Chùm 01. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “Tiếng Việt (ngôn ngữ Việt) là tài sản quý báu, vô giá của người Việt. Trải qua hàng nghìn năm phát triển, tiếp thu, cải biến những tinh hoa của các ngôn ngữ khác, được bồi đắp bằng tục ngữ, ca dao, bằng những áng văn thơ tuyệt tác của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương..., tiếng Việt ngày nay trở thành viên ngọc ngôn ngữ lấp lánh. Người Việt Nam yêu và tự hào vô ngần về tiếng Việt của mình, thứ tiếng trong sáng, hào sảng, mạnh mẽ nhưng cũng đong đầy, chan chứa tình cảm như lời thơ của Lưu Quang Vũ: “Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng/ Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi/ Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người/ Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ/ Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ/ Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay/ Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay/ Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt”.
    Tiếng Việt đẹp là vậy, quan trọng là vậy. Vậy mà, trong cuộc sống hiện đại ngày nay, tiếng Việt lại đang bị méo mó, biến dạng bởi nạn sính chữ, sử dụng tiếng nước ngoài tràn lan. Phải nói ngay rằng việc vay mượn từ ngữ của một ngôn ngữ khác để dùng trong ngôn ngữ dân tộc là chuyện bình thường của bất kì một ngôn ngữ nào. Trong lịch sử, do còn thiếu những từ về vật dụng hiện đại, về khoa học kĩ thuật nên tiếng Việt đã phải “vay mượn” nhiều từ nước ngoài (nhất là tiếng Pháp, tiếng Anh) để sử dụng. Nhiều từ đã được Việt hóa, trở thành những từ tiếng Việt phổ thông, quen thuộc như: Ampe, amidan, ăng ten, bê tông, ê ke... Song việc lạm dụng, sính chữ nước ngoài tràn lan như hiện nay là một câu chuyện khác hẳn. Trong nhiều trường hợp, mặc dù tiếng Việt đã có những từ diễn đạt nhưng một số người vẫn thích dùng tiếng nước ngoài, cho rằng đó mới là sang, là mốt, là sành điệu. Từ “anh trai” được thay bằng từ “upa” (tiếng Hàn), các từ xin lỗi, cảm ơn, tiền... được thay bằng sorry, thank you, money (tiếng Anh)... Tần suất xuất hiện của những từ nước ngoài như trên hiện nay dày đặc đến mức chúng thậm chí gần như thay thế hẳn các từ thuần Việt.”
(Tâm Anh, Bệnh sính từ nước ngoài, theo qdnd.vn)
Câu 1 [688579]: Vấn đề được bàn luận trong đoạn trích trên là gì?
A, Vẻ đẹp của tiếng Việt
B, Tình yêu tiếng mẹ đẻ của người Việt
C, Nạn sính chữ, lạm dụng tiếng nước ngoài
D, Hiện tượng vay mượn tiếng nước ngoài trong ngôn ngữ tiếng Việt
- Loại A vì vẻ đẹp của tiếng Việt dù được nói đến nhưng không phải là vấn đề chính được bàn luận.
- Loại B vì đoạn trích có nhắc đến tình yêu tiếng Việt, nhưng mục đích chính của tác giả là phê phán việc lạm dụng tiếng nước ngoài.
- Loại D vì hiện tượng vay mượn đề cập, nhưng trọng tâm của đoạn trích là lạm dụng tiếng nước ngoài và sính chữ, điều này khác với việc “vay mượn” bình thường.
⟶ C là đáp án đúng vì đoạn trích chủ yếu bàn về hiện tượng sính chữ, lạm dụng tiếng nước ngoài trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, điều này được thể hiện rõ khi người viết phê phán việc sử dụng các từ ngữ nước ngoài thay thế những từ thuần Việt đã có. Đáp án: C
Câu 2 [688580]: Người viết đã thể hiện thái độ nào trước vấn đề được bàn luận?
A, Chán chường, thất vọng
B, Bất bình, phê phán
C, Đồng tình, ủng hộ
D, Dửng dưng, không quan tâm
- Loại A vì tác giả không thể hiện thái độ chán chường, bởi "chán chường" mang nghĩa buông xuôi và không tìm cách thay đổi.
- Loại C vì đồng tình, ủng hộ hoàn toàn trái ngược với vấn đề bàn luận là hiện tượng sính chữ, lạm dụng tiếng nước ngoài trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
- Loại D vì tác giả tỏ rõ sự quan tâm với hiện tượng sính chữ, lạm dụng tiếng nước ngoài nên mới bàn luận về vấn đề này.
⟶ B là đáp án đúng vì người viết tỏ rõ thái độ bất bình, phê phán đối với việc lạm dụng tiếng nước ngoài trong ngôn ngữ tiếng Việt, đặc biệt là khi những từ ngữ này không cần thiết và thay thế các từ thuần Việt. Đáp án: B
Câu 3 [688581]: Theo đoạn trích, việc vay mượn tiếng nước ngoài trong trường hợp nào được chấp nhận?
A, Từ “anh trai” được thay bằng từ “upa” (tiếng Hàn)
B, Các từ xin lỗi, cảm ơn, tiền... được thay bằng sorry, thank you, money (tiếng Anh)...
C, Dùng tiếng nước ngoài cho sang, cho mốt dù tiếng Việt đã có từ ngữ tương đương
D, Việc “vay mượn” từ nước ngoài để sử dụng trong trường hợp tiếng Việt còn thiếu những từ về vật dụng hiện đại, về khoa học kĩ thuật
Dựa vào thông tin trong câu: “Trong lịch sử, do còn thiếu những từ về vật dụng hiện đại, về khoa học kĩ thuật nên tiếng Việt đã phải “vay mượn” nhiều từ nước ngoài (nhất là tiếng Pháp, tiếng Anh) để sử dụng.” ⟶ Việc vay mượn tiếng nước ngoài được chấp nhận trong trường hợp tiếng Việt còn thiếu những từ về vật dụng hiện đại, về khoa học kĩ thuật. Đáp án: D
Câu 4 [688582]: Việc người viết trích dẫn thơ của Lưu Quang Vũ có ý nghĩa gì?
A, Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của tiếng Việt, từ đó dẫn dắt sang hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài
B, Làm bằng chứng cho vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ ca
C, Bác bỏ việc lạm dụng tiếng nước ngoài của nhiều người trong cuộc sống hiện nay
D, Bộc lộ tình cảm yêu thích những vần thơ của Lưu Quang Vũ
- Loại B vì người viết trích dẫn thơ của Lưu Quang Vũ không chỉ làm bằng chứng cho vẻ đẹp trong thơ ca mà là để khẳng định vẻ đẹp của tiếng Việt.
- Loại C vì việc trích dẫn thơ của Lưu Quang Vũ không trực tiếp bác bỏ việc lạm dụng tiếng nước ngoài, mà nhằm khẳng định vẻ đẹp của tiếng Việt, từ đó người viết dẫn dắt sang vấn đề lạm dụng tiếng nước ngoài.
- Loại D vì dù người viết yêu thích thơ Lưu Quang Vũ, nhưng việc trích dẫn không chỉ là để thể hiện tình cảm cá nhân mà để khẳng định vẻ đẹp của tiếng Việt.
⟶ A là đáp án đúng vì trích dẫn thơ của Lưu Quang Vũ nhằm khẳng định vẻ đẹp và giá trị của tiếng Việt, từ đó tác giả dẫn dắt đến hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài trong ngôn ngữ tiếng Việt. Đáp án: A
Câu 5 [688583]: Trong đoạn trích, từ ngữ nào không cùng nhóm với các từ ngữ còn lại?
A, lấp lánh
B, biến dạng
C, trong sáng
D, hào sảng
Các từ “lấp lánh”, “trong sáng” “hào sảng” đều có ý nghĩa tích cực, liên quan đến vẻ đẹp và sự trong sáng của tiếng Việt. Trong khi đó, “biến dạng” lại có nghĩa tiêu cực, chỉ sự thay đổi xấu hoặc sai lệch, không phù hợp với các từ còn lại. Đáp án: B
Chùm 02. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “Trong cuộc sống và đặc biệt trên mạng xã hội hiện nay, tình trạng nói tục chửi bậy đang có chiều hướng gia tăng và hình thành thói quen xấu khó gỡ bỏ đối với người trẻ tuổi. Đây là một biểu hiện của sự kém văn minh, kém văn hóa, một tật xấu trong giao tiếp, cần được uốn nắn, sửa chữa, khắc phục kịp thời.
    Chiều muộn, tôi ra nhà văn hóa xóm tập thể dục. Một nhóm thanh niên khoảng 15, 16 tuổi ngồi ghế đá nói chuyện rôm rả với nhau. Những lời nói tục chửi bậy từ mấy thanh niên liên tục phát ra khiến tôi khá khó chịu. Đặc biệt, có thanh niên khi nói về việc giáo viên cho điểm thấp, còn dùng từ ngữ xưng hô hỗn hào và có những lời nói nghe rất tục tĩu. Khi tôi tiến lại gần định góp ý thì đám “choai choai” giải tán đi chỗ khác.
    Tôi rút điện thoại định gọi cho phụ huynh mấy thanh niên vừa rồi thì một anh cùng xóm hiện đang công tác trên thành phố ngán ngẩm kể rằng: Không chỉ ở quê đâu, trên thành phố, một số bọn trẻ giờ nói tục, chửi bậy như một thói quen. Hôm vừa rồi, tôi đi ăn sáng tại một quán ăn ở thành phố, ngồi cạnh bàn hai nữ sinh khá xinh đẹp nhưng trong bữa ăn, hai nữ sinh này cũng văng ra rất nhiều những từ tục tĩu nghe không thể chấp nhận được.
