Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 16 to 22.
I've recently spent all my time interacting with ChatGPT, and was surprised to see how much of an all-knowing machine it is. I asked it all kinds of things, from serious questions to jokes, to see for myself its learning capabilities. When it comes to answering serious questions, ChatGPT does really well. But when it comes to jokes, it's often very off the mark. When it comes to more technical inquiries, given the right questions, the AI can give out answers as well as any expert.
The birth of ChatGPT, and many other AIs, is something undeniable. To ban their use or restrict access to them is something impossible. As such, I will only allow my children to use it when they feel that it's necessary. One day, ChatGPT and its brethren will become just as popular and essential as Google is now. So, I ask myself, how should our education system adapt to this inevitability?
Rote memorization would be rendered virtually useless. Forcing students to learn "templates" for the sake of achieving high scores would be of no practical help, seeing as an all-knowing machine already knows all the answers. So instead of focusing on memorization, what we should teach our children is how to ask the right questions. It is a novel challenge. Such a shift would mean that our 2018 education pedagogy, which is being adjusted to be put into application, might be outdated. But of course, there is no need to scrap everything and build the pedagogy from scratch. What we need to do is to adjust and adapt. The question is, how exactly should we adjust it?
The first, and also the best and easiest adjustment, is a change to our ways of testing and evaluating children. Education should not be about scores. Our current way of education depends too much on tests: however, tests are carried out, so should our children study to pass them. A change to testing and evaluation methods should create a change in how our students learn and are taught as well. Second is allowing schools to shed certain educational materials that are too cumbersome, as well as allowing them to deploy their own education programs that satisfy learners’ demands and are in line with the advancement of technology. Third is an encouragement of education programs that are liberal in nature, which should help students unlock their full potential. These programs would focus on emotional regulation and the cultivation of an inner world, helping children form personalities and individualities, among other values.
If humans’ natural intelligence will one day pale to the machines’, then it would be our capacity for emotions and the awareness of the self that demark a territory that no machine could ever hope to trespass. Besides intelligence, humans also possess awareness regarding ethics and aesthetics. An AI, at its best, could only advance itself when it comes to learning about objective knowledge. But the appreciation of beauty would remain a human domain. In the end, it is important to remember that AIs are created to assist us, not to gain power over us. Humans can only be humans if we retain our awareness of ourselves, and if we don’t, we just might become mere extensions of our machines.
The birth of ChatGPT, and many other AIs, is something undeniable. To ban their use or restrict access to them is something impossible. As such, I will only allow my children to use it when they feel that it's necessary. One day, ChatGPT and its brethren will become just as popular and essential as Google is now. So, I ask myself, how should our education system adapt to this inevitability?
Rote memorization would be rendered virtually useless. Forcing students to learn "templates" for the sake of achieving high scores would be of no practical help, seeing as an all-knowing machine already knows all the answers. So instead of focusing on memorization, what we should teach our children is how to ask the right questions. It is a novel challenge. Such a shift would mean that our 2018 education pedagogy, which is being adjusted to be put into application, might be outdated. But of course, there is no need to scrap everything and build the pedagogy from scratch. What we need to do is to adjust and adapt. The question is, how exactly should we adjust it?
The first, and also the best and easiest adjustment, is a change to our ways of testing and evaluating children. Education should not be about scores. Our current way of education depends too much on tests: however, tests are carried out, so should our children study to pass them. A change to testing and evaluation methods should create a change in how our students learn and are taught as well. Second is allowing schools to shed certain educational materials that are too cumbersome, as well as allowing them to deploy their own education programs that satisfy learners’ demands and are in line with the advancement of technology. Third is an encouragement of education programs that are liberal in nature, which should help students unlock their full potential. These programs would focus on emotional regulation and the cultivation of an inner world, helping children form personalities and individualities, among other values.
If humans’ natural intelligence will one day pale to the machines’, then it would be our capacity for emotions and the awareness of the self that demark a territory that no machine could ever hope to trespass. Besides intelligence, humans also possess awareness regarding ethics and aesthetics. An AI, at its best, could only advance itself when it comes to learning about objective knowledge. But the appreciation of beauty would remain a human domain. In the end, it is important to remember that AIs are created to assist us, not to gain power over us. Humans can only be humans if we retain our awareness of ourselves, and if we don’t, we just might become mere extensions of our machines.
(Adapted from https://e.vnexpress.net)
Câu 1 [164784]: Which of the following can be the best title for the passage?
A, Artificial Intelligence and Some Food for Thought
B, Will Artificial Intelligence take over the world in the future?
C, ChatGPT: A demonstration of the ever-accelerating growth of AI
D, Artificial Intelligence – How can we apply it to education?
Điều nào sau đây có thể là tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn?
A. Trí tuệ nhân tạo và một số điều đáng suy nghĩ
B. Liệu trí tuệ nhân tạo sẽ thống trị thế giới trong tương lai?
C. ChatGPT: Minh chứng cho sự phát triển không ngừng của AI
D. Trí tuệ nhân tạo – Làm thế nào chúng ta có thể áp dụng nó vào giáo dục?
=> Đọc lướt qua bài văn, ta thấy tác giả đề cập đến trí tuệ nhân tạo và những quan điểm xoay quanh nó như việc áp dụng nó vào giáo dục, hoặc về việc chúng không thể vượt qua chúng ta ở một số mặt.
=> Như vậy, ta chọn đáp án A. Đáp án: A
A. Trí tuệ nhân tạo và một số điều đáng suy nghĩ
B. Liệu trí tuệ nhân tạo sẽ thống trị thế giới trong tương lai?
C. ChatGPT: Minh chứng cho sự phát triển không ngừng của AI
D. Trí tuệ nhân tạo – Làm thế nào chúng ta có thể áp dụng nó vào giáo dục?
=> Đọc lướt qua bài văn, ta thấy tác giả đề cập đến trí tuệ nhân tạo và những quan điểm xoay quanh nó như việc áp dụng nó vào giáo dục, hoặc về việc chúng không thể vượt qua chúng ta ở một số mặt.
