Find one error in each of the following sentences
Câu 1 [597625]: The team of researchers are presenting their groundbreaking findings on climate change at the conference this afternoon.
A, of
B, are
C, findings
D, at
Kiến thức về sửa lỗi sai – sự hoà hợp S-V

*Ta có:


Ta có quy tắc N1 + of + N2 + V(chia theo N1)

Ta có: Các danh từ chỉ tập hợp như: family, staff, cast, team, … nếu chỉ về hành động của từng thành viên thì dùng động từ số nhiều, nếu chỉ bản chất của tập thể như 1 đơn vị thì dùng động từ số ít => Ở câu này muốn nhấn mạnh cả nhóm nghiên cứu như một nhóm, đơn vị thống nhất đang trình bày các phát hiện của họ, không nhấn mạnh từng thành viên riêng lẻ.

🡪 sử dụng động từ đi kèm số nhiều “are” là sai.

Tạm dịch: Nhóm các nhà nghiên cứu sẽ trình bày những phát hiện đột phá của họ về biến đổi khí hậu vào chiều nay.

Do đó, B là đáp án phù hợp: are -> is. Đáp án: B
Câu 2 [597626]: The mother’s the man we met yesterday expressed concern about his ability to find a good job after graduation.
A, mother’s
B, expressed
C, about
D, a
Kiến thức về sửa lỗi sai – sở hữu cách
Tạm dịch: Mẹ của người đàn ông mà chúng ta gặp hôm qua bày tỏ mối quan tâm về khả năng của anh ấy để tìm một công việc tốt sau khi tốt nghiệp.
Ta thấy:
“The mother’s the man” có nghĩa là “người đàn ông của người mẹ” là chưa phù hợp và không đúng ngữ pháp, do đó ở đây ta không sử dụng sở hữu cách “mother’s”.
Do đó, A là đáp án phù hợp: mother’s -> mother of. Đáp án: A
Câu 3 [597627]: I believe it's important for me to take responsibility for my expenses, so I'll pay for me.
A, it’s
B, to take
C, I’ll
D, me
Kiến thức về sửa lỗi sai – tân ngữ

*Ta có:


- Tân ngữ ở đây thay thế cho danh từ “my expenses” ở dạng số nhiều 🡪 dùng “me” là sai.

Tạm dịch:
Tôi tin rằng việc chịu trách nhiệm về các chi phí của mình là quan trọng, vì vậy tôi sẽ chi trả chúng.

Do đó, D là đáp án phù hợp: me -> them. Đáp án: D
Câu 4 [597628]: I bought a new car and I can’t wait to take it for drive this weekend.
A, a
B, can’t
C, to take
D, drive
Kiến thức về sửa lỗi sai – cụm từ cố định
* Ta có:
take something for a drive: lái thử, đi thử (một phương tiện).
Tạm dịch: Tôi đã mua một chiếc xe ôtô mới, và tôi không thể chờ để lái nó đi một vòng vào cuối tuần này.
Do đó, D là đáp án phù hợp: drive -> a drive. Đáp án: D
Câu 5 [597629]: The place which I grew up is a small town with a lot of history and charm.
A, the
B, which
C, with
D, charm
Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ
* Ta có:

- which: đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật
- where: trạng từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ nơi chốn, đứng sau danh từ chỉ nơi chốn -> phù hợp do trước đó là danh từ chỉ nơi chốn “place”
Tạm dịch: Nơi tôi lớn lên là một thị trấn nhỏ với nhiều lịch sử và vẻ đẹp.
Do đó, B là đáp án phù hợp: which -> where. Đáp án: B
Câu 6 [597630]: Each of the students in the class have submitted their assignments on time, which is quite impressive this semester.
A, of
B, have
C, on time
D, impressive
Kiến thức về sửa lỗi sai – sự phù hợp S-V
*Ta có:

- “Each of the students” (Mỗi học sinh trong lớp) là chủ ngữ số ít 🡪 sử dụng động từ đi kèm số nhiều “have” là sai.
Tạm dịch: Mỗi học sinh trong lớp đã nộp bài tập của họ đúng thời hạn, điều này thực sự ấn tượng trong học kỳ này.
Do đó, B là đáp án phù hợp: have -> has. Đáp án: B
Câu 7 [597631]: We reviewed our progress at the beginning’s the month to ensure we were meeting all the deadlines.
A, our
B, at
C, beginning’s
D, were meeting
Kiến thức về sửa lỗi sai – sở hữu cách
Tạm dịch:
Chúng tôi đã xem lại tiến độ của mình vào đầu tháng để đảm bảo chúng tôi đã hoàn thành tất cả đúng thời hạn.
Ta thấy:
the beginning ‘s the month” là chưa phù hợp và sai ngữ pháp, với những danh từ chỉ đồ vật vô tri vô giác, hay danh từ chỉ sự trừu tượng, để chỉ sự sở hữu, ta cần dùng cấu trúc với “of”., do đó ở đây ta không sử dụng sở hữu cách “beginning’s”.
Do đó, C là đáp án phù hợp: beginning’s -> beginning of. Đáp án: C
Câu 8 [597632]: Her secret was safe, as she didn’t tell nobody about her plans for the surprise party.
A, was
B, tell
C, nobody
D, for
Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ bất định
*Ta có:

- Câu gốc là câu phủ định với trợ động từ “didn’t”. Do đó, sử dụng tân ngữ mang nghĩa phủ định “nobody” là chưa phù hợp.
- Ta có: “anyone: bất cứ ai” đại từ bất định với vai trò tân ngữ; dùng trong câu hỏi và phủ định.
Tạm dịch: Bí mật của cô ấy thì an toàn, vì cô ấy không nói với ai về kế hoạch của mình cho bữa tiệc bất ngờ.
Do đó, C là đáp án phù hợp: nobody -> anybody. Đáp án: C
Câu 9 [597633]: She is an excellent musician who plays a piano beautifully at various events throughout the year.
A, musician
B, a
C, various
D, throughout
Kiến thức về sửa lỗi sai – mạo từ
* Ta có:

- Ta sử dụng mạo từ “the” trước tên các nhạc cụ, nhưng phải đứng sau động từ “play. Vì vậy, trong câu sử dụng mạo từ “a” trước nhạc cụ “piano” là chưa phù hợp.
Tạm dịch: Cô ấy là một nhạc sĩ xuất sắc, người chơi đàn piano rất hay tại nhiều sự kiện trong suốt năm.
Do đó, B là đáp án phù hợp: a -> the. Đáp án: B
Câu 10 [597634]: It was two minutes ago which I had been approached by the attendant.
A, was
B, which
C, approached
D, the

Kiến thức về sửa lỗi sai – cấu trúc câu chẻ

*Ta có cấu trúc câu chẻ:


It + be + Thành phần nhấn mạnh (chủ ngữ/tân ngữ/trạng ngữ) + that/who + ....

Tạm dịch: Chính vào hai phút trước tôi đã được tiếp cận bởi người phục vụ.

Do đó, B là đáp án phù hợp: which -> that.

Đáp án: B
Câu 11 [597635]: Neither the cat nor the dogs in the yard was outside during the storm, which surprised everyone in the house.
A, nor
B, was
C, outside
D, which
Kiến thức về sửa lỗi sai – sự phù hợp S-V
*Ta có:

- Theo cấu trúc hòa hợp chủ ngữ và động từ, đối với cấu trúc câu có chủ ngữ là “Neither S1 nor S2 thì động từ sẽ chia theo S2. Vì vậy, trong câu trên, động từ sẽ chia theo chủ ngữ là “the dogs in the yard”.
- “The dogs in the yard” là chủ ngữ số nhiều, vì vậy sử dụng động từ số ít “was” là sai.
Tạm dịch: Cả con mèo và những con chó trong sân đều không ở bên ngoài trong suốt cơn bão, điều này làm mọi người trong nhà ngạc nhiên.
Do đó, B là đáp án phù hợp: was -> were. Đáp án: B
Câu 12 [597636]: The teacher read a childrens’ book to the class, captivating them with its colorful illustrations and playful story.
A, childrens’
B, captivating
C, them
D, playful
Kiến thức về sửa lỗi sai – sở hữu cách
Tạm dịch:
Giáo viên đã đọc một cuốn sách thiếu nhi cho lớp, hấp dẫn họ với những hình ảnh màu sắc và câu chuyện vui tươi.
Ta thấy:
- Dạng thức “s’” là cách viết sở hữu cách cho các danh từ số nhiều tận cùng là “s”. Vì vậy ở trong câu, “childrens’” là sai.
Do đó, A là đáp án phù hợp: childrens’ -> children’s. Đáp án: A
Câu 13 [597637]: I can’t focus on my work right now as I need to concentrate myself.
A, on
B, right
C, as
D, myself
Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ phản thân
*Ta có:

- Động từ “concentrate” là nội động từ (intransitive verb). Điều này có nghĩa là nó không cần một tân ngữ trực tiếp để hoàn thành ý nghĩa của câu.
Tạm dịch: Tôi không thể tập trung vào công việc của mình bây giờ vì tôi cần tập trung.
Do đó, D là đáp án phù hợp: myself -> bỏ. Đáp án: D
Câu 14 [597638]: I stopped by a hospital to visit my friend, who works there as a nurse and always goes above and beyond for her patients.
A, stopped
B, a
C, there
D, above
Kiến thức về sửa lỗi sai – mạo từ

* Ta có:


- Dùng mạo từ “the” trước hospital, church, school, prison, ... khi nó mang nghĩa khác (không đúng mục đích, ở đây đi đến bệnh viện không phải là để khám chữa bệnh mà là để thăm một người bạn).

Tạm dịch:
Tôi đã ghé bệnh viện để thăm bạn tôi, người mà làm y tá ở đó và luôn tận tâm hết mức vì bệnh nhân của mình.

Do đó, B là đáp án phù hợp: a -> the. Đáp án: B
Câu 15 [597639]: Her constant excuses are the reason what she never managed to finish the project.
A, constant
B, the
C, what
D, to finish
Kiến thức về sửa lỗi sai – trạng từ quan hệ

*Ta có:


- what: không phải là một trạng từ quan hệ, what dùng làm từ để hỏi hoặc dùng trong mệnh đề danh từ

- why: trạng từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ lý do “the reason”, đứng sau danh từ chỉ lý do, nguyên nhân -> phù hợp do trước đó là danh từ chỉ lý do “the reason”.

Tạm dịch:
Những lời bào chữa liên tục của cô ấy là lý do tại sao cô ấy không bao giờ hoàn thành được dự án.

Do đó, C là đáp án phù hợp: which -> why. Đáp án: C
Câu 16 [597640]: The rich in our community has a responsibility to give back and support local charities that help those in need.
A, has
B, to give
C, support
D, those
Kiến thức về sửa lỗi sai – sự phù hợp S-V

*Ta có:


- Ta có: the+adj: danh từ chỉ tập hợp, là một danh từ số nhiều=> động từ chia số nhiều

- “The rich” là một danh từ số nhiều, vì vậy động từ phải chia ở dạng số nhiều 🡪 động từ “has” đang chia ở dạng số ít là sai.

Tạm dịch:
Những người giàu trong cộng đồng của chúng ta có trách nhiệm đóng góp và hỗ trợ các tổ chức từ thiện địa phương giúp đỡ những người khốn khó.

