Quay lại
Đáp án
1A
2C
3D
4C
5C
6C
7B
8A
9D
10C
11B
12D
13B
14A
15C
16A
17D
18B
19B
20D
21A
22B
23D
24B
25C
26C
27B
28B
29D
30A
31A
32C
33D
34B
35B
36C
37B
38A
39D
40A
41B
42D
43C
44C
45A
46C
47D
48A
49B
50B
51B
52C
53D
54B
55D
56B
57C
58A
59D
60A
61A
62C
63B
64D
65B
66B
67C
68D
69A
70D
71D
72B
73A
74C
75C
76A
77B
78C
79D
80A
81A
82C
83C
84B
85C
86B
87C
88D
89A
90B
91B
92C
93A
94B
95C
96A
97C
98B
99D
100D
101B
102A
103C
104D
105D
106D
107C
108D
109A
110C
111B
112D
113C
114A
115C
116D
117C
118B
119A
120D
121B
122C
123C
124D
125A
126A
127C
128D
129B
130A
131B
132D
133A
134D
135C
136D
137B
138C
139D
140A
141B
142D
143C
144A
145C
146C
147B
148C
149C
150D
Chùm 01. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Ân và Mật đều mồ côi bố mẹ và lớn lên lấy chồng. Họ đưa nhau ra xóm bãi lập nghiệp. Rồi một đêm hai người đàn ông của họ khăn gói theo một đơn vị bộ đội vượt sông Đáy về phía núi Miếu Môn. Trước khi qua sông hai người đàn ông dặn: “Hai chị em dọn về mà ở với nhau. Đến tết, kháng chiến thành công chúng tôi về”. Từ ngày đó Mật dọn sang ở với Ân. Họ sống như hai chị em ruột với nhau.
Và mỗi khi sắp đến tết, cả hai lại xuống bến rửa lá dong và vo gạo. Má họ rựng đỏ trong gió lạnh cuối đông. Tiếng cười họ trong trẻo và rạo rực vang lên trên mặt sông mùa nước cạn yên tĩnh. Nhất là vào đêm luộc bánh cả hai đều thấy hồi hộp lạ lùng. Họ cảm thấy da thịt họ thấm đầy hơi lửa bếp. Khi bánh chín, họ chọn những chiếc bánh đẹp nhất, chắc nhất để phần hai người đàn ông của họ. Nhưng những ngày tết thường vụt đi như tên bắn. Cánh bãi không còn tiếng pháo tép của trẻ con nữa. Và những bầy sáo tháng giêng đã loáng thoáng bay về. Ân và Mật mang những chiếc bánh đã khô lá dồn lại. Cho đến khi ở đầu góc bánh đã lấm tấm mốc xanh thì họ không còn bình tĩnh đợi chờ nữa. Cả hai cùng khóc. Đêm xuống, hai người đàn bà nằm xoay lưng vào nhau trên chiếc giường lót rơm và giấu tiếng thở dài.
Và mỗi khi sắp đến tết, cả hai lại xuống bến rửa lá dong và vo gạo. Má họ rựng đỏ trong gió lạnh cuối đông. Tiếng cười họ trong trẻo và rạo rực vang lên trên mặt sông mùa nước cạn yên tĩnh. Nhất là vào đêm luộc bánh cả hai đều thấy hồi hộp lạ lùng. Họ cảm thấy da thịt họ thấm đầy hơi lửa bếp. Khi bánh chín, họ chọn những chiếc bánh đẹp nhất, chắc nhất để phần hai người đàn ông của họ. Nhưng những ngày tết thường vụt đi như tên bắn. Cánh bãi không còn tiếng pháo tép của trẻ con nữa. Và những bầy sáo tháng giêng đã loáng thoáng bay về. Ân và Mật mang những chiếc bánh đã khô lá dồn lại. Cho đến khi ở đầu góc bánh đã lấm tấm mốc xanh thì họ không còn bình tĩnh đợi chờ nữa. Cả hai cùng khóc. Đêm xuống, hai người đàn bà nằm xoay lưng vào nhau trên chiếc giường lót rơm và giấu tiếng thở dài.
(Nguyễn Quang Thiều, Hai người đàn bà xóm Trại, theo vannghequandoi.com.vn)
Câu 1 [688680]: Bối cảnh của đoạn trích là gì?