Điều đáng lo ngại, qua tìm hiểu, tôi thấy hiện nay, nhiều người trẻ còn cho rằng, nói tục, chửi bậy là điều hiển nhiên; nhiều khi câu chửi thành câu cửa miệng, không có gì phải xấu hổ. Chưa kể, trên các trang mạng xã hội, những lời nói tục tĩu, thô thiển xuất hiện nhan nhản càng chứng tỏ sự hiển nhiên bất bình thường đó. Việc lạm dụng và coi nói tục, chửi bậy là hiển nhiên như thế sẽ tạo ra những hệ lụy đáng buồn, dần hình thành nên những người có ý thức kém, cục cằn, thô lỗ, là tiền đề cho một xã hội kém văn minh, ưa chuộng bạo lực.”
(Minh Khôi, Đáng lo ngại với thói quen nói tục, chửi bậy trong giới trẻ hiện nay, theo vannghethainguyen.vn)
Câu 6 [688584]: Vấn đề được bàn luận ở đoạn trích là gì?
A, Tình trạng nói tục chửi bậy ở người trẻ tuổi
B, Tình trạng nói tục chửi bậy ở người trẻ tuổi các vùng nông thôn
C, Tình trạng nói tục chửi bậy ở người trẻ tuổi thành thị
D, Mức độ phổ biến của hiện tượng nói tục, chửi bậy ở những người trẻ
- Loại B và C vì tác giả không giới hạn hiện tượng này chỉ ở vùng nông thôn hay thành, do đó vấn đề bàn luận không chỉ gói gọn trong một khu vực.
- Loại D vì đoạn trích không tập trung chính vào việc đo lường mức độ phổ biến mà là phê phán hành vi nói tục chửi bậy và coi đó là một biểu hiện kém văn minh. Mức độ phổ biến được nhắc đến chỉ để làm rõ sự lan rộng của vấn đề, không phải là trọng tâm chính.
⟶A là đáp án đúng vì đoạn trích đề cập chung đến hiện tượng nói tục chửi bậy ở giới trẻ nói chung, không phân biệt khu vực địa lý. Đáp án: A
Câu 7 [688585]: Trong đoạn trích, từ ngữ nào sau đây không cùng nhóm với các từ ngữ còn lại?
A, Khá khó chịu
B, Tục tĩu
C, Đáng lo ngại
D, Không thể chấp nhận được
Các cụm từ “khá khó chịu”, “đáng lo ngại” “không thể chấp nhận” được đều thể hiện cảm xúc hoặc thái độ của người viết đối với hiện tượng nói tục, chửi bậy. “Tục tĩu” là từ mô tả tính chất thô lỗ, thiếu văn hóa của ngôn ngữ, không phải là thái độ của người viết.
“Tục tĩu” không cùng nhóm với các từ ngữ còn lại. Đáp án: B
Câu 8 [688586]: “Hôm vừa rồi, tôi đi ăn sáng tại một quán ăn ở thành phố, ngồi cạnh bàn hai nữ sinh khá xinh đẹp nhưng trong bữa ăn, hai nữ sinh này cũng văng ra rất nhiều những từ tục tĩu nghe không thể chấp nhận được.”
Câu văn trên là thành tố nào sau đây trong đoạn trích nghị luận?
A, Luận điểm
B, Ý kiến
C, Lí lẽ
D, Bằng chứng
Câu văn này là một ví dụ thực tế mà tác giả đã quan sát được, được dùng để minh họa và củng cố cho luận điểm rằng tình trạng nói tục chửi bậy đang phổ biến trong giới trẻ, kể cả ở thành thị.
⟶ Câu văn: “Hôm vừa rồi, tôi đi ăn sáng tại một quán ăn ở thành phố, ngồi cạnh bàn hai nữ sinh khá xinh đẹp nhưng trong bữa ăn, hai nữ sinh này cũng văng ra rất nhiều những từ tục tĩu nghe không thể chấp nhận được.” là bằng chứng trong đoạn trích nghị luận. Đáp án: D
Câu 9 [688587]: Thái độ của người viết được thể hiện rõ nét qua chi tiết nào sau đây?
A, Buồn tủi, xót xa
B, Bức xúc, bất bình
C, Lên án, phê phán
D, Chán nản, thất vọng
- Loại A vì đoạn văn không có các từ ngữ, câu văn thể hiện cảm xúc buồn tủi hay xót xa.
- Loại C vì tác giả thực sự có ý phê phán hiện tượng này, nhưng mức độ chưa đến mức lên án gay gắt.
- Loại D vì chán nản là trạng thái bất lực và không muốn tìm giải pháp. Ở đây, tác giả không bày tỏ sự chán nản mà có sự bức xúc và mong muốn có sự thay đổi tích cực đối với thói quen nói tục của người trẻ.
⟶ B là đáp án đúng vì tác giả bày tỏ sự không hài lòng và bức xúc trước thực trạng nói tục chửi bậy của người trẻ, thể hiện qua việc phê phán hành vi này là “kém văn minh” và “kém văn hóa”. Đáp án: B
Câu 10 [688588]: Ý nào sau đây phù hợp nhất để triển khai phần tiếp theo của đoạn trích?
A, Quan điểm của người viết trước thói quen nói tục, chửi bậy ở người trẻ
B, Nguyên nhân của thói quen nói tục, chửi bậy ở người trẻ
C, Những hệ luỵ của thói quen nói tục, chửi bậy ở người trẻ
D, Giải pháp cho hiện tượng nói tục, chửi bậy ở người trẻ
- Loại A và B vì các ý này có thể làm rõ vấn đề nhưng không theo dòng suy luận hợp lý sau khi đã nêu hiện tượng.
- Loại D vì giải pháp... chỉ phù hợp khi đã trình bày đầy đủ hệ lụy, làm nổi bật tính cấp thiết của việc cần có giải pháp khắc phục.
⟶ C là đáp án đúng vì đoạn trích đã nêu hiện tượng nói tục, chửi bậy của người trẻ và chỉ ra mức độ đáng lo ngại của thói quen này. Vì vậy, một phần tiếp theo hợp lý nhất sẽ là phân tích những hệ lụy tiêu cực mà hiện tượng này gây ra, từ đó làm rõ hơn hậu quả của thói quen nói tục, chửi bậy đối với cá nhân và xã hội. Đáp án: C
Chùm 03. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05

    “Trong kỉ nguyên công nghệ 4.0, mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích nhưng đây cũng là “mảnh đất màu mỡ” để nhiều người thể hiện “cái tôi” theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
    Mạng xã hội cho thấy sự “chuyển động” rất khác của giới trẻ Việt trong thời đại số hóa. Nhiều hoạt động tẩy chay của giới trẻ trên mạng xã hội đã gây không ít “sóng gió” cho các nhãn hàng và buộc các nhãn hàng này phải lên tiếng công khai xin lỗi. Trong đó, phải kể đến chiến dịch quảng cáo “Chuyến đi của thanh xuân” của BitisHunter. Nhãn hàng này đã phun sơn vào giày để lại dấu chân trên thân cây, bậc đá... với ý tưởng dấu chân của tuổi trẻ. Giới trẻ Việt đã phản ứng rất mạnh với quảng cáo này. Họ bày tỏ quan điểm tuổi trẻ Việt có thể phá cách, điên rồ... nhưng không phá hoại môi trường. Đồng thời phát động phong trào tẩy chay sản phẩm, tẩy chay nhãn hàng đến mức họ phải lên tiếng xin lỗi.
    Giới trẻ Việt Nam hiện nay có ý thức rất lớn về “tiếng nói” của mình. Bằng chứng là giới trẻ có riêng một kênh “Đài Tiếng nói GenZ” trên mạng xã hội Facebook và Tiktok để thể hiện quan điểm của mình. Giới trẻ đã quan tâm đến chính trị, chủ quyền, toàn cầu... và những vấn đề này trở thành luận điểm khi đưa ra một quyết định.
    Bên cạnh những thông tin lành mạnh, vui vẻ, không ít người, trong đó phần lớn là giới trẻ trở thành các “anh hùng bàn phím” sử dụng mạng xã hội để bôi xấu hình ảnh, thậm chí xúc phạm danh dự của cá nhân, tổ chức nào đó với những lời lẽ thiếu văn hóa, thô tục xuất hiện ngày càng nhiều trong những năm gần đây.”

(Thu Phương, Văn hoá sử dụng mạng xã hội của giới trẻ hiện nay, theo dangcongsan.vn)

Câu 11 [688589]: Theo đoạn trích, giới trẻ Việt đã phản ứng như thế nào trước chiến dịch quảng cáo của nhãn hàng BitisHunter?
A, Ủng hộ chiến dịch quảng cáo “Chuyến đi của thanh xuân” của BitisHunter
B, Phát động phong trào tẩy chay sản phẩm, tẩy chay nhãn hàng do quảng cáo có tính chất phá hoại môi trường
C, Bày tỏ quan điểm tuổi trẻ Việt có thể phá cách, điên rồ...