=> Như vậy, ta chọn đáp án A. Đáp án: A
Câu 2 [164785]: According to paragraph 1, the writer was taken aback because ______.
A, ChatGPT could answer correctly and excellently all of his questions and jokes
B, ChatGPT responded to him very swiftly with a relatively high accuracy
C, ChatGPT answered his questions and jokes like an expert
D, ChatGPT was a machine that knows a lot of things
Theo đoạn 1, người viết đã rất ngạc nhiên vì ______.
A. ChatGPT có thể trả lời một cách chính xác và xuất sắc tất cả các câu hỏi và các câu đùa của mình
B. ChatGPT phản hồi anh rất nhanh với độ chính xác tương đối cao
C. ChatGPT đã trả lời các câu hỏi và câu đùa của anh ấy như một chuyên gia
D. ChatGPT là một cỗ máy biết rất nhiều thứ
=> Dựa vào thông tin trong đoạn 1 như sau:
“I've recently spent all my time interacting with ChatGPT, and was surprised to see how much of an all-knowing machine it is.”
(Gần đây tôi đã dành toàn bộ thời gian để tương tác với ChatGPT và rất ngạc nhiên khi thấy nó là một cỗ máy biết tất cả.)
=> Dựa vào nghĩa, ta chọn đáp án D. Đáp án: D
A. ChatGPT có thể trả lời một cách chính xác và xuất sắc tất cả các câu hỏi và các câu đùa của mình
B. ChatGPT phản hồi anh rất nhanh với độ chính xác tương đối cao
C. ChatGPT đã trả lời các câu hỏi và câu đùa của anh ấy như một chuyên gia
D. ChatGPT là một cỗ máy biết rất nhiều thứ
=> Dựa vào thông tin trong đoạn 1 như sau:
“I've recently spent all my time interacting with ChatGPT, and was surprised to see how much of an all-knowing machine it is.”
(Gần đây tôi đã dành toàn bộ thời gian để tương tác với ChatGPT và rất ngạc nhiên khi thấy nó là một cỗ máy biết tất cả.)
=> Dựa vào nghĩa, ta chọn đáp án D. Đáp án: D
Câu 3 [164786]: The phrase off the mark in paragraph 1 probably means ______.
A, incorrect or inaccurate
B, a long way from an intended target
C, with a comparatively high accuracy
D, lost
Cụm “off the mark” trong đoạn 1 có thể có nghĩa là ______.
A. không đúng hoặc không chính xác
B. đi xa khỏi chặng đường dự định (đi lạc)
C. với độ chính xác tương đối cao
D. bị lạc
=> Dựa vào câu có chứa từ để đoán nghĩa qua ngữ cảnh:
“When it comes to answering serious questions, ChatGPT does really well. But when it comes to jokes, it's often very off the mark.”
(Khi phải trả lời các câu hỏi nghiêm túc, ChatGPT thực sự làm rất tốt. Nhưng khi trả lời các câu đùa, nó thường rất lạc đề.)
=> Do đó, ta chọn đáp án A. Đáp án: A
A. không đúng hoặc không chính xác
B. đi xa khỏi chặng đường dự định (đi lạc)
C. với độ chính xác tương đối cao
D. bị lạc
=> Dựa vào câu có chứa từ để đoán nghĩa qua ngữ cảnh:
“When it comes to answering serious questions, ChatGPT does really well. But when it comes to jokes, it's often very off the mark.”
(Khi phải trả lời các câu hỏi nghiêm túc, ChatGPT thực sự làm rất tốt. Nhưng khi trả lời các câu đùa, nó thường rất lạc đề.)
=> Do đó, ta chọn đáp án A. Đáp án: A
Câu 4 [164787]: The word them in paragraph 2 refers to ______.
A, hatGPT
B, Google
C, AIs
D, ChatGPT, and many other AIs
Từ “them” trong đoạn 2 đề cập đến ______.
A. ChatGPT
B. Google
C. Các trí tuệ nhân tạo AI
D. ChatGPT và các trí tuệ nhân tạo AI
=> Dựa vào ngữ cảnh câu có chứa từ được quy chiếu ở đoạn 2:
“The birth of ChatGPT, and many other AIs, is something undeniable. To ban their use or restrict access to them is something impossible.”
(Sự ra đời của ChatGPT và nhiều AI khác là điều không thể phủ nhận. Cấm sử dụng hoặc hạn chế quyền truy cập vào chúng là điều không thể.)
=> Do đó, ta chọn đáp án D. Đáp án: D
A. ChatGPT
B. Google
C. Các trí tuệ nhân tạo AI
D. ChatGPT và các trí tuệ nhân tạo AI
=> Dựa vào ngữ cảnh câu có chứa từ được quy chiếu ở đoạn 2:
“The birth of ChatGPT, and many other AIs, is something undeniable. To ban their use or restrict access to them is something impossible.”
(Sự ra đời của ChatGPT và nhiều AI khác là điều không thể phủ nhận. Cấm sử dụng hoặc hạn chế quyền truy cập vào chúng là điều không thể.)
=> Do đó, ta chọn đáp án D. Đáp án: D
Câu 5 [164788]: Which of the following is TRUE according to the passage?
A, Rote-memorization is essential in the future as students need to memorize knowledge about how to ask the right questions.
B, AI brought about a total change to our education pedagogy as it is no longer suitable in the modern world.
C, Adjusting and adapting the education system to the times include emphasizing the role of information technology in the classroom.
D, Future lessons should be more liberal, focusing on helping students to draw out their full potential along with personalities and individualities.
Điều nào sau đây là ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Học thuộc lòng là điều cần thiết trong tương lai vì học sinh cần ghi nhớ kiến thức về cách đặt câu hỏi đúng.