A, Không gian làng quê trong chiến tranh
B, Không gian làng quê sau chiến tranh
C, Thành phố Hà Nội trong chiến tranh
D, Thành phố Hà Nội sau chiến tranh
- Loại B vì đoạn trích không nói đến thời kỳ sau chiến tranh.
- Loại C và D không gian câu chuyện là xóm bãi, không phải thành phố Hà Nội.
→ A là đáp án đúng vì đoạn trích đặt bối cảnh trong chiến tranh, khi hai người đàn ông của Ân và Mật rời xóm bãi để tham gia kháng chiến. Chi tiết “khăn gói theo một đơn vị bộ đội vượt sông Đáy” và câu nói “Đến tết, kháng chiến thành công chúng tôi về” làm rõ rằng sự việc diễn ra trong chiến tranh. Đáp án: A
- Loại C và D không gian câu chuyện là xóm bãi, không phải thành phố Hà Nội.
→ A là đáp án đúng vì đoạn trích đặt bối cảnh trong chiến tranh, khi hai người đàn ông của Ân và Mật rời xóm bãi để tham gia kháng chiến. Chi tiết “khăn gói theo một đơn vị bộ đội vượt sông Đáy” và câu nói “Đến tết, kháng chiến thành công chúng tôi về” làm rõ rằng sự việc diễn ra trong chiến tranh. Đáp án: A
Câu 2 [688681]: Hai người đàn ông của Ân và Mật là ai?
A, Người trí thức
B, Người công nhân
C, Người lính
D, Người nông dân
Chi tiết “khăn gói theo một đơn vị bộ đội vượt sông Đáy” cho thấy hai người đàn ông của Ân và Mật là những người lính tham gia kháng chiến. Đáp án: C
Câu 3 [688682]: Cặp chi tiết nào sau đây mang tính đối lập nhau?
A, “Má họ rựng đỏ trong gió lạnh cuối đông.” - “Tiếng cười họ trong trẻo và rạo rực vang lên trên mặt sông mùa nước cạn yên tĩnh.”
B, Ân và Mật “cùng khóc” - Ân và Mật “xoay lưng vào nhau trên chiếc giường lót rơm và giấu tiếng thở dài”
C, “Ân và Mật đều mồ côi bố mẹ và lớn lên lấy chồng. Họ đưa nhau ra xóm bãi lập nghiệp.” - “Họ sống như hai chị em ruột với nhau.”
D, “Khi bánh chín, họ chọn những chiếc bánh đẹp nhất, chắc nhất để phần hai người đàn ông của họ.” - “Cho đến khi ở đầu góc bánh đã lấm tấm mốc xanh thì họ không còn bình tĩnh đợi chờ nữa. Cả hai cùng khóc.”
- Loại A vì hai chi tiết này đều mô tả niềm vui, không đối lập nhau.
- Loại B vì hai chi tiết này đều diễn tả nỗi buồn, không mang tính đối lập.
- Loại C vì đây chỉ là các sự kiện được kể, không có sự đối lập
→ D là đáp án đúng vì cặp chi tiết này đối lập giữa niềm hy vọng, sự háo hức ban đầu khi chọn bánh dành cho người thân yêu và nỗi thất vọng, buồn đau khi chờ đợi trong vô vọng. Đáp án: D
- Loại B vì hai chi tiết này đều diễn tả nỗi buồn, không mang tính đối lập.
- Loại C vì đây chỉ là các sự kiện được kể, không có sự đối lập
→ D là đáp án đúng vì cặp chi tiết này đối lập giữa niềm hy vọng, sự háo hức ban đầu khi chọn bánh dành cho người thân yêu và nỗi thất vọng, buồn đau khi chờ đợi trong vô vọng. Đáp án: D
Câu 4 [688683]: “Đến tết, kháng chiến thành công chúng tôi về”.
Câu nói của hai người đàn ông chứa đựng ý nghĩa nào sau đây?
Câu nói của hai người đàn ông chứa đựng ý nghĩa nào sau đây?