D, Không bận tâm tới chiến dịch quảng cáo của nhãn hàng
Dựa vào thông tin trong đoạn 2: “…Giới trẻ Việt đã phản ứng rất mạnh với quảng cáo này. Họ bày tỏ quan điểm tuổi trẻ Việt có thể phá cách, điên rồ... nhưng không phá hoại môi trường. Đồng thời phát động phong trào tẩy chay sản phẩm, tẩy chay nhãn hàng đến mức họ phải lên tiếng xin lỗi.” ⟶ Giới trẻ Việt đã phát động phong trào tẩy chay sản phẩm, tẩy chay nhãn hàng do quảng cáo có tính chất phá hoại môi trường. Đáp án: B
Câu 12 [688590]: Bằng chứng nào sau đây chứng tỏ mạng xã hội là “mảnh đất màu mỡ” để nhiều người thể hiện “cái tôi” theo chiều hướng tích cực?
A, Lan toả những những thông tin lành mạnh, vui vẻ qua mạng xã hội
B, Phát động phong trào tẩy chay sản phẩm, tẩy chay nhãn hàng BitisHunter do nhãn hàng này có hành vi xâm hại môi trường
C, Sử dụng mạng xã hội để bôi xấu hình ảnh, thậm chí xúc phạm danh dự của cá nhân, tổ chức nào đó với những lời lẽ thiếu văn hóa, thô tục
D, Có kênh “Đài Tiếng nói GenZ” trên mạng xã hội Facebook và Tiktok để thể hiện quan điểm của mình về chính trị, chủ quyền, toàn cầu...
- Loại A vì đây chi là ý kiến, không phải bằng chứng.
- Loại B vì một ví dụ về việc thể hiện quan điểm và hành động tích cực, nhưng nó lại mang tính phản đối chứ không phải thể hiện cái tôi tích cực một cách rộng rãi.
- Loại C vì đây là một ví dụ về việc thể hiện cái tôi theo chiều hướng tiêu cực.
⟶ D là đáp án đúng vì đây là bằng chứng nào sau đây chứng tỏ mạng xã hội là “mảnh đất màu mỡ” để nhiều người thể hiện “cái tôi” theo chiều hướng tích cực thông qua việc giới trẻ sử dụng mạng xã hội để bày tỏ quan điểm về các vấn đề quan trọng như chính trị và chủ quyền. Đáp án: D
Câu 13 [688591]: Việc người viết khẳng định mạng xã hội là nơi “để nhiều người thể hiện “cái tôi” theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực” có ý nghĩa gì?
A, Cho thấy cái nhìn đa chiều của tác giả về cách thức sử dụng mạng xã hội của những người trẻ.
B, Cho thấy cái nhìn phiến diện của tác giả về cách thức sử dụng mạng xã hội của những người trẻ.
C, Thể hiện cái nhìn khắt khe của tác giả về cách thức sử dụng mạng xã hội của những người trẻ.
D, cái nhìn nghiêm khắc của tác giả về cách thức sử dụng mạng xã hội của những người trẻ.
- Loại B vì “phiến diện” là chỉ thiên về một mặt, một phía, không thấy đầy đủ các mặt, các khía cạnh khác của vấn đề, không đúng với quan điểm của người viết.
- Loại C và D vì dù tác giả có đề cập đến các vấn đề tiêu cực của mạng xã hội, nhưng việc sử dụng cụm từ “theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực” cho thấy tác giả không chỉ khắt khe hay nghiêm túc mà còn thể hiện cái nhìn toàn diện về việc sử dụng mạng xã hội.
⟶ A là đáp án đúng vì câu khẳng định của tác giả cho thấy mạng xã hội vừa có thể là công cụ để thể hiện cái tôi theo chiều hướng tích cực, vừa có thể theo chiều hướng tiêu cực. Điều này cho thấy tác giả có cái nhìn đa chiều, không chỉ nhấn mạnh mặt tiêu cực mà còn công nhận những khía cạnh tích cực của việc sử dụng mạng xã hội. Đáp án: A
Câu 14 [688592]: Cụm từ “anh hùng bàn phím” trong đoạn trích thể hiện thái độ nào của người viết trước những người trẻ dùng mạng xã hội thiếu văn hoá, văn minh?
A, Công kích, châm chọc
B, Giận dữ, phẫn nộ
C, Mỉa mai, giễu cợt
D, Đùa cợt, tếu táo
- Loại A vì công kích, châm chọc mang sắc thái quá mạnh mẽ, gay gắt, không đúng với thái độ và quan điểm của người viết.
- Loại B vì giận dữ, phẫn nộ cũng không đúng với thái độ và quan điểm của người viết.
- Loại D vì dù có sự giễu cợt trong cách sử dụng cụm từ này, nhưng không thể nói đây là một hành động đùa cợt hay tếu táo. Người viết đang lên án một hành vi thiếu văn hóa, không phải đùa giỡn.
⟶ C là đáp án đúng vì cụm từ “anh hùng bàn phím” thể hiện sự mỉa mai, giễu cợt đối với những người dùng mạng xã hội để bôi nhọ, xúc phạm người khác mà không chịu trách nhiệm về hành động của mình. Đây là cách nhìn không tôn trọng nhưng cũng có chút châm biếm về thói quen của một bộ phận giới trẻ hiện nay. Đáp án: C
Câu 15 [688593]: Ý nào sau đây phù hợp nhất với việc triển khai phần tiếp của đoạn trích?
A, Bằng chứng cho việc sử dụng mạng xã hội thiếu văn hoá ở một số người trẻ hiện nay
B, Hậu quả của việc sử dụng mạng xã hội thiếu văn hoá ở một số người trẻ
C, Một vài lời khuyên cho việc sử dụng mạng xã hội ở những người trẻ
D, Trách nhiệm của người lớn trong việc định hướng người trẻ sử dụng mạng xã hội
- Loại B vì đoạn trích đã chủ yếu tập trung vào mô tả hiện tượng, nên tiếp theo cần đưa ra thêm bằng chứng cụ thể để chứng minh quan điểm của người viết.
- Loại C vì các lời khuyên thường sẽ xuất hiện sau khi đã phân tích xong hiện tượng và hậu quả.
- Loại D vì trách nhiệm của người lớn trong việc định hướng người trẻ sử dụng mạng xã hội thường sẽ xuất hiện sau khi đã phân tích xong hiện tượng và hậu quả.
⟶ A là đáp án đúng vì điều này rất phù hợp với nội dung của đoạn trích, khi tác giả đã mô tả những hành vi của giới trẻ trên mạng xã hội và đoạn trích tiếp theo sẽ là hợp lý để đưa ra thêm các bằng chứng cụ thể, ví dụ như một số vụ việc điển hình. Đáp án: A
Chùm 04. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “Trong quá khứ, do sự suy thoái đa dạng sinh học diễn ra chậm hơn và khó nắm bắt hơn, nên những tác động sâu rộng của nó cũng ít được quan tâm hơn, so không ít vấn đề môi trường khác, ở các dạng COP khác, đặc biệt là biến đổi khí hậu.
    Tuy nhiên, gần đây, đã có một lá thư ngỏ được kí tên chung bởi một số lượng lớn các nhà khoa học khí hậu, nhà sinh thái học, nhà khoa học xã hội, luật gia, các nhà quản trị, các chuyên gia môi trường... gửi đến tất cả các bên liên quan chính tham gia vào CBD COP16 và Hội nghị lần thứ 29 Các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC COP29), trong đó nhấn mạnh: “Những thay đổi về khí hậu đang tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học, trong khi mất đa dạng sinh học lại đang khuếch đại sự phá vỡ khí hậu, khiến chúng ta trở nên kém khả năng thích ứng với nó. Tuy nhiên, các chiến lược toàn cầu để đẩy lùi những cuộc khủng hoảng này lại đang được xây dựng riêng biệt, trong hai công ước quốc tế tách biệt”.
    Liên hợp quốc hiện tạm thời thừa nhận những mối liên kết, bằng cách gọi chung tình trạng biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường bằng khái niệm “Triple Planetary crisis” (Ba phương diện khủng hoảng cấp độ hành tinh). Nhưng rõ ràng, vẫn cần phải có những nỗ lực hành động cụ thể, với khuôn khổ chính sách chung, đồng bộ, thoát khỏi tư duy riêng lẻ.
    Với cách tiếp cận ấy, GBF đặt ra 23 mục tiêu nhằm ngăn chặn và đảo ngược tình trạng suy giảm đa dạng sinh học từ nay đến năm 2030, bao gồm khôi phục và bảo tồn ít nhất 30% diện tích đất và đại dương, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài động, thực vật do các hành động của con người gây ra, kiến tạo nền tảng cho việc đạt được tầm nhìn toàn cầu về một thế giới sống hòa hợp với thiên nhiên vào năm 2050.”

(Võ Hoàng, Cuộc “giảng hoà” hối hả, theo nhandan.vn)

Câu 16 [688594]: Đoạn trích đề cập đến mối quan hệ giữa các đối tượng nào?
A, Sự suy thoái đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu
B, Các nhà khoa học khí hậu, nhà sinh thái học, nhà khoa học xã hội, luật gia, các nhà quản trị, các chuyên gia môi trường... và tất cả các bên liên quan chính tham gia vào CBD COP16 và Hội nghị lần thứ 29 Các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
C, Mất đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường
D, Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường
Trong đoạn trích, tác giả nhấn mạnh mối quan hệ hai chiều giữa biến đổi khí hậu và sự mất đa dạng sinh học: biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học, và ngược lại, mất đa dạng sinh học khuếch đại các vấn đề khí hậu. Đáp án: A
Câu 17 [688595]: Theo đoạn trích, khái niệm “Triple Planetary crisis” không hàm chỉ phương diện nào sau đây?