B. Trí tuệ nhân tạo đã làm thay đổi hoàn toàn phương pháp sư phạm giáo dục của chúng ta vì nó không còn phù hợp trong thế giới hiện đại.
C. Điều chỉnh và thích nghi hệ thống giáo dục với thời đại bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của công nghệ thông tin trong lớp học.
D. Các bài học trong tương lai nên mang tính khai phóng hơn, tập trung vào việc giúp học sinh phát huy hết khả năng cũng như cá tính của mình.
=> Dựa vào thông tin trong đoạn 4 như sau:
“Third is an encouragement of education programs that are liberal in nature, which should help students unlock their full potential. These programs would focus on emotional regulation and the cultivation of an inner world, helping children form personalities and individualities, among other values.”
(Thứ ba là khuyến khích các chương trình giáo dục mang tính khai phóng hơn, giúp học sinh khai thác hết tiềm năng của mình. Các chương trình này sẽ tập trung vào việc điều chỉnh cảm xúc và nuôi dưỡng thế giới nội tâm, giúp trẻ hình thành nhân cách và cá tính, cùng các giá trị khác.)
=>Dựa vào nghĩa, ta chọn đáp án D, Đáp án: D
A. Học thuộc lòng là điều cần thiết trong tương lai vì học sinh cần ghi nhớ kiến thức về cách đặt câu hỏi đúng.
B. Trí tuệ nhân tạo đã làm thay đổi hoàn toàn phương pháp sư phạm giáo dục của chúng ta vì nó không còn phù hợp trong thế giới hiện đại.
C. Điều chỉnh và thích nghi hệ thống giáo dục với thời đại bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của công nghệ thông tin trong lớp học.
D. Các bài học trong tương lai nên mang tính khai phóng hơn, tập trung vào việc giúp học sinh phát huy hết khả năng cũng như cá tính của mình.
=> Dựa vào thông tin trong đoạn 4 như sau:
“Third is an encouragement of education programs that are liberal in nature, which should help students unlock their full potential. These programs would focus on emotional regulation and the cultivation of an inner world, helping children form personalities and individualities, among other values.”
(Thứ ba là khuyến khích các chương trình giáo dục mang tính khai phóng hơn, giúp học sinh khai thác hết tiềm năng của mình. Các chương trình này sẽ tập trung vào việc điều chỉnh cảm xúc và nuôi dưỡng thế giới nội tâm, giúp trẻ hình thành nhân cách và cá tính, cùng các giá trị khác.)
=>Dựa vào nghĩa, ta chọn đáp án D, Đáp án: D
Câu 6 [164789]: The word cumbersome in paragraph 4 is closest in meaning to ______.
A, unwieldy
B, straightforward
C, heavy
D, inappropriate
Từ “cumbersome” trong đoạn 4 thì gần nghĩa nhất với ______.
A. unwieldy /ʌnˈwiːl.di/ (a): cồng kềnh, khó di chuyển, không hiệu quả, rườm rà
B. straightforward /ˌstreɪtˈfɔː.wəd/ (a): thẳng thắn, dễ sử dụng
C. heavy /ˈhev.i/ (a): nặng, nặng nề
D. inappropriate /ˌɪn.əˈprəʊ.pri.ət/ (a): không phù hợp, không thích hợp
=> Dựa vào câu có chứa từ để đoán nghĩa qua ngữ cảnh:
“Second is allowing schools to shed certain educational materials that are too cumbersome, as well as allowing them to deploy their own education programs that satisfy learners’ demands and are in line with the advancement of technology.”
(Thứ hai là cho phép các trường lược bỏ một số tài liệu giáo dục quá rườm rà, đồng thời cho phép các trường tự triển khai các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu của người học và phù hợp với sự phát triển của công nghệ.)
=> Do đó “cumbersome” /ˈkʌm•bər•səm/ (a): cồng kền, kém hiệu quả Đáp án: A
A. unwieldy /ʌnˈwiːl.di/ (a): cồng kềnh, khó di chuyển, không hiệu quả, rườm rà
B. straightforward /ˌstreɪtˈfɔː.wəd/ (a): thẳng thắn, dễ sử dụng
C. heavy /ˈhev.i/ (a): nặng, nặng nề
D. inappropriate /ˌɪn.əˈprəʊ.pri.ət/ (a): không phù hợp, không thích hợp
=> Dựa vào câu có chứa từ để đoán nghĩa qua ngữ cảnh:
“Second is allowing schools to shed certain educational materials that are too cumbersome, as well as allowing them to deploy their own education programs that satisfy learners’ demands and are in line with the advancement of technology.”
(Thứ hai là cho phép các trường lược bỏ một số tài liệu giáo dục quá rườm rà, đồng thời cho phép các trường tự triển khai các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu của người học và phù hợp với sự phát triển của công nghệ.)
=> Do đó “cumbersome” /ˈkʌm•bər•səm/ (a): cồng kền, kém hiệu quả Đáp án: A
Câu 7 [164790]: It can be inferred from the passage that ______.
A, humans’ future intelligence will probably pale in comparison with that of AIs
B, it is our emotions and the awareness of ourselves that distinguishes us from a machine
C, AIs are created to assist us therefore they will never be able to surpass our intelligence
D, in order not to become a machine, we should retain our awareness of ourselves
Nó có thể được suy ra từ đoạn văn rằng ______.
A. trí thông minh trong tương lai của con người có thể sẽ nhạt nhòa so với AI
B. chính cảm xúc của chúng ta và nhận thức về bản thân đã phân biệt chúng ta với một cỗ máy
C. AI được tạo ra để hỗ trợ chúng ta nên chúng sẽ không bao giờ có thể vượt qua trí thông minh của chúng ta
D. để không trở thành một cỗ máy, chúng ta phải duy trì nhận thức về bản thân
=> Dựa vào thông tin trong đoạn cuối như sau:
“If humans’ natural intelligence will one day pale to the machines’, then it would be our capacity for emotions and the awareness of the self that demark a territory that no machine could ever hope to trespass. […] Humans can only be humans if we retain our awareness of ourselves, and if we don’t, we just might become mere extensions of our machines.”