A, Một lời dặn dò
B, Một lời nhắc nhở
C, Một lời hẹn ước
D, Một lời động viên
Câu nói “Đến tết, kháng chiến thành công chúng tôi về” là một lời hẹn ước, gắn với niềm tin và hy vọng rằng họ sẽ quay lại sau chiến thắng. Lời hẹn ước này cũng là động lực để hai người phụ nữ Ân và Mật tiếp tục chờ đợi trong những năm tháng xa cách. Đáp án: C
Câu 5 [688684]: “Má họ rựng đỏ trong gió lạnh cuối đông. Tiếng cười họ trong trẻo và rạo rực vang lên trên mặt sông mùa nước cạn yên tĩnh. Nhất là vào đêm luộc bánh cả hai đều thấy hồi hộp lạ lùng. Họ cảm thấy da thịt họ thấm đầy hơi lửa bếp.”
Đoạn văn trên không khắc hoạ đặc điểm nào sau đây ở hai nhân vật Ân và Mật?
Đoạn văn trên không khắc hoạ đặc điểm nào sau đây ở hai nhân vật Ân và Mật?
A, Lòng khát khao hạnh phúc
B, Tâm trạng hồi hộp đón đợi
C, Nỗi thất vọng, buồn đau
D, Vẻ đẹp trẻ trung, xuân sắc
- Loại A vì lòng khát khao hạnh phúc được thể hiện qua tiếng cười cùng sự hồi hộp chờ đợi người thân.
- Loại B vì tâm trạng hồi hộp đón đợi rõ qua chi tiết: “Nhất là vào đêm luộc bánh cả hai đều thấy hồi hộp lạ lùng.”
- Loại D vì vẻ đẹp trẻ trung, xuân sắc hiện lên qua hình ảnh “Má họ rựng đỏ trong gió lạnh cuối đông.”
→ C là đáp án đúng vì đoạn văn không có chi tiết nào nói về nỗi thất vọng hay buồn đau mà mô tả sự háo hức, niềm vui và vẻ đẹp trẻ trung của Ân và Mật khi chuẩn bị tết. Đáp án: C
- Loại B vì tâm trạng hồi hộp đón đợi rõ qua chi tiết: “Nhất là vào đêm luộc bánh cả hai đều thấy hồi hộp lạ lùng.”
- Loại D vì vẻ đẹp trẻ trung, xuân sắc hiện lên qua hình ảnh “Má họ rựng đỏ trong gió lạnh cuối đông.”
→ C là đáp án đúng vì đoạn văn không có chi tiết nào nói về nỗi thất vọng hay buồn đau mà mô tả sự háo hức, niềm vui và vẻ đẹp trẻ trung của Ân và Mật khi chuẩn bị tết. Đáp án: C
Chùm 02. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Một bữa, ông khách qua miếu chàng Khó, trông thấy hòn đá định cầm lên xem. Nhưng thật lạ lùng, ông không làm sao nhấc được hòn đá lên khỏi bệ thờ. Ngạc nhiên, ông về gọi dân bản đến xem. Người ta xúm xít xung quanh miếu nhỏ. Ông khách thử cho từng người lần lượt vào miếu để nhấc hòn đá lên tay, nhưng đều bất lực. Hòn đá nặng đến kinh người.
- Chắc có chuyện gì uẩn khúc? - Ông khách căn vặn mọi người. - Trong bản liệu còn có ai chưa đến miếu này nhấc thử?
Người ta soát lại thấy thiếu Sinh. Người ta quên bẵng mất nàng.
Ông khách bảo với mọi người đi tìm Sinh đến. Nàng đang đi đào củ mài mãi trong nguồn nước.
Sinh đến miếu thờ. Mọi người rẽ lối cho nàng. Ông khách bảo nàng nhấc thử hòn đá. Như có phép lạ, Sinh nhấc hòn đá lên tay dễ dàng như bỡn. Mọi người ngạc nhiên, tất cả reo hò sửng sốt.
Sinh cầm hòn đá đưa cho ông khách. Ánh sáng mặt trời chiếu vào đôi bàn tay nàng, đôi tay chai sạn, ngón không ra ngón. Sinh bóp khẽ vào cái ngẫu vật thiêng liêng. Hòn đá bỗng tan thành nước trước mắt mọi người. Những giọt nước ấy trong như nước mắt, chảy qua kẽ tay nàng rơi xuống mặt đất, in hình trên đó như những ngôi sao.
Ông khách lặng người, những giọt nước mắt lăn trên gò má. Ông xin dân bản được đón Sinh đi. Ông sắm váy mới, áo mới cho nàng. Sinh bỗng trở nên xinh đẹp lạ thường.