A, Biến đổi khí hậu
B, Ô nhiễm môi trường
C, Nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài động, thực vật
D, Mất đa dạng sinh học
Dựa vào thông tin trong câu văn: “Liên hợp quốc hiện tạm thời thừa nhận những mối liên kết, bằng cách gọi chung tình trạng biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường bằng khái niệm “Triple Planetary crisis” (Ba phương diện khủng hoảng cấp độ hành tinh).”
⟶ Khái niệm “Triple Planetary crisis” không hàm chỉ nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài động, thực vật. Đáp án: C
Câu 18 [688596]: Từ nào trong đoạn trích không cùng nhóm với các từ còn lại?
A, Tách biệt
B, Riêng lẻ
C, Khác biệt
D, Hoà hợp
Các từ “tách biệt”, “riêng lẻ”, “khác biệt” đều mang nghĩa chỉ sự thiếu đồng bộ, đối lập với từ “hoà hợp”, mang ý nghĩa tích cực, hài hòa giữa con người và thiên nhiên ⟶ “hòa hợp” không cùng nhóm với các từ còn lại. Đáp án: D
Câu 19 [688597]: “Khôi phục và bảo tồn ít nhất 30% diện tích đất và đại dương, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài động, thực vật” là mục tiêu GBF đặt ra chủ yếu nhằm ứng phó với (các) vấn đề nào?
A, Biến đổi khí hậu
B, Mất đa dạng sinh học
C, Ô nhiễm môi trường
D, Ô nhiễm môi trường và mất đa dạng sinh học
Dựa vào thông tin trong đoạn văn cuối cùng: “Với cách tiếp cận ấy, GBF5 đặt ra 23 mục tiêu nhằm ngăn chặn và đảo ngược tình trạng suy giảm đa dạng sinh học từ nay đến năm 2030, bao gồm khôi phục và bảo tồn ít nhất 30% diện tích đất và đại dương, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài động, thực vật do các hành động của con người gây ra,…” ⟶ “Khôi phục và bảo tồn ít nhất 30% diện tích đất và đại dương, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài động, thực vật” là mục tiêu GBF đặt ra chủ yếu nhằm ứng phó với vấn đề mất đa dạng sinh học. Đáp án: B
Câu 20 [688598]: Một thế giới sống hòa hợp với thiên nhiên là mục tiêu GBF đặt ra gắn với năm nào?
A, 2030
B, 2040
C, 2050
D, 2060
Dựa vào thông tin trong đoạn văn cuối cùng: “Với cách tiếp cận ấy, GBF5 đặt ra 23 mục tiêu nhằm ngăn chặn và đảo ngược tình trạng suy giảm đa dạng sinh học từ nay đến năm 2030, bao gồm khôi phục và bảo tồn ít nhất 30% diện tích đất và đại dương, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài động, thực vật do các hành động của con người gây ra, kiến tạo nền tảng cho việc đạt được tầm nhìn toàn cầu về một thế giới sống hòa hợp với thiên nhiên vào năm 2050.” ⟶ Một thế giới sống hòa hợp với thiên nhiên là mục tiêu GBF đặt ra gắn với năm 2050. Đáp án: C
Chùm 05. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “Rất nhiều những cử chỉ, hành động từ tấm lòng không kể hết, hình ảnh những chiếc xe ô-tô đi chậm dìu xe máy qua cầu Nhật Tân (Hà Nội) trong cuồng phong trưa 7/9. Và câu chuyện anh công an phường ở Yên Sở đến giúp người dân neo đơn, hay một bà cụ liêu xiêu dắt xe đạp qua cầu được một lái xe ô-tô chở cả người lẫn xe đưa về tận nhà cách 10 km...
    Không chỉ đoàn xe chắn gió cho người đi xe máy trên cầu, hay câu chuyện cho người lạ tránh bão trong căn hộ của gia đình, mà còn có rất nhiều hành động nghĩa tình trong hành trình ứng phó cơn bão số 3 đã gây xúc động mạnh. Những nghĩa cử cao đẹp nêu trên một lần nữa thể hiện rõ hơn tinh thần cố kết cộng đồng, truyền thống “tương thân tương ái”, “nhường cơm sẻ áo”, “lá lành đùm lá rách” là nét đẹp, sức mạnh của cả dân tộc Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.
    Đặc biệt, trong những nguy nan, khó khăn nhất tình đồng bào luôn được khơi dậy, lan tỏa mạnh mẽ.
    Thiên tai, bão lũ là hiện tượng tự nhiên không thể tránh khỏi. Mỗi năm, có đến hàng chục cơn bão đổ bộ, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Những người dân cần cù, chịu khó, quanh năm vất vả làm lụng, nhưng chỉ một cơn bão lũ quét qua đã lấy đi tất cả. Số người thiệt mạng thương tâm, những mái nhà, hoa màu, vật nuôi... ngập chìm trong biển nước... là những hình ảnh khiến nhiều người xót xa.
    Truyền thống sẻ chia, “lá lành đùm lá rách”, tình nghĩa đồng bào đã khơi dậy thiện tâm trong mỗi người Việt Nam để chung tay vượt qua hậu quả của bão lũ. Rất nhiều hành động mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc của các cá nhân, tổ chức, tập thể, doanh nghiệp cùng rất nhiều tấm lòng nhân ái đã và đang trở thành làn sóng lan truyền rộng khắp cả nước.
    Những nghĩa cử trong siêu bão Yagi như minh chứng cho sự đoàn kết, tình người luôn là điểm tựa vững chắc nhất, không chỉ góp phần sẻ chia mà còn tiếp thêm động lực, sức mạnh để cùng nhau vượt qua khó khăn, bão lũ, nhanh chóng ổn định cuộc sống.”
(Quang Minh, Tình người trong bão, lũ, theo nhandan.vn)
Câu 21 [688599]: Chủ đề của đoạn trích là gì?
A, Tình người trong bão lũ
B, Truyền thống lá lành đùm lá rách
C, Những thiệt hại nghiêm trọng của trận bão Yagi
D, Động lực để con người vượt qua khó khăn, bão lũ
Đoạn trích có tiêu đề “Tình người trong bão, lũ” và tập trung mô tả các hành động giúp đỡ nhau trong bão lũ, nhấn mạnh tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của người Việt Nam.
⟶ Chủ đề của đoạn trích là: Tình người trong bão lũ. Đáp án: A
Câu 22 [688600]: Diễn đạt nào sau đây là lí lẽ của lập luận?
A, Hình ảnh những chiếc xe ô-tô đi chậm dìu xe máy qua cầu Nhật Tân (Hà Nội) trong cuồng phong trưa 7/9
B, Câu chuyện anh công an phường ở Yên Sở đến giúp người dân neo đơn
C, Đoàn xe chắn gió cho người đi xe máy trên cầu
D, Những nghĩa cử cao đẹp nêu trên một lần nữa thể hiện rõ hơn tinh thần cố kết cộng đồng, truyền thống “tương thân tương ái”, “nhường cơm sẻ áo”, “lá lành đùm lá rách” là nét đẹp, sức mạnh của cả dân tộc Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.
- Các đáp án A, B, C là dẫn chứng cụ thể, minh hoạ cho lập luận.
- Đáp án D chính là một lí lẽ khi giải thích ý nghĩa sâu xa của các nghĩa cử trong bão lũ, nhấn mạnh rằng đây là nét đẹp truyền thống, sức mạnh của dân tộc Việt Nam. Đáp án: D
Câu 23 [688601]: Trong đoạn trích, từ ngữ nào sau đây không cùng nhóm với các từ ngữ còn lại?
A, Nghĩa cử
B, Thiện tâm
C, Đoàn kết
D, Tấm lòng nhân ái
- Các từ “nghĩa cử,” “thiện tâm,” “tấm lòng nhân ái” đều liên quan trực tiếp đến hành động, cảm xúc nhân văn và tấm lòng con người.
- “Đoàn kết” là kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung, tập trung vào sự liên kết giữa con người, khác với các từ còn lại vốn thể hiện phẩm chất cá nhân. Đáp án: C
Câu 24 [688602]: Diễn đạt nào sau đây khẳng định sức mạnh của tình người trong gian khó?
A, “tình nghĩa đồng bào đã khơi dậy thiện tâm trong mỗi người Việt Nam để chung tay vượt qua hậu quả của bão lũ”
B, “Những nghĩa cử cao đẹp nêu trên một lần nữa thể hiện rõ hơn tinh thần cố kết cộng đồng, truyền thống “tương thân tương ái”,...”
C, “trong những nguy nan, khó khăn nhất tình đồng bào luôn được khơi dậy, lan tỏa mạnh mẽ”
D, “tình người luôn là điểm tựa vững chắc nhất, không chỉ góp phần sẻ chia mà còn tiếp thêm động lực, sức mạnh để cùng nhau vượt qua khó khăn”
- Loại A vì diễn đạt này tập trung vào việc khơi dậy thiện tâm.
- Loại B vì diễn đạt này tập trung vào việc thể hiện tinh thần cộng đồng và truyền thống tương thân tương ái.
- Loại C vì diễn đạt này tập trung khẳng định tình đồng bào luôn được khơi dậy và lan tỏa mạnh mẽ trong những lúc khó khăn.
⟶ D là đáp án đúng vì khẳng định rằng tình người là một điểm tựa vững chắc, không chỉ giúp mọi người chia sẻ gánh nặng mà còn tiếp thêm động lực và sức mạnh để vượt qua khó khăn. Câu này rõ ràng nhất trong việc nhấn mạnh đến sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh gian khó. Đáp án: D
Câu 25 [688603]: Việc nêu rất nhiều dẫn chứng ở hai đoạn đầu có ý nghĩa gì?