Do đó, A là đáp án phù hợp: has -> have. Đáp án: A
Câu 17 [597641]: The Carter’s house is always filled with laughter and warmth, making it a favorite gathering place for family and friends.
A, Carter’s
B, filled with
C, a
D, gathering place
Kiến thức về sửa lỗi sai – sở hữu cách
Tạm dịch:
Ngôi nhà của gia đình Carter luôn tràn ngập tiếng cười và sự ấm áp, khiến nó trở thành nơi tụ họp yêu thích của gia đình và bạn bè.Ta thấy:
- Khi muốn nói về gia đình (gồm nhiều thành viên) của ai đó, ta sẽ dùng “The + họ của gia đình đó”. Vì vậy, “The Cater” được hiểu là “Gia đình ông Cater” (gồm vợ, con, và các thành viên khác trong gia đình). Do đó, khi dùng dạng sở hữu The Carter’s sẽ hiểu chỉ một ngôi nhà của một cá nhân.
- “The Carters’” là dạng sở hữu của gia đình Carter, “s’” để chỉ sở hữu của nhiều người.
Do đó, A là đáp án phù hợp: The Cater’s -> The Caters’. Đáp án: A
Câu 18 [597642]: Maria and I went to the store, but she forgot to bring the wallet with me.
A, went
B, the
C, to bring
D, me
Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ nhân xưng (tân ngữ)
*Ta có:

- Đại từ “me” không phù hợp vì người quên ví là “she” (Maria), nên phải dùng tân ngữ phù hợp là “her”.
Tạm dịch: Maria và tôi đã đi đến cửa hàng, nhưng cô ấy quên mang theo ví của cô ấy.
Do đó, D là đáp án phù hợp: me -> her. Đáp án: D
Câu 19 [597643]: He wants to become the doctor so that he can help people in need of medical assistance and care.
A, wants
B, the
C, in need of
D, care
Kiến thức về sửa lỗi sai – mạo từ

* Ta có quy tắc dùng mạo từ a/an trước danh từ chỉ nghề nghiệp


Tạm dịch:
Anh ấy muốn trở thành bác sĩ để có thể giúp đỡ những người cần hỗ trợ và chăm sóc y tế.

Do đó, B là đáp án phù hợp: the -> a. Đáp án: B
Câu 20 [597644]: The conference room, in where the meeting was held, had large windows that overlooked the city skyline, providing a stunning view during the afternoon.
A, the
B, in where
C, overlooked
D, providing
Kiến thức về sửa lỗi sai – trạng từ quan hệ

* Ta có:


- Trong mệnh đề quan hệ, chỉ có đại từ quan hệ “whom” hoặc “which” có thể đi sau giới từ.

- where: trạng từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ nơi chốn, đứng sau danh từ chỉ nơi chốn. Ta có in/at/on… + which = where. Do đó, ta dùng in where là chưa đúng ngữ pháp.

Tạm dịch:
Phòng hội nghị, nơi cuộc họp được tổ chức, có các cửa sổ lớn nhìn ra đường chân trời của thành phố, mang lại một khung cảnh tuyệt đẹp vào buổi chiều.

Do đó, B là đáp án phù hợp: in where -> where hoặc in where -> in which
Đáp án: B
Câu 21 [597645]: Every one of the players on the team have a unique skill that contributes to their overall success in competitions.
A, every
B, players
C, have
D, to
Kiến thức về sửa lỗi sai – sự phù hợp S-V
*Ta có:

- Khi chủ ngữ bắt đầu bằng “Each, Every, Many a …” thì động từ theo sau sẽ chia ở dạng động từ số ít
Tạm dịch: Mỗi cầu thủ trong team đều có kĩ năng riêng biệt đóng góp cho thành công chung trong các cuộc thi.
Do đó, C là đáp án phù hợp: have -> has
Đáp án: C
Câu 22 [597646]: I often find interesting titles on the shelf, especially among my roommates’s books.
A, interesting
B, on
C, among
D, roommates’s
Kiến thức về sửa lỗi sai – sở hữu cách
Tạm dịch:
Tôi thường tìm thấy những tiêu đề thú vị trên kệ sách, đặc biệt ở giữa những cuốn sách của các bạn/bạn cùng phòng tôi.
- Ta có: Đối với danh từ số nhiều có kết thúc bằng “s”, để chỉ sự sở hữu, ta chỉ cần thêm dấu ’ . Do đó, danh từ số nhiều roomates, ta chỉ cần thêm ’ => roomates’
Do đó, D là đáp án phù hợp: roommates’s -> roommates’ hoặc roomate’s (mang nghĩa cuốn sách của 1 người bạn cùng phòng) Đáp án: D
Câu 23 [597647]: That’s he! The man I was talking about helped me with my project last week.
A, he
B, the
C, helped
D, with
- Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ nhân xưng ( tân ngữ)
*Ta có:

- Ta cần một đại từ nhân xưng để làm tân ngữ, thay thế cho “the man” => do đó “he” là không phù hợp
Tạm dịch: Kia là anh ấy! Người đàn ông mà tôi đang nhắc đến đã giúp tôi thực hiện dự án vào tuần trước.
Do đó, A là đáp án phù hợp: he -> him Đáp án: A
Câu 24 [597648]: They visited the Eiffel Tower during their trip to Paris, which is one of most famous landmarks in the world.
A, the
B, to
C, is
D, most
Kiến thức về sửa lỗi sai – so sánh nhất
*Ta có:

- Trong so sánh nhất với tính từ dài, ta cần thêm “the most” vào trước tính từ
Tạm dịch: Họ đã ghé thăm Tháp Eiffel trong chuyến đi tới Paris, một trong những địa danh nổi tiếng nhất thế giới.
Do đó, D là đáp án phù hợp: most -> the most Đáp án: D
Câu 25 [597649]: The meeting was postponed to next Friday, at when we will have gathered all the necessary data, finalized the reports, and be fully prepared to present our findings to the board.
A, was
B, at when
C, will have gathered
D, prepared
Kiến thức về sửa lỗi sai – mệnh đề quan hệ
*Ta có:

- when là trạng từ quan hệ chỉ thời gian, đứng sau danh từ chỉ thời gian, dùng thay cho on/at/in + which, then.
Trong câu cần một trạng từ quan hệ để nói đến thời gian trong câu
Tạm dịch: Buổi họp bị hoãn đến thứ 6 tuần sau, khi mà chúng ta thu thập đủ dữ liệu, hoàn thiện các báo cáo và chuẩn bị đầy đủ để trình bày những phát hiện của chúng ta trước hội đồng.
Do đó, B là đáp án phù hợp: at when -> when/at which Đáp án: B
Câu 26 [597650]: No student in the class were able to answer the difficult question posed by the teacher during the exam.
A, were
B, the
C, posed
D, during
Kiến thức về sửa lỗi sai - sự phù hợp S-V
*Ta có:

- No + danh từ số ít + động từ số ít
Tạm dịch: Không có học sinh nào trong lớp có thể trả lời được câu hỏi khó do giáo viên đưa ra trong bài kiểm tra.
Do đó, A là đáp án phù hợp: were -> was Đáp án: A
Câu 27 [597651]: The policy changes proposed by Italy prime minister have sparked a lively debate among citizens.
A, proposed
B, Italy
C, sparked
D, lively
Kiến thức về sửa lỗi sai – từ loại
*Ta có:

- Trước danh từ là tính từ bổ nghĩa cho danh từ đó
- Italy /ˈɪt.əl.i/ (n): nước Ý
- Italian /ɪˈtæl.jən/ (a) (liên quan) đến nước Ý, người Ý, tiếng Ý
Tạm dịch: Những thay đổi chính sách do thủ tướng Ý đề xuất đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi trong người dân.
Do đó, B là đáp án phù hợp: Italy -> Italian Đáp án: B
Câu 28 [597652]: She had a difficult decision to make, but in the end, she chose it that felt right for her.
A, had
B, to make
C, it
D, for
Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ
*Ta có:

- Ta có nếu dùng “it” sẽ hiểu thay thế cho a difficult decision, nếu vậy, khi ghép vào trong câu sẽ trở nên mơ hồ. Thay vào đó, ta dùng “one” để ám chỉ một lựa chọn, một quyết định cụ thể trong những lựa chọn khó khăn mà cô ấy phải đối mặt
Tạm dịch: Cô ấy phải đưa ra một quyết định khó khăn, nhưng cuối cùng, cô ấy chọn điều mà cô ấy cảm thấy là đúng.
Do đó, C là đáp án phù hợp: it -> the one Đáp án: C
Câu 29 [597653]: She adopted a dog from the shelter, and now it has become part of family.
A, adopted
B, a
C, has
D, family
Kiến thức về sửa lỗi sai – tính từ sở hữu
Tạm dịch: Cô ấy nhận nuôi một con chó từ trại cứu hộ, và bây giờ nó trở thành một phần của gia đình cô ấy
-Ta cần thêm tính từ sở hữu “her” vào để cho câu thêm rõ nghĩa
Do đó, D là đáp án phù hợp: family -> her family Đáp án: D
Câu 30 [597654]: The project was delayed, for what the team cited as poor planning and unforeseen technical issues.
A, was
B, for what
C, poor
D, issues
Kiến thức về sửa lỗi sai – mệnh đề quan hệ
*Ta có:

- Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ dùng đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn đứng ở cuối câu.
Tạm dịch: Dự án bị trì hoãn, điều mà nhóm nghiên cứu cho rằng do lập kế hoạch kém và có những vấn đề kỹ thuật không lường trước được.
Do đó, B là đáp án phù hợp: for what -> which Đáp án: B
Câu 31 [597655]: Both the cat and the dog in my neighborhood was barking loudly last night, disturbing everyone’s sleep.
A, neighborhood
B, was
C, loudly
D, disturbing
Kiến thức về sửa lỗi sai – sự hòa hợp S-V
*Ta có:

- Khi hai danh từ được nối với nhau bằng “both…and” thì động từ được chia ở dạng số nhiều
Tạm dịch: Cả chó và mèo trong khu phố của tôi đều sủa rất to tối đêm qua, làm phiền giấc ngủ của mọi người.
Do đó, B là đáp án phù hợp: was -> were Đáp án: B
Câu 32 [597656]: The article about climate change in yesterday newspaper really caught my attention.
A, the
B, in
C, yesterday
D, caught
Kiến thức về sửa lỗi sai – sở hữu cách
Tạm dịch: Bài viết về biến đổi khí hậu trên báo ngày hôm qua thực sự thu hút sự chú ý của tôi.
Trong câu ta sử dụng sở hữu cách với từ chỉ thời gian “yesterday”
Do đó, C là đáp án phù hợp: yesterday -> yesterday’s Đáp án: C
Câu 33 [597657]: The books aren’t on the shelf as they have been misplaced again, so can you help find it?
A, the
B, on
C, have been
D, it
Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ nhân xưng
*Ta có:

- Trong câu cần một đại từ nhân xưng làm tân ngữ thay thế cho “the books” => không thể dùng “it”
Tạm dịch: Những quyển sách không nằm trên kệ vì chúng lại bị đặt sai chỗ, nên bạn có thể giúp tôi tìm chúng được không?
Do đó, D là đáp án phù hợp: it -> them Đáp án: D
Câu 34 [597658]: The red is often associated with passion and energy, making it a popular choice for interior design.
A, the
B, with
C, making
D, a
Kiến thức về sửa lỗi sai – mạo t Ta có:
- Không sử dụng mạo từ đứng trước các danh từ chỉ màu sắc
Tạm dịch: Màu đỏ thường đi cùng với sự nhiệt huyết và năng lượng, điều làm nó trở thành sự lựa chọn phổ biến cho thiết kế nội thất.
Do đó, A là đáp án phù hợp: the -> Ø Đáp án: A
Câu 35 [597659]: There was a moment during the conference where everyone gathered in the grand hall for the keynote speech.
A, a
B, where
C, gathered
D, keynote
Kiến thức về sửa lỗi sai – trạng từ quan hệ
Ta có:

- When là trạng từ quan hệ chỉ thời gian, đứng sau danh từ chỉ thời gian, dùng thay cho on/at/in + which, then.
- Lúc này cần trạng từ quan hệ chỉ thời gian vì đứng sau danh từ chỉ thời gian “a moment” -> Dùng where là sai.
Tạm dịch: Có một khoảnh khắc trong hội nghị khi mọi người tập trung tại hội trường lớn để nghe bài phát biểu quan trọng.
Do đó, B là đáp án phù hợp: where -> when Đáp án: B
Câu 36 [597660]: The men who participated in the community service project last weekend was recognized for their hard work and dedication during the ceremony.
A, in
B, service
C, was
D, their
Kiến thức về sửa lỗi sai – sự hòa hợp S-V
Ta có:

- Chủ ngữ “the men” là danh từ số nhiều
Tạm dịch: Những người đàn ông tham dự dự án phục vụ cộng đồng tuần trước được công nhận vì những đóng góp và việc làm của họ trong buổi lễ.
Do đó, C là đáp án phù hợp: was -> were Đáp án: C
Câu 37 [597661]: After working hard all year, I finally took a much-needed break during my three weeks holiday.
A, working
B, took
C, during
D, three weeks

Kiến thức về sửa lỗi sai – trật tự từ

Ta có quy tắc: trước danh từ là tính từ để bổ nghĩa cho danh từ đó

Tạm dịch:
 Sau một năm làm việc chăm chỉ, cuối cùng tôi đã có một kỳ nghỉ ba tuần rất cần thiết.


Do đó, D là đáp án phù hợp: three weeks -> three-week

Đáp án: D
Câu 38 [597662]: After realizing she had run out of ingredients for her favorite recipe, Nuala bought some ones at the supermarket.
A, realizing
B, had run
C, recipe
D, ones
Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ
*Ta có:

- Khi đóng vai trò như một từ thay thế cho danh từ, chúng ta không sử dụng 'ones' ngay sau 'some', 'any', 'both' và các số, trừ khi nó có phần bổ nghĩa trước đó.
Ví dụ
Không dùng: "I have some ones."
Cách dùng đúng: "I have some red ones." (lúc này, red được coi là phần bổ nghĩa trước đó)
Tạm dịch: Sau khi cô ấy nhận ra mình đã hết nguyên liệu cho công thức yêu thích, Nuala đã mua vài nguyên liệu ở siêu thị
Do đó, D là đáp án phù hợp: ones -> bỏ từ này Đáp án: D
Câu 39 [597663]: I enjoy reading a book that is recommended by my friends because it has great stories.
A, a
B, that
C, it
D, stories
Kiến thức về sửa lỗi sai – mạo từ
Ta có: - Mạo từ xác định "the" dùng trước những danh từ khi chúng được xác định bằng một mệnh đề/mệnh đề quan hệ ở phía sau
Tạm dịch: Tôi thích quyển sách mà được giới thiệu bởi bạn tôi vì nó có nhiều câu chuyện tuyệt vời.
Do đó, A là đáp án phù hợp: a -> the Đáp án: A
Câu 40 [597664]: The discussion about what approach is more effective for climate change mitigation has sparked a wide range of opinions among experts and policymakers.
A, what
B, more effective
C, sparked
D, among

Kiến thức về sửa lỗi sai – đại từ quan hệ

Tạm dịch: Cuộc thảo luận về phương pháp nào hiệu quả hơn để giảm thiểu biến đổi khí hậu đã làm dấy lên nhiều ý kiến khác nhau giữa các chuyên gia và nhà hoạch định chính sách.

=> Người ta đặt giới từ trước đại từ quan hệ "which" nếu nó thay cho danh từ chỉ vật phía trước và đại từ quan hệ "whom" nếu nó thay cho danh từ chỉ người phía trước. 

=> Căn cứ vào danh từ chỉ sự việc "discussion" ta suy ra A sai (what -> which mới đúng)

Đáp án: A