(Nếu trí thông minh tự nhiên của con người một ngày nào đó sẽ nhạt nhòa trước máy móc, thì chính khả năng cảm xúc và nhận thức về bản thân của chúng ta sẽ đánh dấu một lãnh thổ mà không máy móc nào có thể hy vọng xâm phạm. […] Con người chỉ có thể là con người nếu chúng ta giữ được nhận thức về bản thân, còn nếu không, chúng ta chỉ có thể trở thành phần mở rộng của máy móc.)
=> Dựa vào nghĩa, ta chọn đáp án B. Đáp án: B
A. trí thông minh trong tương lai của con người có thể sẽ nhạt nhòa so với AI
B. chính cảm xúc của chúng ta và nhận thức về bản thân đã phân biệt chúng ta với một cỗ máy
C. AI được tạo ra để hỗ trợ chúng ta nên chúng sẽ không bao giờ có thể vượt qua trí thông minh của chúng ta
D. để không trở thành một cỗ máy, chúng ta phải duy trì nhận thức về bản thân
=> Dựa vào thông tin trong đoạn cuối như sau:
“If humans’ natural intelligence will one day pale to the machines’, then it would be our capacity for emotions and the awareness of the self that demark a territory that no machine could ever hope to trespass. […] Humans can only be humans if we retain our awareness of ourselves, and if we don’t, we just might become mere extensions of our machines.”
(Nếu trí thông minh tự nhiên của con người một ngày nào đó sẽ nhạt nhòa trước máy móc, thì chính khả năng cảm xúc và nhận thức về bản thân của chúng ta sẽ đánh dấu một lãnh thổ mà không máy móc nào có thể hy vọng xâm phạm. […] Con người chỉ có thể là con người nếu chúng ta giữ được nhận thức về bản thân, còn nếu không, chúng ta chỉ có thể trở thành phần mở rộng của máy móc.)
=> Dựa vào nghĩa, ta chọn đáp án B. Đáp án: B
Read the passage carefully. Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
1. When Vicky Harmiston was a child, her parents gave her and her brother Jamie the freedom to decide what they did in their spare time. Vicky chose to do lots of different sports. She was a good swimmer, and the coach at the swimming club she went to thought she might be good enough to become a champion. But the club was a long way from her home, so it was difficult for her to fit in the training around her schoolwork.
2. When they were teenagers, Jamie, who loved cycling, bought himself a special track-racing bike and started taking part in competitions. Vicky thought it looked very exciting and decided to try it for herself. She says that was the best decision she ever made. Soon, she was cycling every day and doing really well. The track was near her school, which meant it was no problem for her to attend training sessions after school every day.
3. Vicky went on to have a successful career in track cycling and won several competitions. Then, when she was 28, she retired from competitive cycling. Vicky told mе: "For years I'd loved winning competitions, but I began to get a bit tired of the whole thing, and when the excitement stops, there's no point. Luckily, I went on to havе a new career."
4. Vicky got a job with a charity called CуcleZone. "We work with young people who have never enjoyed sport," she says. "The first thing we do is teach them to ride a bike. We want them to learn to believe in themselves and their own abilities. CуcleZone does a great job, and it gets young people together, so they're part of a wider group."
5. The charity uses celebrities to advertise the work they do. Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity. But if famous singers and actors, for example, can help, I think they should."
2. When they were teenagers, Jamie, who loved cycling, bought himself a special track-racing bike and started taking part in competitions. Vicky thought it looked very exciting and decided to try it for herself. She says that was the best decision she ever made. Soon, she was cycling every day and doing really well. The track was near her school, which meant it was no problem for her to attend training sessions after school every day.
3. Vicky went on to have a successful career in track cycling and won several competitions. Then, when she was 28, she retired from competitive cycling. Vicky told mе: "For years I'd loved winning competitions, but I began to get a bit tired of the whole thing, and when the excitement stops, there's no point. Luckily, I went on to havе a new career."
4. Vicky got a job with a charity called CуcleZone. "We work with young people who have never enjoyed sport," she says. "The first thing we do is teach them to ride a bike. We want them to learn to believe in themselves and their own abilities. CуcleZone does a great job, and it gets young people together, so they're part of a wider group."
5. The charity uses celebrities to advertise the work they do. Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity. But if famous singers and actors, for example, can help, I think they should."
(Adapted from B1 PRELIMINARY 1, Cambridge University)
Câu 8 [590421]: What is the best title for this passage?
A, The Importance of Charity Work
B, Overcoming Challenges in Sports
C, A Successful Career As A Track Cyclist
D, The Benefits of Cycling for Children
Kiến thức về đọc hiểu
Tiêu đề nào là tốt nhất cho đoạn văn này?
A. Tầm quan trọng của công việc từ thiện
B. Vượt qua khó khăn trong thể thao
C. Sự nghiệp thành công với tư cách một vận động viên đua xe đạp
D. Lợi ích của việc đạp xe đối với trẻ em
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 2: When they were teenagers, Jamie, who loved cycling, bought himself a special track-racing bike and started taking part in competitions. Vicky thought it looked very exciting and decided to try it for herself. She says that was the best decision she ever made. Soon, she was cycling every day and doing really well. (Khi họ là thiếu niên, Jamie, người yêu thích đua xe đạp, đã mua cho mình một chiếc xe đua đặc biệt và bắt đầu tham gia các cuộc thi. Vicky nghĩ rằng điều đó trông rất thú vị và quyết định thử sức mình. Cô ấy nói rằng đó là quyết định tốt nhất mà cô từng đưa ra.) => Nói về việc cô ấy quyết định thử đua xe đạp và thấy hứng thú.