A, Thể hiện sự hiểu biết của người viết về tình người trong bão lũ
B, Tô đậm cho tình người trong bão lũ
C, Nêu gương cho mọi người về những nghĩa cử cao đẹp
D, Biểu dương những tấm gương người tốt, việc tốt
- Loại A vì việc nêu dẫn chứng không nhằm mục đích cho thấy kiến thức của tác giả mà để nhấn mạnh tình người trong hoàn cảnh bão lũ.
- Loại C vì đây không phải là mục đích chính của các dẫn chứng, mà là để nhấn mạnh sức mạnh của tình người trong những hoàn cảnh khó khăn.
- Loại D vì đây chỉ là một phần ý nghĩa của việc đưa ra dẫn chứng, chưa bao quát được hết ý đồ của tác giả.
⟶ B là đáp án đúng vì việc tác giả đưa ra nhiều dẫn chứng cụ thể nhằm mục đích chính là làm nổi bật, tô đậm hình ảnh đẹp của tình người trong những hoàn cảnh khó khăn, khắc họa rõ nét sức mạnh của tình đoàn kết, tương thân tương ái của người Việt Nam. Đáp án: B
Chùm 06. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05

    “Tôi yêu bài thơ này vì nhiều lẽ. Nhưng trước hết bởi cách sử dụng ngôn ngữ thơ giàu sức sáng tạo, lại đong đầy cảm xúc của giáo viên - người mẹ hiền từ nhẫn nại, nhân hậu và thông minh để có được kết quả tốt khi dạy trẻ khiếm thính; phản ánh sự nỗ lực phi thường của người giáo viên trong việc chuyển tải âm thanh và ý nghĩa của cuộc sống đến những học sinh khiếm thính và cũng phản ánh niềm hạnh phúc khó gọi thành tên khi cô dạy có kết quả, đã đưa các em đến gần hơn với thế giới âm thanh, giúp các em hiểu và cảm nhận cuộc sống qua một góc nhìn khác.
                    Bao nghĩ suy vất vả
                    Trong mắt người lo toan
                    Để từng âm có nghĩa
                    Bật lên từ môi em...
    Các em khiếm thính là không nghe được hoặc rất khó để nghe được, nhưng tại sao để bật lên từ môi em lại khiến cô giáo vui như vậy? Mục tiêu của cô là dạy các em nói những gì đáp ứng yêu cầu của bài học, để bật lên từng âm có nghĩa. Quy trình của nhận thức là “từ suy nghĩ đến hành động”, bộ não ghi nhận, suy nghĩ rồi mới hành động. Khổ thơ vừa nói lên sự vất vả, kì công, kiên nhẫn của cô giáo “Bao nghĩ suy vất vả/ Trong mắt người lo toan”, vừa nói lên cái Tâm của cô giáo - người mẹ thứ hai của học trò.
    Dạy học trò bình thường đã khó, dạy trẻ khiếm thính còn khó hơn gấp nhiều lần. Làm người mẹ hiền thứ hai tại lớp bình thường đã khó, tại lớp dạy trẻ khiếm thính còn khó hơn nhiều. Làm mẹ chỉ phải quan tâm dạy dỗ 2 con, nhà nhiều con cũng có thể 3 - 4 con. Ở đây, người mẹ hiền thứ 2 dạy dỗ cho 10 con trẻ đến 45 con trẻ/ lớp. Sự vất vả ấy hiện lên trong nghĩ suy, trong ánh mắt... và càng lo toan bao nhiêu thì khi có thành quả càng vui bấy nhiêu.”

(Đỗ Nguyên Thương, Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của Tô Hà: Giàu tính nhân văn, ấm áp tình thầy trò, theo vanvn.vn)

Câu 26 [688604]: Đối tượng nghị luận của đoạn trích là gì?
A, Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của Tô Hà
B, Tình thầy trò trong bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của Tô Hà
C, Lòng nhân hậu của cô giáo dạy lớp học khiếm thính (trong bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của Tô Hà)
D, Hình ảnh các em nhỏ trong lớp học khiếm thính ở bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của Tô Hà
- Loại B vì dù đoạn trích có nói về tình thầy trò, nhưng đây chỉ là một khía cạnh của bài thơ, không phải đối tượng chính của đoạn trích.
- Loại C vì lòng nhân hậu của cô giáo chỉ là một phần trong phân tích về bài thơ.
- Loại D vì hình ảnh các em chỉ là một yếu tố để làm rõ giá trị của bài thơ.
⟶ A là đáp án đúng vì đoạn trích tập trung phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của bài thơ này. Các khía cạnh như ngôn ngữ, hình ảnh cô giáo, và nỗ lực dạy học của cô đều được đề cập nhằm tôn vinh bài thơ. Đáp án: A
Câu 27 [688605]: Theo đoạn trích, lí do đầu tiên khiến người viết yêu bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của Tô Hà là gì?
A, Hình ảnh cô giáo trong lớp học với tình yêu thương và nỗ lực dạy cho các học trò đặc biệt
B, Hình ảnh các em bé khiếm thính không ngừng nỗ lực học tập
C, Cách sử dụng ngôn ngữ thơ giàu sức sáng tạo, lại đong đầy cảm xúc của giáo viên
D, Hình ảnh lớp học vui nhộn trong mỗi giờ học
Dựa vào thông tin trong câu: “Nhưng trước hết bởi cách sử dụng ngôn ngữ thơ giàu sức sáng tạo, lại đong đầy cảm xúc của giáo viên…” ⟶ Lí do đầu tiên khiến người viết yêu bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của Tô Hà là cách sử dụng ngôn ngữ thơ giàu sức sáng tạo, lại đong đầy cảm xúc của giáo viên. Đáp án: C
Câu 28 [688606]: Việc trích dẫn đoạn thơ:
                    Bao nghĩ suy vất vả
                    Trong mắt người lo toan
                    Để từng âm có nghĩa
                    Bật lên từ môi em...
trong đoạn trích là cách trình bày nào sau đây?
A, Cách trình bày chủ quan
B, Cách trình bày khách quan
C, Kết hợp cách trình bày chủ quan và cách trình bày khách quan
D, Không xác định
Việc trích dẫn đoạn thơ trong đoạn trích là cách trình bày khách quan. Tác giả chỉ đơn thuần trích dẫn đoạn thơ để làm bằng chứng cho lập luận của mình, không đưa ra bất kỳ đánh giá chủ quan nào. Đáp án: B
Câu 29 [688607]: “Làm người mẹ hiền thứ hai tại lớp bình thường đã khó, tại lớp dạy trẻ khiếm thính còn khó hơn nhiều.” là thành phần nào trong lập luận?
A, Luận điểm
B, Lí lẽ
C, Dẫn chứng
D, Ý kiến
Câu văn “Làm người mẹ hiền thứ hai tại lớp bình thường đã khó, tại lớp dạy trẻ khiếm thính còn khó hơn nhiều.” là ý kiến của người viết, nhằm bày tỏ suy nghĩ cá nhân về mức độ khó khăn của cô giáo khi dạy học sinh khiếm thính. Đáp án: D
Câu 30 [688608]: “Làm mẹ chỉ phải quan tâm dạy dỗ 2 con, nhà nhiều con cũng có thể 3 - 4 con. Ở đây, người mẹ hiền thứ 2 dạy dỗ cho 10 con trẻ đến 45 con trẻ/ lớp.”
Tình cảm, thái độ nào của người viết được thể hiện qua những câu văn trên?
A, Đồng tình, ủng hộ
B, Quý trọng, tin tưởng
C, Thấu hiểu, đồng điệu, sẻ chia
D, Yêu thương, gắn bó
Qua việc so sánh sự vất vả của một người mẹ bình thường và một cô giáo dạy trẻ khiếm thính, tác giả thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc đối với công việc của cô giáo. Đồng thời, qua đó, tác giả cũng bày tỏ sự đồng điệu và chia sẻ với những khó khăn mà cô giáo phải đối mặt. Đáp án: C
Chùm 07. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “Văn học Việt Nam cổ điển có nhiều tác phẩm tuyệt đỉnh cũng đều là văn thơ đau. Đó là thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Đình Chiểu. Thơ cười như Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương... cũng đều do đau đớn với đời mà sinh ra. Không có ai vui, phấn khởi mà làm nên thơ văn vĩ đại, bất hủ... Văn chương đau ở ta vốn không nhiều, mà còn chưa được đánh giá đúng mức, nếu không muốn nói là còn định kiến và kì thị. Phải chăng nói đau thì thiếu lạc quan, thiếu tin tưởng, một tiêu chí của văn chương cách mạng? Niềm tin con người gắn với sự thật. Chính do nói nhiều điều không thật mà văn học một thời đã mất đi niềm yêu mến. Văn chương nói thật thì mới có niềm tin yêu lâu bền. Mà có tin thật thì mới có động lực trong cuộc sống. Không thể xây dựng niềm tin bằng ảo ảnh hoặc bằng che giấu.