Hôm sau, ông khách rời bản Hua Tát ra đi. Người ta đồn rằng về sau Sinh rất sung sướng. Ông khách là một Hoàng đế cải trang vi hành.”
- Chắc có chuyện gì uẩn khúc? - Ông khách căn vặn mọi người. - Trong bản liệu còn có ai chưa đến miếu này nhấc thử?
Người ta soát lại thấy thiếu Sinh. Người ta quên bẵng mất nàng.
Ông khách bảo với mọi người đi tìm Sinh đến. Nàng đang đi đào củ mài mãi trong nguồn nước.
Sinh đến miếu thờ. Mọi người rẽ lối cho nàng. Ông khách bảo nàng nhấc thử hòn đá. Như có phép lạ, Sinh nhấc hòn đá lên tay dễ dàng như bỡn. Mọi người ngạc nhiên, tất cả reo hò sửng sốt.
Sinh cầm hòn đá đưa cho ông khách. Ánh sáng mặt trời chiếu vào đôi bàn tay nàng, đôi tay chai sạn, ngón không ra ngón. Sinh bóp khẽ vào cái ngẫu vật thiêng liêng. Hòn đá bỗng tan thành nước trước mắt mọi người. Những giọt nước ấy trong như nước mắt, chảy qua kẽ tay nàng rơi xuống mặt đất, in hình trên đó như những ngôi sao.
Ông khách lặng người, những giọt nước mắt lăn trên gò má. Ông xin dân bản được đón Sinh đi. Ông sắm váy mới, áo mới cho nàng. Sinh bỗng trở nên xinh đẹp lạ thường.
Hôm sau, ông khách rời bản Hua Tát ra đi. Người ta đồn rằng về sau Sinh rất sung sướng. Ông khách là một Hoàng đế cải trang vi hành.”
(Nguyễn Huy Thiệp, Nàng Sinh, theo Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp với minh hoạ của các hoạ sĩ)
Câu 6 [688685]: Truyện được kể bởi ngôi kể, điểm nhìn nào?
A, Thứ nhất, người kể chuyện hạn tri
B, Thứ hai, người kể chuyện toàn tri
C, Thứ ba, người kể chuyện toàn tri
D, Thứ tư, người kể chuyện hạn tri
Người kể chuyện sử dụng ngôi thứ ba, miêu tả chi tiết các sự kiện và cảm xúc của tất cả các nhân vật, đặc biệt là nàng Sinh và ông khách (Hoàng đế cải trang). Đây là đặc trưng của điểm nhìn toàn tri. Đáp án: C
Câu 7 [688686]: Đâu không phải là yếu tố kì ảo trong đoạn trích?
A, Không một ai, trừ nàng Sinh nhấc được hòn đá lên.
B, Ông khách cưới Sinh làm vợ.
C, Nước tan từ hòn đá bị bóp tan chảy qua kẽ tay Sinh rơi xuống mặt đất, in hình trên đó như những ngôi sao.
D, Sinh khẽ bóp, hòn đá bỗng tan thành nước.
Chi tiết ông khách cưới Sinh làm vợ là sự kiện thực tế, không chứa đựng yếu tố kì ảo. Đáp án: B
Câu 8 [688687]: Nhân vật chính trong đoạn trích là ai?
A, Nàng Sinh
B, Chàng Khó
C, Dân bản Hua Tát
D, Ông khách
Trọng tâm câu chuyện xoay quanh nàng Sinh, từ việc nàng nhấc được hòn đá, bóp tan hòn đá thành nước, đến việc nàng được ông khách (Hoàng đế) đón đi.
→ Nàng Sinh là nhân vật chính trong đoạn trích. Đáp án: A
→ Nàng Sinh là nhân vật chính trong đoạn trích. Đáp án: A
Câu 9 [688688]: Với chi tiết “đôi tay chai sạn, ngón không ra ngón”, tác giả đã khắc hoạ nàng Sinh bằng cách nào?
A, Qua cử chỉ, hành động
B, Qua lời nói
C, Qua lăng kính của nhân vật khác
D, Qua diện mạo bề ngoài
Với chi tiết “đôi tay chai sạn, ngón không ra ngón”, tác giả đã khắc hoạ nàng Sinh qua diện mạo bề ngoài, cho thấy cuộc sống vất vả, lam lũ của cô. Đáp án: D
Câu 10 [688689]: Nhận xét nào sau đây phù hợp nhất với kết thúc trong đoạn trích?