- Thông tin trong đoạn 3: Vicky went on to have a successful career in track cycling and won several competitions. Then, when she was 28, she retired from competitive cycling. (Vicky tiếp tục có một sự nghiệp thành công trong môn đua xe đạp và giành được nhiều cuộc thi. Sau đó, khi cô 28 tuổi, cô đã nghỉ thi đấu đua xe đạp cạnh tranh.) => Mô tả về sự nghiệp thành công của cô ấy trong môn đua xe đạp.
=> Do đó, đáp án cần chọn là C. Đáp án: C
Tiêu đề nào là tốt nhất cho đoạn văn này?
A. Tầm quan trọng của công việc từ thiện
B. Vượt qua khó khăn trong thể thao
C. Sự nghiệp thành công với tư cách một vận động viên đua xe đạp
D. Lợi ích của việc đạp xe đối với trẻ em
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 2: When they were teenagers, Jamie, who loved cycling, bought himself a special track-racing bike and started taking part in competitions. Vicky thought it looked very exciting and decided to try it for herself. She says that was the best decision she ever made. Soon, she was cycling every day and doing really well. (Khi họ là thiếu niên, Jamie, người yêu thích đua xe đạp, đã mua cho mình một chiếc xe đua đặc biệt và bắt đầu tham gia các cuộc thi. Vicky nghĩ rằng điều đó trông rất thú vị và quyết định thử sức mình. Cô ấy nói rằng đó là quyết định tốt nhất mà cô từng đưa ra.) => Nói về việc cô ấy quyết định thử đua xe đạp và thấy hứng thú.
- Thông tin trong đoạn 3: Vicky went on to have a successful career in track cycling and won several competitions. Then, when she was 28, she retired from competitive cycling. (Vicky tiếp tục có một sự nghiệp thành công trong môn đua xe đạp và giành được nhiều cuộc thi. Sau đó, khi cô 28 tuổi, cô đã nghỉ thi đấu đua xe đạp cạnh tranh.) => Mô tả về sự nghiệp thành công của cô ấy trong môn đua xe đạp.
=> Do đó, đáp án cần chọn là C. Đáp án: C
Câu 9 [590422]: In paragraph 1 what is the word champion closest meaning?
A, winner
B, defender
C, loser
D, failure
Kiến thức về đọc hiểu
Trong đoạn văn số 1, từ "champion" có nghĩa gần nhất là gì?
A. winner /ˈwɪnə(r)/ (n): người chiến thắng, người thắng cuộc
B. defender /dɪˈfendə(r)/ (n): người bảo vệ; hậu vệ (trong thể thao)
C. loser /ˈluːzə(r)/ (n): người thua, đội thua
D. failure /ˈfeɪljə(r)/ (n): sự thất bại; người thất bại
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 1: She was a good swimmer, and the coach at the swimming club she went to thought she might be good enough to become a champion. (Cô ấy là một vận động viên bơi lội giỏi, và huấn luyện viên tại câu lạc bộ bơi lội cô tham gia nghĩ rằng cô có thể đủ giỏi để trở thành một nhà vô địch.)
→ champion /ˈtʃæmpiən/ (n): nhà vô địch ~ winner
=> Do đó, đáp án cần chọn là A. Đáp án: A
Trong đoạn văn số 1, từ "champion" có nghĩa gần nhất là gì?
A. winner /ˈwɪnə(r)/ (n): người chiến thắng, người thắng cuộc
B. defender /dɪˈfendə(r)/ (n): người bảo vệ; hậu vệ (trong thể thao)
C. loser /ˈluːzə(r)/ (n): người thua, đội thua
D. failure /ˈfeɪljə(r)/ (n): sự thất bại; người thất bại
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 1: She was a good swimmer, and the coach at the swimming club she went to thought she might be good enough to become a champion. (Cô ấy là một vận động viên bơi lội giỏi, và huấn luyện viên tại câu lạc bộ bơi lội cô tham gia nghĩ rằng cô có thể đủ giỏi để trở thành một nhà vô địch.)
→ champion /ˈtʃæmpiən/ (n): nhà vô địch ~ winner
=> Do đó, đáp án cần chọn là A. Đáp án: A
Câu 10 [590423]: In paragraph 2, what does the word that refer to?
A, Vicky's decision to quit swimming
B, Jamie's special track-racing bike
C, Jamie's decision to take part in competitions
D, Vicky's decision to try track cycling
Kiến thức về đọc hiểu
Trong đoạn văn số 2, từ "that" ám chỉ điều gì?
A. Quyết định bỏ bơi của Vicky
B. Chiếc xe đua đặc biệt của Jamie
C. Quyết định tham gia cuộc thi của Jamie
D. Quyết định thử đua xe đạp của Vicky
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 2: When they were teenagers, Jamie, who loved cycling, bought himself a special track-racing bike and started taking part in competitions. Vicky thought it looked very exciting and decided to try it for herself. She says that was the best decision she ever made. Soon, she was cycling every day and doing really well. (Khi họ là thiếu niên, Jamie, người yêu thích đua xe đạp, đã mua cho mình một chiếc xe đua đặc biệt và bắt đầu tham gia các cuộc thi. Vicky nghĩ rằng điều đó trông rất thú vị và quyết định thử sức mình. Cô ấy nói rằng đó là quyết định tốt nhất mà cô từng đưa ra.) => Do đó, đáp án cần chọn là D. Đáp án: D
Trong đoạn văn số 2, từ "that" ám chỉ điều gì?