    Đã đến lúc chúng ta nên nhìn lại quan niệm văn học ta. Cuộc sống đâu phải chỉ có tiếng reo vui, tiếng hào hùng, tiếng phấn khởi. Tôi nhớ nhà văn Ngô Thảo có lần lấy câu tục ngữ Nga, “Một nửa cái bánh mì là bánh mì, nhưng một nửa sự thật không phải là sự thật”. Cũng vậy văn chương mà chỉ có tiếng khen, tiếng vui, không có tiếng oán thán, đớn đau thì cũng không phải là sự thật. Hàng ngày xem báo chí trong nước, báo giấy và báo mạng, xem tin vui nhiều hay tin buồn, tin đau đớn nhiều? Tin thành công nhiều hay tin thất bại nhiều? Tin lãng phí, thất thoát, nợ xấu nhiều hay tin chống được tham nhũng nhiều? Tin bị lấn chiếm nhiều hay tin giành lại lãnh thổ nhiều? Vậy mà văn chương ít có tiếng oán thì mới lạ.”
(Trần Đình Sử, Văn chương có đau mới hay, theo vanvn.vn)
Câu 31 [688609]: Cụm từ “văn thơ đau” (in đậm) trong đoạn trích được hiểu là gì?
A, Văn chương tô hồng sự thật
B, Văn chương thấm đẫm nỗi đau đời của người nghệ sĩ khi phản ánh trung thực hiện thực đời sống, dù đó là hiện thực xấu xí, đau đớn, trần trụi, đầy nghịch lí,...
C, Văn chương thiên về ngợi ca những điều tốt đẹp
D, Văn chương thể hiện khát vọng về cuộc sống tươi đẹp của con người
Dựa vào thông tin ở phần đầu trong đoạn trích cụm từ “văn thơ đau” được hiểu là văn chương thấm đẫm nỗi đau đời của người nghệ sĩ khi phản ánh trung thực hiện thực đời sống, dù đó là hiện thực xấu xí, đau đớn, trần trụi, đầy nghịch lí,... Tác giả sử dụng cụm từ "văn thơ đau" để chỉ những tác phẩm văn học phản ánh chân thực những nỗi đau, bất công trong xã hội, những góc khuất của cuộc sống. Đó là những tác phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà văn, thể hiện sự trăn trở, suy tư của họ trước những vấn đề của đời sống. Đáp án: B
Câu 32 [688610]: Theo đoạn trích, hệ luỵ từ một nền văn chương không phản ánh nhiều nỗi đau (“Văn chương đau ở ta vốn không nhiều”) là gì?
A, Không tạo nên những tác phẩm bất hủ
B, Tạo nên cái nhìn định kiến, kì thị
C, Tự làm mất đi niềm yêu mến của con người
D, Không tạo nên sự tiếp nối văn chương thời trước
Dựa vào thông tin ở phần cuối của đoạn văn thứ nhất: “…Niềm tin con người gắn với sự thật. Chính do nói nhiều điều không thật mà văn học một thời đã mất đi niềm yêu mến. Văn chương nói thật thì mới có niềm tin yêu lâu bền.”
⟶ Hệ luỵ từ một nền văn chương không phản ánh nhiều nỗi đau (“Văn chương đau ở ta vốn không nhiều”) là tự làm mất đi niềm yêu mến của con người. Đáp án: C
Câu 33 [688611]: “thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Đình Chiểu” là thành tố nào trong lập luận?
A, Lí lẽ
B, Bằng chứng
C, Luận điểm
D, Luận đề
“thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Đình Chiểu” là bằng chứng. Đây là các dẫn chứng cụ thể được tác giả đưa ra nhằm minh họa cho luận điểm về “văn thơ đau”. Đáp án: B
Câu 34 [688612]: “Đã đến lúc chúng ta nên nhìn lại quan niệm văn học ta.”
Câu văn bộc lộ thái độ nào của người viết trước thứ văn chương “chỉ có tiếng reo vui, tiếng hào hùng, tiếng phấn khởi”?
A, Cảnh tỉnh
B, Nhắc nhở
C, Phẫn nộ
D, Băn khoăn
Câu văn này thể hiện sự nhận thức rõ ràng của tác giả về vấn đề tồn tại trong văn học hiện tại và kêu gọi mọi người cần phải thay đổi quan niệm về văn học. Tác giả muốn mọi người tỉnh táo nhìn nhận lại vai trò và trách nhiệm của văn học trong đời sống xã hội. ⟶ Câu văn bộc lộ thái độ cảnh tỉnh của người viết trước thứ văn chương “chỉ có tiếng reo vui, tiếng hào hùng, tiếng phấn khởi”. Đáp án: A
Câu 35 [688613]: “Hàng ngày xem báo chí trong nước, báo giấy và báo mạng, xem tin vui nhiều hay tin buồn, tin đau đớn nhiều? Tin thành công nhiều hay tin thất bại nhiều? Tin lãng phí, thất thoát, nợ xấu nhiều hay tin chống được tham nhũng nhiều? Tin bị lấn chiếm nhiều hay tin giành lại lãnh thổ nhiều? Vậy mà văn chương ít có tiếng oán thì mới lạ.”
Điều gì không thể được suy luận từ đoạn văn trên?
A, Báo chí phản ánh trung thực nhiều cái xấu, cái ác trong xã hội.
B, Cuộc sống thường ngày vốn rất nhiều điều đau buồn, xấu xí (tin buồn, tin đau đớn, tin thất bại, tin lãng phí, nợ xấu, tin bị lấn chiếm,...).
C, Văn chương không thể dửng dưng trước cái xấu, cái ác trong xã hội.
D, Văn chương đã dám phơi bày cái xấu, cái ác trong xã hội như báo chí đã làm.
- Loại A vì câu văn khẳng định báo chí đưa tin nhiều điều tiêu cực.
- Loại B vì câu văn liệt kê các tin buồn, đau đớn, thất bại.
- Loại C vì câu “Vậy mà văn chương ít có tiếng oán thì mới lạ.” ngụ ý rằng văn chương nên phản ánh điều tiêu cực để phù hợp với hiện thực.
⟶ D là đáp án đúng vì đoạn trích thể hiện rằng báo chí đã phản ánh nhiều điều xấu trong xã hội, nhưng văn chương lại “ít có tiếng oán”, tức là chưa đủ can đảm để phơi bày những điều tiêu cực như báo chí. Đáp án: D
Chùm 08. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “Trở lại với bài thơ này, chúng ta thấy tình cảm yêu quý với tiếng Việt thì vẫn thế nhưng ý thức về tiếng Việt thì lại được nâng lên một tầm cao mới. Mối tình sâu nặng với tiếng Việt của Lưu Quang Vũ được thể hiện trên các giác độ.
    Thứ nhất là nỗi băn khoăn, lo lắng sau này ai sẽ là người giữ gìn và phát triển. Thứ hai là nỗi mong mỏi những người bên kia chiến tuyến, cùng chung một thứ tiếng sẽ quay trở về với nhau trong nghĩa đồng bào (cùng một bọc, cùng một bào thai). Thứ ba là nỗi niềm biết ơn sâu nặng tiếng Việt.
Ở giác độ biểu hiện thứ nhất, nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật điệp ngữ (lặp lại đại từ phiếm chỉ: Ai), câu hỏi tu từ (Ai người sau nói tiếp những lời yêu?) để nói lên những suy tư, lo lắng, trăn trở của mình về tương lai của tiếng Việt.
    Ở giác độ thứ hai nhà thơ vẫn sử dụng nghệ thuật điệp ngữ (lặp lại đại từ phiếm chỉ: Ai), câu hỏi tu từ để gợi lên cảnh ngộ của những người tha hương, những người bên kia chiến tuyến. Nhắc đến những đối tượng này nhà thơ dùng các động từ, tính từ diễn tả hành động, tính chất ở mức độ rất mạnh (nhớ quặn lòng, tái tê) để thể hiện nỗi lòng thương nhớ đến nhau của những người cùng chung một ngôn ngữ; sự thương nhớ tiếng mẹ đẻ.
    Ở giác độ thứ ba, nhà thơ vẫn sử dụng biện pháp điệp ngữ (quên, quá), biện pháp nhân hóa (tiếng Việt ơi), đặc biệt là sử dụng thán từ (ôi) để thể hiện tình cảm sâu nặng của mình với tiếng Việt, sự biết ơn của mình với tiếng Việt. Cứ như thế mà tiếng Việt hiện lên như một con người với biết bao tình cảm thân thiết, gần gũi khiến cho nhà thơ trong lòng không khỏi chất chứa những nỗi niềm thiết tha: “Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình”. Thực ra, trong câu thơ cuối của bài thơ đã được sửa lại khi đăng báo. Nguyên văn ban đầu là “Tiếng Việt ơi tiếng Việt xót xa tình”. Theo văn bản gốc, vẫn là tiếng lòng sâu nặng ân tình với tiếng Việt nhưng nỗi niềm nghe như có gì đau đớn, chua xót hơn.”
(Đào Hiền, “Tiếng Việt”, bài thơ “của một người yêu nước mình” đến vô cùng, theo vanvn.vn)
Câu 36 [688617]: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là gì?
A, Nghị luận
B, Biểu cảm
C, Miêu tả
D, Thuyết minh
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị luận. Đoạn trích chủ yếu phân tích, đánh giá và làm rõ tình cảm của nhà thơ Lưu Quang Vũ đối với tiếng Việt, qua đó đưa ra những nhận định, bình luận về tác phẩm. Đáp án: A
Câu 37 [688618]: Phương án nào sau đây nêu lên luận điểm của đoạn trích?
A, Nỗi niềm biết ơn sâu nặng tiếng Việt
B, Nỗi băn khoăn, lo lắng sau này ai sẽ là người giữ gìn và phát triển tiếng Việt trong Lưu Quang Vũ
C, Nỗi mong mỏi những người bên kia chiến tuyến, cùng chung một thứ tiếng sẽ quay trở về với nhau trong nghĩa đồng bào
D, Mối tình sâu nặng với tiếng Việt của Lưu Quang Vũ được thể hiện trên các giác độ.