A, Kết thúc bi kịch
B, Kết thúc mở
C, Kết thúc có hậu
D, Kết thúc gần với cuộc sống đời thường
Nhận xét phù hợp nhất với kết thúc trong đoạn trích là kết thúc có hậu vì kết truyện, nàng Sinh đổi đời nhờ ông khách (Hoàng đế) đưa đi và sống hạnh phúc về sau. Đáp án: C
Chùm 03. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Ngồi một mình, lúc này lão Khúng đang nghĩ đến cái lúc nay mai lão phải báo tin đã bán con bò khoang đen cho tất cả chín đứa con của lão biết, từ thằng Bút đứa con trai út đầy dại dột cho đến con Hương đang học lớp 12 dưới phố Cầu Giát, cho tới thằng Ðoan, con Lê nửa ngày đi học nửa ngày đi làm với vợ chồng lão ở nhà, rồi những đám vợ chồng thằng Dũng, đang ở trong tỉnh, vợ chồng thằng Lạc ở tận Ðắc Lắc. Ôi, mới đáng sợ làm sao, cả một thời trẻ thơ của từng đứa con lão cũng như cả một đời làm lụng vất vả trong gia đình của từng đứa một đều gắn bó với con vật này, đã từng chăn dắt đùa nghịch với con vật rồi đi cày đi bừa, thức khuya dậy sớm, con khoang đen này suốt mười tám năm nay đã trở thành một người trong gia đình lão, một thành viên trong gia đình lão, dường như đến tận bây giờ lão mới thấu hiểu rõ cái điều hiển nhiên này. Có đi nhanh lên không nào, lão Khúng lấy làm bực mình vô cùng lên tiếng quát thật lực, đi nhanh lên! Rảo bước đi nhanh lên, mà chết cho sớm sủa! Để cho người ta nện một búa vào đầu mày cho nhanh lên, đồ quỷ ạ! Rồi đến lượt tao, tao cũng phải tìm cách “báo cáo” với chúng nó, với những đứa con trai lẫn con gái của tao rằng tao đã phải bán mày, rằng từ nay trong nhà không còn mày nữa, rằng tao đã giết mày! Mà mày cũng đã già nua tuổi tác rồi chứ chả còn là thiếu nữ hay nạ dòng gì nữa, ông trời sinh ra số kiếp mày đã như thế, suốt cả một đời nai lưng kéo cày, già thì giết thịt! Có ai để cho một con bò già rồi chết để làm đám tang cho thật to, thật linh đình bao giờ?”
(Nguyễn Minh Châu, Phiên chợ Giát, theo isach.info)
Câu 11 [688690]: Lão Khúng trong đoạn trích thuộc kiểu nhân vật nào?
A, Người công nhân
B, Người nông dân
C, Người trí thức
D, Người lính
Trong đoạn trích lão Khúng là người gắn bó với công việc đồng áng và con bò khoang đen. Đây là hình ảnh điển hình của một người nông dân.
→ Lão Khúng trong đoạn trích thuộc kiểu nhân vật: người nông dân. Đáp án: B
→ Lão Khúng trong đoạn trích thuộc kiểu nhân vật: người nông dân. Đáp án: B
Câu 12 [688691]: Nhân vật lão Khúng chủ yếu được khắc hoạ qua phương diện nào?
A, Ngoại hình
B, Lời nói
C, Cử chỉ, hành động
D, Cảm xúc, suy nghĩ
Đoạn trích tập trung miêu tả dòng cảm xúc và suy nghĩ nội tâm của lão Khúng về việc bán con bò khoang đen, sự trăn trở với quyết định của mình và những ký ức gắn bó với con vật.
→ Nhân vật lão Khúng chủ yếu được khắc họa qua cảm xúc và suy nghĩ. Đáp án: D
→ Nhân vật lão Khúng chủ yếu được khắc họa qua cảm xúc và suy nghĩ. Đáp án: D
Câu 13 [688692]: “Ôi, mới đáng sợ làm sao, cả một thời trẻ thơ của từng đứa con lão cũng như cả một đời làm lụng vất vả trong gia đình của từng đứa một đều gắn bó với con vật này, đã từng chăn dắt đùa nghịch với con vật rồi đi cày đi bừa, thức khuya dậy sớm, con khoang đen này suốt mười tám năm nay đã trở thành một người trong gia đình lão, một thành viên trong gia đình lão, dường như đến tận bây giờ lão mới thấu hiểu rõ cái điều hiển nhiên này.”