A. Quyết định bỏ bơi của Vicky
B. Chiếc xe đua đặc biệt của Jamie
C. Quyết định tham gia cuộc thi của Jamie
D. Quyết định thử đua xe đạp của Vicky
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 2: When they were teenagers, Jamie, who loved cycling, bought himself a special track-racing bike and started taking part in competitions. Vicky thought it looked very exciting and decided to try it for herself. She says that was the best decision she ever made. Soon, she was cycling every day and doing really well. (Khi họ là thiếu niên, Jamie, người yêu thích đua xe đạp, đã mua cho mình một chiếc xe đua đặc biệt và bắt đầu tham gia các cuộc thi. Vicky nghĩ rằng điều đó trông rất thú vị và quyết định thử sức mình. Cô ấy nói rằng đó là quyết định tốt nhất mà cô từng đưa ra.) => Do đó, đáp án cần chọn là D. Đáp án: D
Câu 11 [590424]: According to paragraph 3, why does Vicky say she stopped cycle racing?
A, She felt the training became too difficult to manage.
B, She no longer enjoyed the excitement of competing.
C, She wanted to dedicate more time to her new career.
D, She suffered an injury that forced her to retire.
Kiến thức về đọc hiểu
Theo đoạn văn số 3, tại sao Vicky nói cô dừng việc đua xe đạp?
A. Cô ấy cảm thấy việc tập luyện trở nên quá khó khăn để quản lý.
B. Cô ấy không còn thích thú với việc thi đấu nữa.
C. Cô ấy muốn dành nhiều thời gian hơn cho sự nghiệp mới của mình.
D. Cô ấy bị chấn thương buộc phải nghỉ hưu.
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 3: Vicky told mе: "For years I'd loved winning competitions, but I began to get a bit tired of the whole thing, and when the excitement stops, there's no point. Luckily, I went on to havе a new career." (Vicky nói với tôi: "Trong nhiều năm tôi yêu thích việc chiến thắng các cuộc thi, nhưng tôi bắt đầu cảm thấy mệt mỏi với toàn bộ việc này, và khi sự hứng thú biến mất, không còn lý do gì để tiếp tục. May mắn thay, tôi đã có một sự nghiệp mới.")
=> Do đó, đáp án cần chọn là B. Đáp án: B
Theo đoạn văn số 3, tại sao Vicky nói cô dừng việc đua xe đạp?
A. Cô ấy cảm thấy việc tập luyện trở nên quá khó khăn để quản lý.
B. Cô ấy không còn thích thú với việc thi đấu nữa.
C. Cô ấy muốn dành nhiều thời gian hơn cho sự nghiệp mới của mình.
D. Cô ấy bị chấn thương buộc phải nghỉ hưu.
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 3: Vicky told mе: "For years I'd loved winning competitions, but I began to get a bit tired of the whole thing, and when the excitement stops, there's no point. Luckily, I went on to havе a new career." (Vicky nói với tôi: "Trong nhiều năm tôi yêu thích việc chiến thắng các cuộc thi, nhưng tôi bắt đầu cảm thấy mệt mỏi với toàn bộ việc này, và khi sự hứng thú biến mất, không còn lý do gì để tiếp tục. May mắn thay, tôi đã có một sự nghiệp mới.")
=> Do đó, đáp án cần chọn là B. Đáp án: B
Câu 12 [590425]: What can be inferred from paragraph 5?
A, Some people believe that celebrities can help people understand a charity's work.
B, Some people believe that celebrities can encourage more people to become involved with a charity.
C, Some people think that celebrities should be paid for their charity work because of their influence.
D, Some people believe that celebrities can take attention away from what a charity does.
Kiến thức về đọc hiểu
Điều gì có thể được suy ra từ đoạn 5?
A. Một số người tin rằng những người nổi tiếng có thể giúp mọi người hiểu về công việc của một tổ chức từ thiện.
B. Một số người tin rằng những người nổi tiếng có thể khuyến khích nhiều người tham gia vào tổ chức từ thiện hơn.
C. Một số người nghĩ rằng những người nổi tiếng nên được trả tiền cho công việc từ thiện của họ vì sự ảnh hưởng của họ.
D. Một số người tin rằng những người nổi tiếng có thể làm mất sự chú ý khỏi những gì mà tổ chức từ thiện làm.
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 5: Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity… (Vicky nói, "Tôi biết một số người không chắc liệu sự hỗ trợ của một người nổi tiếng có luôn là điều tích cực cho một tổ chức từ thiện. Họ nói rằng những người nổi tiếng chỉ làm điều đó để đẩy mạnh bản thân, điều này ngăn cản công chúng thấy được công việc thực sự của tổ chức từ thiện.)
=> Do đó, đáp án cần chọn là D. Đáp án: D
Điều gì có thể được suy ra từ đoạn 5?
A. Một số người tin rằng những người nổi tiếng có thể giúp mọi người hiểu về công việc của một tổ chức từ thiện.
B. Một số người tin rằng những người nổi tiếng có thể khuyến khích nhiều người tham gia vào tổ chức từ thiện hơn.
C. Một số người nghĩ rằng những người nổi tiếng nên được trả tiền cho công việc từ thiện của họ vì sự ảnh hưởng của họ.
D. Một số người tin rằng những người nổi tiếng có thể làm mất sự chú ý khỏi những gì mà tổ chức từ thiện làm.
Căn cứ vào:
- Thông tin trong đoạn 5: Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity… (Vicky nói, "Tôi biết một số người không chắc liệu sự hỗ trợ của một người nổi tiếng có luôn là điều tích cực cho một tổ chức từ thiện. Họ nói rằng những người nổi tiếng chỉ làm điều đó để đẩy mạnh bản thân, điều này ngăn cản công chúng thấy được công việc thực sự của tổ chức từ thiện.)
=> Do đó, đáp án cần chọn là D. Đáp án: D
Câu 13 [0]: In paragraph 4, it is NOT mentioned that _____.
A, CycleZone teaches young people how to ride bikes.
B, CycleZone aims to build confidence in young people.
C, CycleZone organizes cycling competitions for young people.
D, CycleZone helps young people feel part of a larger community.
Trong đoạn 4 KHÔNG đề cập rằng _____________.
