân bằng di truyền, có 5000 cá thể, trong đó có 50 cá thể lông trắng. Tỉ lệ phân bố các kiểu gen của quần thể này là
A, 4050 thỏ xám (AA): 900 thỏ xám (Aa): 50 thỏ trắng (aa).
B, 900 thỏ xám (AA): 4050 thỏ xám (Aa): 50 thỏ trắng (aa).
C, 4900 thỏ xám (AA): 50 thỏ xám (Aa): 50 thỏ trắng (aa).
D, 50 thỏ xám (AA): 4900 thỏ xám (Aa): 50 thỏ trắng (aa).
A - lông xám, a - lông trắng.
Quần thể đạt trạng thái cân bằng p2AA + 2pq Aa + q2aa =1.
Tổng số có 5000 cá thể, lông trắng (aa) = 50 cá thể → aa =
= 0,01.
→ q(a) = 0,1 → p(A) = 0,9.
Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng: 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa =1.
Trong tổng sô 5000 con : 4050 thỏ xám (AA) : 900 thỏ xám (aa) 50 thỏ trắng (aa). Đáp án: A
Quần thể đạt trạng thái cân bằng p2AA + 2pq Aa + q2aa =1.
Tổng số có 5000 cá thể, lông trắng (aa) = 50 cá thể → aa =

→ q(a) = 0,1 → p(A) = 0,9.
Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng: 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa =1.
Trong tổng sô 5000 con : 4050 thỏ xám (AA) : 900 thỏ xám (aa) 50 thỏ trắng (aa). Đáp án: A
Câu 8 [595408]: Tay-Sachs là một bệnh di truyền đơn gene ở người do gene lặn gây ra, người có kiểu gen đồng hợp tử về allele gây bệnh thường chết trước tuổi trưởng thành . Cho sơ đồ phả hệ sau đây:

Biết rằng bố đẻ của người vợ đến từ một quần thể không có allele gây bệnh; không có đột biến mới phát sinh. Xác suất mỗi người con do cặp vợ, chồng người phụ nữ ở thế hệ III sinh ra mắc bệnh Tay-Sachs là bao nhiêu (Nhập đáp án vào ô trống)?
Điền đáp án:..............

Biết rằng bố đẻ của người vợ đến từ một quần thể không có allele gây bệnh; không có đột biến mới phát sinh. Xác suất mỗi người con do cặp vợ, chồng người phụ nữ ở thế hệ III sinh ra mắc bệnh Tay-Sachs là bao nhiêu (Nhập đáp án vào ô trống)?
Điền đáp án:..............
Đáp án:
.
Lời giải chi tiết
II4 (bình thường) x II5 (bình thường) → Con gái III3 bị bệnh → Tính trạng bị bệnh là do gene lặn trên NST thường quy định.
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Phía vợ: I1 (bình thường) x I2 (bình thường) → II1 bị bệnh (aa) → I1 và I2 đều có kiểu gene dị hợp Aa.
II2 có kiểu gene
AA :
Aa → giảm phân cho
A :
a.
II3 đến từ 1 quần thể không có allele gây bệnh nên II3 chắc chắn có kiểu gen AA
→ Giảm phân cho 100%A.
II2 x II3 → (
A :
a) x 100%A → Người vợ có kiểu gene:
AA :
Aa
→ Giảm phân cho
A :
a.
Người chồng III2 có kiểu gene
AA :
Aa → Giảm phân cho
A :
a.
III1 x III2 → (
A :
a) x (
A :
a) →
Xác suất sinh con mắc bệnh (aa) là:
a .
a =
.

Lời giải chi tiết
II4 (bình thường) x II5 (bình thường) → Con gái III3 bị bệnh → Tính trạng bị bệnh là do gene lặn trên NST thường quy định.
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Phía vợ: I1 (bình thường) x I2 (bình thường) → II1 bị bệnh (aa) → I1 và I2 đều có kiểu gene dị hợp Aa.
II2 có kiểu gene




II3 đến từ 1 quần thể không có allele gây bệnh nên II3 chắc chắn có kiểu gen AA
→ Giảm phân cho 100%A.
II2 x II3 → (