- Loại A vì đây là một trong ba giác độ mà đoạn trích đề cập, nhưng không phải luận điểm bao quát toàn bộ đoạn trích.
- Loại B vì đây cũng chỉ là một phần trong luận điểm lớn hơn, không phải ý bao quát chính.
- Loại C vì đây chỉ là một giác độ trong ba giác độ, không đủ bao quát để trở thành luận điểm chính.
⟶ D là đáp án đúng vì toàn bộ đoạn trích xoay quanh việc phân tích các góc độ thể hiện tình cảm của Lưu Quang Vũ đối với tiếng Việt. Đáp án: D
Câu 38 [688619]: Các thao tác lập luận nào được kết hợp vận dụng trong đoạn trích?
A, Phân tích, so sánh, bác bỏ
B, Phân tích, bình luận, chứng minh
C, Chứng minh, bình luận, bác bỏ
D, Bình luận, chứng minh, giải thích
- Loại A vì đoạn trích không so sánh hai đối tượng nào và cũng không đưa ra lập luận để phản bác ý kiến nào khác, nên các thao tác so sánh và bác bỏ không phù hợp.
- Loại C vì đoạn trích có sử dụng thao tác chứng minh và bình luận nhưng không đưa ra lập luận để phản bác ý kiến nào khác.
- Loại D vì đoạn trích có bình luận và chứng minh, nhưng giải thích không xuất hiện rõ nét ở đây.
⟶ B là đáp án đúng vì trong đoạn trích, tác giả tiến hành phân tích tình yêu tiếng Việt của Lưu Quang Vũ qua ba giác độ, bình luận về những giá trị của tình cảm ấy, và chứng minh bằng cách dẫn chứng các yếu tố nghệ thuật như điệp ngữ, câu hỏi tu từ. Đáp án: B
Câu 39 [688620]: “Thứ nhất là nỗi băn khoăn, lo lắng sau này ai sẽ là người giữ gìn và phát triển. Thứ hai là nỗi mong mỏi những người bên kia chiến tuyến, cùng chung một thứ tiếng sẽ quay trở về với nhau trong nghĩa đồng bào (cùng một bọc, cùng một bào thai). Thứ ba là nỗi niềm biết ơn sâu nặng tiếng Việt.”
Việc sử dụng các từ “thứ nhất - thứ hai - thứ ba” không mang lại hiệu quả nào cho đoạn văn?
A, Gia tăng tính liên kết cho đoạn văn
B, Thể hiện sự rành rẽ trong tư duy của người viết
C, Đếm rành rọt các góc độ biểu hiện tình yêu sâu nặng của Lưu Quang Vũ với tiếng Việt
D, Làm cho đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ
- Loại A vì các từ “thứ nhất - thứ hai - thứ ba” giúp nối kết các ý lại với nhau một cách mạch lạc, làm rõ ràng các giác độ tình yêu tiếng Việt.
- Loại B vì việc sử dụng các từ nối này thể hiện tư duy logic, có trình tự rõ ràng của tác giả.
- Loại D vì các từ “thứ nhất - thứ hai - thứ ba” giúp đoạn văn trở nên dễ theo dõi và chặt chẽ hơn về bố cục ý tưởng.
⟶ C là đáp án đúng vì các từ “thứ nhất - thứ hai - thứ ba” không nhằm mục đích đếm số lượng giác độ tình yêu của Lưu Quang Vũ đối với tiếng Việt, đoạn trích không nhấn mạnh số lượng mà chỉ làm rõ từng khía cạnh cụ thể. Đáp án: C
Câu 40 [688621]: “Cứ như thế mà tiếng Việt hiện lên như một con người với biết bao tình cảm thân thiết, gần gũi khiến cho nhà thơ trong lòng không khỏi chất chứa những nỗi niềm thiết tha: “Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình”. Thực ra, trong câu thơ cuối của bài thơ đã được sửa lại khi đăng báo. Nguyên văn ban đầu là “Tiếng Việt ơi tiếng Việt xót xa tình”. Theo văn bản gốc, vẫn là tiếng lòng sâu nặng ân tình với tiếng Việt nhưng nỗi niềm nghe như có gì đau đớn, chua xót hơn.”
Các thao tác lập luận nào được sử dụng trong đoạn văn trên?
A, Chứng minh, bình luận, so sánh
B, So sánh, bác bỏ, phân tích
C, Phân tích, giải thích, bình luận
D, Bình luận, bác bỏ, giải thích
Các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn là:
- Chứng minh: Tác giả sử dụng dẫn chứng từ bài thơ của Lưu Quang Vũ để làm rõ nội dung và cách diễn đạt của nhà thơ về tình yêu tiếng Việt.
- Bình luận: Tác giả phân tích sâu sắc ý nghĩa của hai câu thơ “Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình”“Tiếng Việt ơi tiếng Việt xót xa tình” để nêu bật sự khác biệt về sắc thái tình cảm, nhấn mạnh tình yêu tiếng Việt trong sáng tác.
- So sánh: So sánh giữa phiên bản đã chỉnh sửa (“ân tình”) và nguyên bản (“xót xa tình”) để làm nổi bật sắc thái cảm xúc trong từng cách diễn đạt. Đáp án: A
Chùm 09. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “(1) Điểm lại mặt bằng thơ ca ngày ấy, ta dễ dàng nhận thấy, cùng với Chính Hữu, cũng đã có một số tác giả đưa hai chữ “đồng chí” vào thơ (như Nguyễn Đình Thi với Không nói, Tố Hữu với Bầm ơi, Hồng Nguyên với Nhớ...), nhưng không bài nào chủ đề “đồng chí” lại xuyên suốt, lại tập trung như bài thơ của Chính Hữu (mặc dù trong bài, tác giả chỉ nhắc tới hai chữ ấy đúng một lần), và cũng không bài nào có thể dùng chữ “Đồng chí” để đặt tên cho toàn bài hợp hơn trường hợp bài thơ của Chính Hữu.
    (2) Đồng chí - đó không phải là kiểu định nghĩa khô khan như trong từ điển: “Đồng chí: Người cùng chí hướng chính trị, trong quan hệ với nhau” (Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, Nxb Đà Nẵng, 2004). Đây là tình cảm gắn bó giữa những người cùng cảnh ngộ, cùng môi trường sống (trước đây ta gọi là cùng giai cấp): “Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. Nhờ cùng chung mục đích, cùng chung lí tưởng chiến đấu mà từ “đôi người xa lạ/ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”, họ đã trở nên những người bạn thân thiết, thậm chí, như ruột thịt một nhà: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”, để rồi một lúc nào đấy phải bất thần thốt lên hai tiếng đầy bùi ngùi, xao xuyến: “Đồng chí!”.
    (3) Trước Chính Hữu, trong bài thơ Cá nước viết về cuộc gặp gỡ ngẫu nhiên giữa một cán bộ kháng chiến và một người lính vệ quốc quân, Tố Hữu cũng đã nhấn mạnh cái cảm xúc “gần nhau là thân thiết” giữa những người cùng chung chí hướng: “Một thoáng lặng nhìn nhau/ Mắt đã tìm hỏi chuyện/ Đôi bộ áo quần nâu/ Đã âm thầm thương mến”. Vì cùng chung chí hướng nên chỉ nhìn sự đồng màu giữa hai bộ quần áo của nhau thôi, họ đã thấy thân thương lắm rồi. Huống gì, như trong trường hợp hai nhân vật của Chính Hữu: “Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày...”, cùng là bạn lính chung cảnh áo rách, quần vá, trời đêm buốt giá (có thể đến mức răng va vào nhau lập cập), vậy mà vẫn cố nhoẻn cười chào nhau...
(Phạm Khải, Nhà thơ Chính Hữu: Người bộ hành lặng lẽ, theo vannghequandoi.com.vn)
Câu 41 [688622]: Đối tượng nghị luận của đoạn trích là gì?
A, Bài thơ “Nhớ” của Hồng Nguyên
B, Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
C, Bài thơ “Cá nước” của Tố Hữu
D, Bài thơ “Không nói” của Nguyễn Đình Thi
Toàn bộ đoạn trích tập trung phân tích, đánh giá và so sánh bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu với các tác phẩm khác để làm nổi bật giá trị và ý nghĩa của bài thơ này. Đáp án: B
Câu 42 [688623]: Đoạn trích kết hợp vận dụng các thao tác lập luận nào?
A, Phân tích, chứng minh, bình luận
B, Giải thích, bác bỏ, so sánh
C, So sánh, chứng minh, bác bỏ
D, Bác bỏ, phân tích, chứng minh
Đoạn trích kết hợp vận dụng các thao tác lập luận sau:
- Phân tích: Tác giả phân tích các câu thơ, hình ảnh trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu để làm rõ nội dung, ý nghĩa.
- Chứng minh: Dẫn chứng từ thơ Chính Hữu và các bài thơ khác để khẳng định đặc điểm độc đáo của bài thơ.
- Bình luận: Đưa ra nhận xét, đánh giá về vị trí, giá trị của bài thơ trong nền thơ ca. Đáp án: A
Câu 43 [688624]: Tính phủ định trong đoạn trích được thể hiện qua trường hợp nào dưới đây?
A, “Vì cùng chung chí hướng nên chỉ nhìn sự đồng màu giữa hai bộ quần áo của nhau thôi, họ đã thấy thân thương lắm rồi.”