A. CycleZone dạy cho những người trẻ cách đi xe đạp.
B. CycleZone hướng tới việc xây dựng sự tự tin cho những người trẻ.
C. CycleZone tổ chức các cuộc thi đạp xe cho những người trẻ.
D. CycleZone giúp những người trẻ cảm thấy mình là một phần của cộng đồng lớn hơn.
Xét thông tin trong đoạn 4:
“Vicky got a job with a charity called CуcleZone. "We work with young people who have never enjoyed sport," she says. "The first thing we do is teach them to ride a bike. We want them to learn to believe in themselves and their own abilities. CуcleZone does a great job, and it gets young people together, so they're part of a wider group."(Vicky có được một công việc tại một tổ chức từ thiện gọi là CycleZone. "Chúng tôi làm việc với những người trẻ chưa bao giờ thích thú thể thao," cô nói. "Điều đầu tiên chúng tôi làm là dạy họ cách đi xe đạp. Chúng tôi muốn họ học cách tin tưởng vào bản thân và khả năng của họ. CycleZone thực hiện một công việc tuyệt vời, và nó đưa những người trẻ lại với nhau, để họ trở thành một phần của một nhóm rộng lớn hơn.") → Đáp án C Đáp án: B
A. CycleZone dạy cho những người trẻ cách đi xe đạp.
B. CycleZone hướng tới việc xây dựng sự tự tin cho những người trẻ.
C. CycleZone tổ chức các cuộc thi đạp xe cho những người trẻ.
D. CycleZone giúp những người trẻ cảm thấy mình là một phần của cộng đồng lớn hơn.
Xét thông tin trong đoạn 4:
“Vicky got a job with a charity called CуcleZone. "We work with young people who have never enjoyed sport," she says. "The first thing we do is teach them to ride a bike. We want them to learn to believe in themselves and their own abilities. CуcleZone does a great job, and it gets young people together, so they're part of a wider group."(Vicky có được một công việc tại một tổ chức từ thiện gọi là CycleZone. "Chúng tôi làm việc với những người trẻ chưa bao giờ thích thú thể thao," cô nói. "Điều đầu tiên chúng tôi làm là dạy họ cách đi xe đạp. Chúng tôi muốn họ học cách tin tưởng vào bản thân và khả năng của họ. CycleZone thực hiện một công việc tuyệt vời, và nó đưa những người trẻ lại với nhau, để họ trở thành một phần của một nhóm rộng lớn hơn.") → Đáp án C Đáp án: B
Câu 14 [0]: According to paragraph 5, what is Vicky’s opinion about the role of a celebrity for a charity?
A, Celebrities should not be involved in charity work because they overshadow the organization's efforts.
B, Celebrities should help charities if their fame can contribute positively.
C, Celebrity involvement is entirely negative as it diverts attention from the charity's real work.
D, Celebrity support is unnecessary, as charities should rely on public donations instead.
Theo đoạn 5, ý kiến của Vicky về vai trò của người nổi tiếng đối với một tổ chức từ thiện là gì?
A. Những người nổi tiếng không nên tham gia vào công việc từ thiện vì họ làm lu mờ những nỗ lực của tổ chức.
B. Những người nổi tiếng nên giúp các tổ chức từ thiện nếu sự nổi tiếng của họ có thể đóng góp tích cực.
C. Việc người nổi tiếng tham gia hoàn toàn tiêu cực vì nó làm sao nhãng sự chú ý khỏi công việc thực sự của tổ chức từ thiện.
D. Sự ủng hộ của người nổi tiếng là không cần thiết vì các tổ chức từ thiện nên dựa vào quyên góp của công chúng.
Xét thông tin đoạn văn số 5:
The charity uses celebrities to advertise the work they do. Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity. But if famous singers and actors, for example, can help, I think they should."(Tổ chức từ thiện sử dụng các người nổi tiếng để quảng bá công việc họ làm. Vicky nói, "Tôi biết một số người không chắc liệu sự hỗ trợ của một người nổi tiếng có luôn là điều tích cực cho một tổ chức từ thiện không. Họ nói rằng những người nổi tiếng chỉ làm điều đó để quảng bá bản thân, điều này ngăn cản công chúng thấy được công việc thực sự của tổ chức từ thiện. Nhưng nếu các ca sĩ và diễn viên nổi tiếng, chẳng hạn, có thể giúp đỡ, tôi nghĩ họ nên làm điều đó.")
→ Đáp án B Đáp án: B
A. Những người nổi tiếng không nên tham gia vào công việc từ thiện vì họ làm lu mờ những nỗ lực của tổ chức.
B. Những người nổi tiếng nên giúp các tổ chức từ thiện nếu sự nổi tiếng của họ có thể đóng góp tích cực.
C. Việc người nổi tiếng tham gia hoàn toàn tiêu cực vì nó làm sao nhãng sự chú ý khỏi công việc thực sự của tổ chức từ thiện.
D. Sự ủng hộ của người nổi tiếng là không cần thiết vì các tổ chức từ thiện nên dựa vào quyên góp của công chúng.
Xét thông tin đoạn văn số 5:
The charity uses celebrities to advertise the work they do. Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity. But if famous singers and actors, for example, can help, I think they should."(Tổ chức từ thiện sử dụng các người nổi tiếng để quảng bá công việc họ làm. Vicky nói, "Tôi biết một số người không chắc liệu sự hỗ trợ của một người nổi tiếng có luôn là điều tích cực cho một tổ chức từ thiện không. Họ nói rằng những người nổi tiếng chỉ làm điều đó để quảng bá bản thân, điều này ngăn cản công chúng thấy được công việc thực sự của tổ chức từ thiện. Nhưng nếu các ca sĩ và diễn viên nổi tiếng, chẳng hạn, có thể giúp đỡ, tôi nghĩ họ nên làm điều đó.")
→ Đáp án B Đáp án: B
Câu 15 [0]: It can be seen in paragraphs 3, 4, and 5 that _____.
A, Vicky decided to leave her cycling career because she wanted to work with young people.