→ Giảm phân cho


Người chồng III2 có kiểu gene




III1 x III2 → (




Xác suất sinh con mắc bệnh (aa) là:



Câu 9 [595409]: Ở người bệnh máu khó đông do gene lặn h nằm trên NST X quy định, gene H quy định máu đông bình thường Bố và con trai đều mắc bệnh khó đông,mẹ bình thường. Nhận định nào dưới đây là đúng?
A, Con trai đã nhận gene bệnh từ bố.
B, Mẹ không mang gene bệnh XHXH.
C, Mẹ mang gene bệnh ở trạng thái dị hợp XHXh.
D, Toàn bộ con gái của hai người này sẽ có kiểu gen dị hợp tử XHXh.
Bố và con trai đều mắc bệnh máu khó đông nên cùng có kiểu gene là: XhY.
Con trai sẽ nhận 1 giao tử Y từ bố và 1 giao tử Xh từ mẹ.
Mà mẹ bình thường nên mẹ phải có kiểu gen là : XHXh. Đáp án: C
Con trai sẽ nhận 1 giao tử Y từ bố và 1 giao tử Xh từ mẹ.
Mà mẹ bình thường nên mẹ phải có kiểu gen là : XHXh. Đáp án: C
Câu 10 [595410]: Ở người, bệnh bạch tạng liên quan với một đột biến gene lặn trên nhiễm sắc thể thường. Nếu bố mẹ dị hơp thì tỉ lệ sinh con bạch tạng là:
A, 0%.
B, 50%.
C, 25%.
D, 75%.
Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường.
Bố mẹ dị hợơ: Aa × Aa.
F :
AA :
Aa :
aa.
Xác suất sinh con bạch tạng là:
= 25%.
Đáp án: C
Bố mẹ dị hợơ: Aa × Aa.
F :



Xác suất sinh con bạch tạng là:

Câu 11 [595411]: Một người con gái được sinh ra từ mẹ có kiểu gene dị hợp và bố không mù màu. Người con gái này lớn lên lấy chồng không bị mù màu thì xác suất để sinh được đứa con bị mù màu là bao nhiêu?
A, 12,5%.
B, 25%.
C, 37,5%.
D, 50%.
Người con gái sinh ra từ mẹ có kiểu gene dị hợp (XMXm) và bố không mù màu (XMY).
Người con gái sẽ có kiểu gene là XMXM hoặc XMXm.
Người con gái kết hôn với người chồng bình thường XMY.
Nếu con gái XMXM thì không có con bị bệnh.
Con gái XMXm × chồng XMY →
con bị bệnh mù màu XmY.
Vậy xác suất để sinh được đứa con bị mù màu là:
.
=
= 12,5%.
Đáp án: A
Người con gái sẽ có kiểu gene là XMXM hoặc XMXm.
Người con gái kết hôn với người chồng bình thường XMY.
Nếu con gái XMXM thì không có con bị bệnh.
Con gái XMXm × chồng XMY →

Vậy xác suất để sinh được đứa con bị mù màu là:



Câu 12 [595412]: Khi bố mẹ bình thường, sinh ra con gái bị bệnh. Biết gene không nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y. Ta có thể kết luận là
A, bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
B, bệnh do gene lặn nằm trên NST giới tính quy định.
C, bệnh do gene trội trên NST giới tính quy định.
D, bệnh do gene trội trên NST thường quy định.
Bố mẹ bình thường nhưng sinh con gái bị bệnh.
→ Bệnh do gene lặn quy định.
Giả sử bệnh do gene nằm trên X quy định → Bố bình thường thì tất cả các con gái đều bình thường, nhưng ở đây con gái bị bệnh → Bệnh không do gen trên X quy định.
→ Bệnh có thể do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Đáp án: A
→ Bệnh do gene lặn quy định.
Giả sử bệnh do gene nằm trên X quy định → Bố bình thường thì tất cả các con gái đều bình thường, nhưng ở đây con gái bị bệnh → Bệnh không do gen trên X quy định.
→ Bệnh có thể do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Đáp án: A
Câu 13 [595413]: Bệnh bạch tạng do một đột biến gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Một gia đình bố bị bạch tạng, mẹ dị hợp tử về cặp gen này. Các con sinh ra có thể mắc bệnh này là
A, 50% con trai và con gái mắc bệnh.
B, 25% con trai và con gái mắc bệnh.
C, 50% con trai mắc bệnh, con gái không mắc bệnh.
D, 25% con gái mắc bệnh, con trai không mắc bệnh.
Bạch tạng do đột biến gene lặn nằm trên NST thường quy định.
A - bình thường, a - bạch tạng.
Bố bị bạch tạng ( aa), mẹ dị hợp tử về cặp gen này (Aa).
Các con sinh ra: Aa × aa → Aa: aa ( 50% bị bệnh và 50% bình thường).
Gene nằm trên NST thường → 50% con trai và con gái mắc bệnh. Đáp án: A
A - bình thường, a - bạch tạng.
Bố bị bạch tạng ( aa), mẹ dị hợp tử về cặp gen này (Aa).
Các con sinh ra: Aa × aa → Aa: aa ( 50% bị bệnh và 50% bình thường).
Gene nằm trên NST thường → 50% con trai và con gái mắc bệnh. Đáp án: A
Câu 14 [595414]: Bệnh mù màu ở người do đột biến gene lặn trên NST giới tính X không có allele tương ứng trên Y. Một gia đình có người chồng nhìn màu bình thường, vợ nhìn màu bình thường nhưng mang gene gây bệnh mù màu. Con gái của họ lấy chồng không bị bệnh trên. Tính xác suất để cặp vợ chồng trẻ đó sinh con trai không bị mù màu
A, 1/8.
B, 3/8.
C, 7/8.
D, 3/16.
Bệnh mù màu và máu khó đông ở người do đột biến trên X quy định. Đề chỉ quan tâm tới bệnh mù màu.
Quy ước: M - bình thường; m - mù màu.
Chồng bình thường XMY ; vợ bình thường nhưng mang gene gây bệnh XMXm.
Con gái có thể:
XMXm :
XMXM.
Con gái lấy chồng không bị 2 bệnh trên XMY. (
XMXm:
XMXM) →
XM:
Xm.
Xác suất cặp vợ chồng sinh con không bị mù màu: XMY =
Y .
XM =
XMY.
Đáp án: B
Quy ước: M - bình thường; m - mù màu.
Chồng bình thường XMY ; vợ bình thường nhưng mang gene gây bệnh XMXm.
Con gái có thể:


Con gái lấy chồng không bị 2 bệnh trên XMY. (




Xác suất cặp vợ chồng sinh con không bị mù màu: XMY =



Đọc ngữ cảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 15 đến 17.
Artemisinin là một loại thuốc đặc biệt dùng để điều trị bệnh sốt rét, được tìm thấy từ cây ngải hoa vàng (Artemisia annua) với hàm lượng nhỏ khoảng 0,01% đến 0,8%. Để tăng sản xuất artemisinin, các nhóm nghiên cứu đã sử dụng công nghệ DNA tái tổ hợp để nhân nhanh đoạn gene mã hoá enzyme tổng hợp acid artemisinic (tiền chất để tổng hợp artmisinin).
Quá trình tạo DNA tái tổ hợp chứa gene mã hoá enzyme tổng hợp acid artemisinic biểu hiện ở vi khuẩn E.Coli người ta đã tiến hành như sau:
- Bước 1: Xử lý gene mã hoá mã hoá enzyme tổng hợp acid artemisinic (đã cải biến phù hợp với vi khuẩn E.Coli) và thể truyền với enzyme EcoRI.
- Bước 2: Trộn các đoạn gene thu được ở trên với nhau và bổ sung enzyme lygase.
- Bước 3: Chuyển các plasmid thu được vào hỗn hợp tế bào E.Coli.
- Bước 4: Nhận biết tế bào mang plasmid tái tổ hợp và tạo điều kiện cho gene tổng hợp acid artmisinic được biểu hiện.
Dựa vào các thông tin được cấp ở trên và trả lời các câu hỏi sau:
Quá trình tạo DNA tái tổ hợp chứa gene mã hoá enzyme tổng hợp acid artemisinic biểu hiện ở vi khuẩn E.Coli người ta đã tiến hành như sau:
- Bước 1: Xử lý gene mã hoá mã hoá enzyme tổng hợp acid artemisinic (đã cải biến phù hợp với vi khuẩn E.Coli) và thể truyền với enzyme EcoRI.
- Bước 2: Trộn các đoạn gene thu được ở trên với nhau và bổ sung enzyme lygase.
- Bước 3: Chuyển các plasmid thu được vào hỗn hợp tế bào E.Coli.
- Bước 4: Nhận biết tế bào mang plasmid tái tổ hợp và tạo điều kiện cho gene tổng hợp acid artmisinic được biểu hiện.
Dựa vào các thông tin được cấp ở trên và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 15 [595415]: Tại sao enzyme EcoRI được sử dụng trong bước 1 của quá trình tạo DNA tái tổ hợp?
A, Bởi vì EcoRI nhận diện và cắt tại các trình tự đặc hiệu, tạo ra các đầu dính cho việc nối.
B, Bởi vì EcoRI có khả năng cắt DNA ở vị trí ngẫu nhiên.
C, Bởi vì EcoRI có khả năng tăng cường sự biểu hiện của gene.
D, Bởi vì EcoRI có khả năng cắt DNA tại nhiều vị trí cắt trên cùng một phân tử DNA.
Enzyme EcoRI là một enzyme cắt giới hạn, có khả năng nhận diện và cắt DNA tại các trình tự đặc hiệu. Cụ thể, EcoRI cắt tại vị trí mà nó nhận diện, tạo ra các đầu dính (sticky ends) cho đoạn DNA. Đáp án: A
Câu 16 [595416]: Tại sao gene mã hóa enzyme tổng hợp acid artemisinic cần được cải biến phù hợp với vi khuẩn E.Coli?
A, Để tăng cường tính bền vững của DNA.
B, Để enzyme EcoRI nhận biết đúng vị trí cắt.
C, Để tối ưu hóa sự biểu hiện trong hệ thống vi khuẩn.
D, Để làm giảm kích thước của plasmid.
Vi khuẩn E.Coli là một hệ thống sinh học thường được sử dụng để biểu hiện gene vì khả năng sinh sản nhanh chóng và dễ dàng thao tác. Tuy nhiên, gene từ cây ngải hoa vàng (Artemisia annua) có thể có các yếu tố điều hòa và mã hóa khác biệt so với hệ thống của E.Coli.
Việc cải biến gene (loại bỏ các đoạn intron, thêm các tín hiệu điều hoà đặc biệt,..) giúp tối ưu hóa sự biểu hiện của enzyme trong vi khuẩn, từ đó dẫn đến sản xuất artemisinin hiệu quả hơn. Đáp án: C
Việc cải biến gene (loại bỏ các đoạn intron, thêm các tín hiệu điều hoà đặc biệt,..) giúp tối ưu hóa sự biểu hiện của enzyme trong vi khuẩn, từ đó dẫn đến sản xuất artemisinin hiệu quả hơn. Đáp án: C
Câu 17 [595417]: Một nhóm nghiên cứu muốn chuyển gene mã hóa enzyme tổng hợp acid artemisinic từ cây ngải hoa vàng vào cây thuốc lá để tăng sản xuất artemisinin do quá trình nuôi trồng cây ngải hoa vàng gặp nhiều khó khăn. Sau quá trình chuyển gene và trồng các cây thuốc lá này, phân tích hàm lượng acid artermisinic trong các cây các nhà khoa học nhận thấy có cây không tổng hợp được acid artermisinic. Nguyên nhân của hiện tượng này là do
A, Gene chuyển vào không biểu hiện tổng hợp acid artermisinic trong cây thuốc lá.
B, Gene bị biến đổi trong quá trình chuyển đổi và không còn khả năng mã hóa enzyme.
C, Gene chuyển vào không được nhận biết bởi hệ thống enzyme nên không tổng hợp được acid artermisinic.
D, Trong quá trình chuyển gene có các tế bào thực vật chưa nhận được gene tổng hợp acid artermisinic.
Trong quá trình chuyển DNA tái tổ hợp vào trong tế bào thực vật, một số plasmid không chứa DNA tái tổ hợp do hiệu suất ủ không phải là 100%, các plasmid này chuyển vào tế bào thực vật không thể hiện chức năng tổng hợp acid artermisinic. Đáp án: D