Câu văn trên thuộc kiểu lời văn nào sau đây?
Câu văn trên thuộc kiểu lời văn nào sau đây?
A, Trực tiếp
B, Nửa trực tiếp
C, Kết hợp trực tiếp, nửa trực tiếp
D, Bị động
Câu văn vừa thể hiện suy nghĩ nội tâm của lão Khúng, vừa được truyền tải qua ngôn ngữ của người kể chuyện. Đây là đặc trưng của lời văn nửa trực tiếp. Đáp án: B
Câu 14 [688693]: Sự việc chính được đề cập đến trong đoạn trích là gì?
A, Lão Khúng đưa bán con bò khoang đen
B, Lão Khúng thông tin cho các con lão về việc bán con bò khoang đen
C, Lão Khúng có một đàn con từng có tuổi thơ gắn bó với con khoang đen
D, Con khoang đen chống cự, không cho lão Khúng bán nó
- Loại B vì việc thông tin cho các con về việc bán bò chỉ là dự định, chưa phải sự việc chính.
- Loại C vì đây chỉ là một chi tiết nhỏ trong đoạn trích.
- Loại D vì không có chi tiết con bò chống cự việc bán trong đoạn trích.
→ A là đáp án đúng vì trọng tâm đoạn trích xoay quanh việc lão Khúng phải bán con bò khoang đen và những cảm xúc, suy nghĩ của lão về sự việc này. Đáp án: A
- Loại C vì đây chỉ là một chi tiết nhỏ trong đoạn trích.
- Loại D vì không có chi tiết con bò chống cự việc bán trong đoạn trích.
→ A là đáp án đúng vì trọng tâm đoạn trích xoay quanh việc lão Khúng phải bán con bò khoang đen và những cảm xúc, suy nghĩ của lão về sự việc này. Đáp án: A
Câu 15 [688694]: Đoạn trích tập trung miêu tả tâm trạng nào của lão Khúng?
A, Tiếc nuối, ân hận
B, Đau đớn, xót xa, nuối tiếc
C, Day dứt, trăn trở, xót thương
D, Thất vọng, khổ đau
- Loại A vì lão Khúng có tiếc nuối, nhưng không ân hận. Việc bán bò là điều lão buộc phải làm vì hoàn cảnh, không phải do một lỗi lầm nào khiến lão ân hận.
- Loại B vì dù đoạn trích thể hiện sự đau đớn và xót xa, nhungq chưa bao quát được sự trăn trở nội tâm phức tạp của lão.
- Loại D vì tâm trạng thất vọng không hề được nhắc đến trong đoạn trích. Lão Khúng không thất vọng với chính mình hay với hoàn cảnh, mà chỉ cảm thấy đau lòng và thương xót.
→ C là đáp án đúng vì tâm trạng của lão Khúng trong đoạn trích là sự giằng xé nội tâm, day dứt khi phải bán con bò khoang đen – một thành viên thân thiết của gia đình lão. Đồng thời, lão xót thương cho số phận của con bò sau nhiều năm cống hiến. Đáp án: C
- Loại B vì dù đoạn trích thể hiện sự đau đớn và xót xa, nhungq chưa bao quát được sự trăn trở nội tâm phức tạp của lão.
- Loại D vì tâm trạng thất vọng không hề được nhắc đến trong đoạn trích. Lão Khúng không thất vọng với chính mình hay với hoàn cảnh, mà chỉ cảm thấy đau lòng và thương xót.