B, Vicky found new purpose in her life after retiring from professional cycling.
C, The charity CycleZone relies entirely on celebrity endorsements to gain public attention.
D, Vicky believes celebrities can play a positive role in supporting the charity’s mission.
Có thể thấy trong các đoạn 3, 4 và 5 rằng _____.
A. Vicky quyết định rời bỏ sự nghiệp đua xe đạp vì cô muốn làm việc với những người trẻ tuổi.
B. Vicky đã tìm thấy mục đích mới trong cuộc sống sau khi nghỉ hưu khỏi sự nghiệp đua xe đạp chuyên nghiệp.
C. Tổ chức từ thiện CycleZone hoàn toàn dựa vào sự ủng hộ của người nổi tiếng để thu hút sự chú ý của công chúng.
D. Vicky tin rằng những người nổi tiếng có thể đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ sứ mệnh của tổ chức từ thiện.
Căn cứ vào thông tin sau:
- Vicky went on to have a successful career in track cycling and won several competitions. Then, when she was 28, she retired from competitive cycling. Vicky told mе: "For years I'd loved winning competitions, but I began to get a bit tired of the whole thing, and when the excitement stops, there's no point. Luckily, I went on to havе a new career."(Vicky tiếp tục có một sự nghiệp thành công trong môn đua xe đạp và giành được nhiều cuộc thi. Sau đó, khi cô 28 tuổi, cô đã nghỉ thi đấu đua xe đạp cạnh tranh. Vicky nói với tôi: "Trong nhiều năm tôi yêu thích việc chiến thắng các cuộc thi, nhưng tôi bắt đầu cảm thấy mệt mỏi với toàn bộ việc này, và khi sự hứng thú biến mất, không còn lý do gì để tiếp tục. May mắn thay, tôi đã có một sự nghiệp mới.")
=> A sai, B đúng
- The charity uses celebrities to advertise the work they do. Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity. But if famous singers and actors, for examplе, can help, I think they should."(Tổ chức từ thiện sử dụng các người nổi tiếng để quảng bá công việc họ làm. Vicky nói, "Tôi biết một số người không chắc liệu sự hỗ trợ của một người nổi tiếng có luôn là điều tích cực cho một tổ chức từ thiện. Họ nói rằng những người nổi tiếng chỉ làm điều đó để đẩy mạnh bản thân, điều này ngăn cản công chúng thấy được công việc thực sự của tổ chức từ thiện. Nhưng nếu các ca sĩ và diễn viên nổi tiếng, chẳng hạn, có thể giúp đỡ, tôi nghĩ họ nên làm điều đó.")
=> Đoạn văn 5 không nói “Tổ chức từ thiện CycleZone hoàn toàn dựa vào sự ủng hộ của người nổi tiếng để thu hút sự chú ý của công chúng.” => C sai.
=> Từ đoạn văn 5 có thể thấy Vicky không hoàn toàn tin rằng những người nổi tiếng có thể đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ sứ mệnh của tổ chức từ thiện. => D sai
=> Đáp án B Đáp án: B
A. Vicky quyết định rời bỏ sự nghiệp đua xe đạp vì cô muốn làm việc với những người trẻ tuổi.
B. Vicky đã tìm thấy mục đích mới trong cuộc sống sau khi nghỉ hưu khỏi sự nghiệp đua xe đạp chuyên nghiệp.
C. Tổ chức từ thiện CycleZone hoàn toàn dựa vào sự ủng hộ của người nổi tiếng để thu hút sự chú ý của công chúng.
D. Vicky tin rằng những người nổi tiếng có thể đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ sứ mệnh của tổ chức từ thiện.
Căn cứ vào thông tin sau:
- Vicky went on to have a successful career in track cycling and won several competitions. Then, when she was 28, she retired from competitive cycling. Vicky told mе: "For years I'd loved winning competitions, but I began to get a bit tired of the whole thing, and when the excitement stops, there's no point. Luckily, I went on to havе a new career."(Vicky tiếp tục có một sự nghiệp thành công trong môn đua xe đạp và giành được nhiều cuộc thi. Sau đó, khi cô 28 tuổi, cô đã nghỉ thi đấu đua xe đạp cạnh tranh. Vicky nói với tôi: "Trong nhiều năm tôi yêu thích việc chiến thắng các cuộc thi, nhưng tôi bắt đầu cảm thấy mệt mỏi với toàn bộ việc này, và khi sự hứng thú biến mất, không còn lý do gì để tiếp tục. May mắn thay, tôi đã có một sự nghiệp mới.")
=> A sai, B đúng
- The charity uses celebrities to advertise the work they do. Vicky says, "I know some people aren't sure whether the support of a celebrity is always positive for a charity. They say the celebrities are only doing it to push themselves forward, which prevents the public from seeing thе real work of the charity. But if famous singers and actors, for examplе, can help, I think they should."(Tổ chức từ thiện sử dụng các người nổi tiếng để quảng bá công việc họ làm. Vicky nói, "Tôi biết một số người không chắc liệu sự hỗ trợ của một người nổi tiếng có luôn là điều tích cực cho một tổ chức từ thiện. Họ nói rằng những người nổi tiếng chỉ làm điều đó để đẩy mạnh bản thân, điều này ngăn cản công chúng thấy được công việc thực sự của tổ chức từ thiện. Nhưng nếu các ca sĩ và diễn viên nổi tiếng, chẳng hạn, có thể giúp đỡ, tôi nghĩ họ nên làm điều đó.")
=> Đoạn văn 5 không nói “Tổ chức từ thiện CycleZone hoàn toàn dựa vào sự ủng hộ của người nổi tiếng để thu hút sự chú ý của công chúng.” => C sai.
=> Từ đoạn văn 5 có thể thấy Vicky không hoàn toàn tin rằng những người nổi tiếng có thể đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ sứ mệnh của tổ chức từ thiện. => D sai
=> Đáp án B Đáp án: B