B, “Điểm lại mặt bằng thơ ca ngày ấy, ta dễ dàng nhận thấy, cùng với Chính Hữu, cũng đã có một số tác giả đưa hai chữ “đồng chí” vào thơ (như Nguyễn Đình Thi với Không nói, Tố Hữu với Bầm ơi, Hồng Nguyên với Nhớ...)”
C, “nhưng không bài nào chủ đề “đồng chí” lại xuyên suốt, lại tập trung như bài thơ của Chính Hữu (mặc dù trong bài, tác giả chỉ nhắc tới hai chữ ấy đúng một lần), và cũng không bài nào có thể dùng chữ “Đồng chí” để đặt tên cho toàn bài hợp hơn trường hợp bài thơ của Chính Hữu”
D, “Nhờ cùng chung mục đích, cùng chung lí tưởng chiến đấu mà từ “đôi người xa lạ/ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”, họ đã trở nên những người bạn thân thiết, thậm chí, như ruột thịt một nhà”
- Các đáp án khác A, B, D không chứa yếu tố phủ định nào mà chỉ nhấn mạnh sự khẳng định hoặc mô tả.
- Tính phủ định được thể hiện qua việc khẳng định không có bài thơ nào đạt được sự tập trung về chủ đề “đồng chí” như bài thơ của Chính Hữu, dù nhiều tác giả khác cũng đưa hai chữ “đồng chí” vào thơ. Đáp án: C
Câu 44 [688625]: “Đồng chí - đó không phải là kiểu định nghĩa khô khan như trong từ điển: “Đồng chí: Người cùng chí hướng chính trị, trong quan hệ với nhau” (Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, Nxb Đà Nẵng, 2004).”
Thao tác lập luận nào được sử dụng trong đoạn trích trên?
A, Phân tích
B, So sánh
C, Chứng minh
D, Giải thích
Đoạn trích sử dụng thao tác giải thích thông qua việc làm rõ ý nghĩa của từ “đồng chí” bằng cách dẫn định nghĩa trong từ điển. Đáp án: D
Câu 45 [688626]: Trong đoạn trích, việc liên hệ đối tượng nghị luận với các đối tượng khác không thể hiện ý nghĩa nào sau đây?
A, Thể hiện hiểu biết phong phú, sâu rộng của người viết về đối tượng nghị luận và các đối tượng liên quan
B, Phân tán sự chú ý của người đọc tới đối tượng nghị luận
C, Làm rõ hơn về đối tượng nghị luận trong tương quan đối sánh với các đối tượng khác
D, Tô đậm cho sự tương đồng hoặc/và khác biệt giữa đối tượng nghị luận với các đối tượng được liên hệ
Việc liên hệ với các tác phẩm khác không làm phân tán sự chú ý mà ngược lại, giúp làm rõ hơn giá trị và ý nghĩa của bài thơ “Đồng chí” bằng cách so sánh, đối chiếu. Đáp án: B
Chùm 10. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
    “Tuy nhiên, sẽ cần phải nghiêm túc nhìn nhận những khoảng trống, thiếu sót của văn học trẻ Việt Nam ở mảng văn xuôi. Các tác phẩm đâu đó thiếu một độ lùi ngẫm nghĩ, một trữ lượng trải nghiệm nhân sinh để tạo ra những khoảng suy tư sâu sắc hơn, hài hước hơn. Điều này nghe có vẻ không quá quan trọng, nhưng thực ra lại luôn là yếu tố để một tác phẩm có thể lớn hơn chính nó. Bởi nó là tín hiệu của một cái nhìn điềm đạm, tinh tế và có phần “lọc lõi” về cuộc đời, trong đó có cả những bao dung và giải trừ những cao giọng không cần thiết. Nguyên nhân gốc nằm ở tuổi đời sáng tác còn rất trẻ. Ta hãy xem nhóm tác giả có lượng sách phát hành lớn tính đến thời điểm của bài viết này: Việt Chi 22 tuổi, Emma Hạ My 27 tuổi; các tác giả đã ra đến bốn năm đầu sách và ghi dấu ấn như Hoàng Yến, Hiền Trang, Phan Đức Lộc... cũng mới chỉ ở ngưỡng 30... Tuy đúng với tính chất “văn học trẻ” nhưng thực sự chưa phải là độ tuổi để văn chương có độ chín muồi, với đủ nét đau đời lẫn cái cười dung dị, chất “quái” của những người từng trải cùng khoảng thời gian đủ dài để nghiên cứu sâu một chủ đề lớn. Đặc điểm xã hội học cũng là một lí do khác: trong một xã hội ngày càng chuyên môn hoá sâu sắc, ít người được từng trải qua nhiều nghề nghiệp, được bôn ba nhiều nên nhìn chung (dù không phải tất cả) thiếu những trải nghiệm sống động qua các khu vực văn hoá. Tuy nhiên những điều này không phải là rào cản lớn, vì qua thời gian, sự trưởng thành, chín muồi sẽ đến.”
(Đức Anh, Văn xuôi hư cấu của thế hệ mới, theo vanvn.vn)
Câu 46 [688627]: Chủ đề của đoạn trích là gì?
A, Thành công của các tác giả trẻ ở mảng văn xuôi
B, Rào cản đưa đến những thiếu sót của văn học trẻ Việt Nam ở mảng văn xuôi
C, Đánh giá về những khoảng trống, thiếu sót của văn học trẻ Việt Nam ở mảng văn xuôi
D, Những dấu hiệu tích cực ở các sáng tác của nhóm tác giả trẻ mảng văn xuôi
Dựa vào câu chủ để ở đầu đoạn trích và đoạn văn tập trung vào việc phân tích và chỉ ra những hạn chế của văn học trẻ, đặc biệt là ở mảng văn xuôi.⟶ Chủ để của đoạn trích là: Đánh giá về những khoảng trống, thiếu sót của văn học trẻ Việt Nam ở mảng văn xuôi. Đáp án: C
Câu 47 [688628]: Các thao tác lập luận nào được kết hợp vận dụng trong đoạn trích?
A, Bình luận, phân tích, chứng minh
B, Chứng minh, bác bỏ, so sánh
C, So sánh, giải thích, phân tích
D, Phân tích, bác bỏ, bình luận
Các thao tác lập luận nào được kết hợp vận dụng trong đoạn trích là:
- Bình luận: Người viết đưa ra các nhận định, quan điểm của bản thân về văn học trẻ Việt Nam, như việc các tác phẩm thiếu sự “độ lùi ngẫm nghĩ” hay “trữ lượng trải nghiệm nhân sinh”.
- Phân tích: Các ý kiến được làm rõ bằng cách chia nhỏ vấn đề, ví dụ: nguyên nhân thiếu sót được giải thích qua tuổi đời sáng tác, đặc điểm xã hội học, và tính chất của văn học trẻ.
- Chứng minh: Các tác giả cụ thể như Việt Chi, Emma Hạ My, Hoàng Yến, Hiền Trang được nêu tên để minh họa cho ý kiến rằng các tác giả trẻ chưa đạt độ chín muồi. Đáp án: A
Câu 48 [688629]: “Việt Chi 22 tuổi, Emma Hạ My 27 tuổi; các tác giả đã ra đến bốn năm đầu sách và ghi dấu ấn như Hoàng Yến, Hiền Trang, Phan Đức Lộc... cũng mới chỉ ở ngưỡng 30...”
Câu văn trên là thành phần nào trong lập luận của đoạn trích?
A, Bằng chứng
B, Lí lẽ
C, Luận điểm
D, Luận đề
Câu văn là bằng chứng bởi nó đưa ra các con số cụ thể về tuổi tác của các tác giả trẻ để chứng minh cho luận điểm là các tác giả này còn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm sống. Đáp án: A
Câu 49 [688630]: Theo đoạn trích, đâu là nguyên nhân gốc cho thiếu sót được chỉ ra ở những cây viết văn xuôi trẻ?
A, Thiếu những trải nghiệm sống động qua các khu vực văn hoá
B, Thiếu một độ lùi ngẫm nghĩ
C, Xã hội ngày càng chuyên môn hoá sâu sắc
D, Tuổi đời sáng tác còn rất trẻ
Dựa vào câu văn: “Nguyên nhân gốc nằm ở tuổi đời sáng tác còn rất trẻ.” ⟶ N guyên nhân gốc cho thiếu sót được chỉ ra ở những cây viết văn xuôi là tuổi đời sáng tác còn rất trẻ. Đáp án: D
Câu 50 [688631]: Ý nào sau đây phù hợp nhất để triển khai phần trước đó của đoạn trích?
A, Những gương mặt tiêu biểu của văn học trẻ Việt Nam ở mảng văn xuôi
B, Những thành tựu của văn học trẻ Việt Nam ở mảng văn xuôi
C, Những gương mặt tiêu biểu của văn học trẻ Việt Nam
D, Những thành tựu của văn học trẻ Việt Nam
- Loại A vì nêu tên tác giả tiêu biểu không đủ làm tiền đề cho phần bàn luận về thiếu sót.
- Loại C và D vì phạm vi không tập trung vào mảng văn xuôi, không phù hợp với nội dung đoạn trích.
⟶ B là đáp án đúng vì để làm nổi bật hơn những hạn chế của văn học trẻ, trước đó, tác giả có thể đã đề cập đến những thành tựu nhất định mà các tác giả trẻ đã đạt được. Điều này sẽ tạo ra sự tương phản và nhấn mạnh rõ hơn vấn đề mà tác giả muốn đề cập. Đáp án: B