→ C là đáp án đúng vì tâm trạng của lão Khúng trong đoạn trích là sự giằng xé nội tâm, day dứt khi phải bán con bò khoang đen – một thành viên thân thiết của gia đình lão. Đồng thời, lão xót thương cho số phận của con bò sau nhiều năm cống hiến. Đáp án: C
Chùm 04. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Đã gần giữa thu, trời bắt đầu lạnh, những cơn gió hun hút luồn qua vách nứa. Ánh trăng sáng trắng lọt qua ô cửa nhỏ, hắt cả một quầng sáng vào trong nhà. Cả bản tôi nằm gọn trong một thung lũng, bốn phía là rừng, qua rừng đến nương ngô, nương lúa, qua nương lại đến rừng rồi đến bản khác. Bản ở dưới thung lũng nên ngập trong ánh trăng. Ban đêm, những nếp nhà sàn lô nhô lẫn vào rừng cây trông không rõ đâu là nhà, đâu là những tán cây rậm rì, cao vút. Giữa mùa, trăng cứ rọi vào nhà cả đêm, trăng đi một vòng cửa trước ra cửa sau. Đêm trời càng gió, trăng càng sáng thì hôm sau càng nắng to. Hồi còn ở nhà, mùa trăng nào tôi cũng bám áo anh Lân tìm đến nhà nào có con gái đẹp thổi sáo suốt đêm. Anh Lân thổi khèn lá tài lắm, phiên chợ nào cũng có con gái quấn theo mãi, tối không về được. Thế mà về bản, đứng ở đầu hồi nhà người ta có khi ba đêm liền cũng không thấy ai ra. Ba đêm không được thì bảy đêm, bảy đêm cũng không được là hỏng rồi, sang nhà khác thôi. Lần anh đến nhà chị dâu tôi bây giờ cũng hết đêm thứ bảy mà không được gì đã định bỏ. Cả ngày hôm sau anh bỏ cơm, gắt om xòm. Đến đêm thứ tám lại mang mũ nồi giấu dưới gối, đi. Đêm thứ chín, trăng lên muộn lắm, tôi đã thiu thiu ngủ lại thấy anh dậy mặc áo. Anh bảo: “Thôi đêm nay mày đừng theo tao nữa, muộn rồi. Tao đi, có khi ngủ luôn ngoài rừng không về”. Gần sáng thì anh về, lật chăn ra, bắt tôi dậy để anh cho xem chiếc khăn tay màu xanh thêu mấy bông hoa trắng lấm tấm. Ít lâu sau, anh cưới vợ...”
(Đỗ Bích Thuý, Sau những mùa trăng, theo vov.vn)
Câu 16 [688695]: Đoạn trích vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
A, Tự sự, miêu tả
B, Miêu tả, nghị luận
C, Nghị luận, thuyết minh
D, Thuyết minh, tự sự
Đoạn trích vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt:
+ Tự sự: Đoạn trích kể lại câu chuyện về những mùa trăng, về kỷ niệm nhân vật "tôi" theo anh Lân đi thổi sáo và quá trình anh Lân cưới vợ.
+ Miêu tả: Đoạn trích miêu tả cảnh bản làng trong ánh trăng giữa thung lũng, không gian thiên nhiên vùng núi rất sinh động. Đáp án: A
+ Tự sự: Đoạn trích kể lại câu chuyện về những mùa trăng, về kỷ niệm nhân vật "tôi" theo anh Lân đi thổi sáo và quá trình anh Lân cưới vợ.
+ Miêu tả: Đoạn trích miêu tả cảnh bản làng trong ánh trăng giữa thung lũng, không gian thiên nhiên vùng núi rất sinh động. Đáp án: A
Câu 17 [688696]: Bối cảnh được gợi tả trong đoạn trích là gì?
A, Đêm đông trên núi cao
B, Đêm đông, ở một ngôi làng
C, Đêm trăng trên núi cao
D, Đêm trăng, ở một bản làng vùng núi
Đoạn trích miêu tả không gian một bản làng vùng núi trong ánh trăng giữa thu: “Đã gần giữa thu, trời bắt đầu lạnh... Bản ở dưới thung lũng nên ngập trong ánh trăng.”
→ Bối cảnh được gợi tả trong đoạn trích là đêm trăng, ở một bản làng vùng núi. Đáp án: D
→ Bối cảnh được gợi tả trong đoạn trích là đêm trăng, ở một bản làng vùng núi. Đáp án: D
Câu 18 [688697]: “Cả bản tôi nằm gọn trong một thung lũng, bốn phía là rừng, qua rừng đến nương ngô, nương lúa, qua nương lại đến rừng rồi đến bản khác. Bản ở dưới thung lũng nên ngập trong ánh trăng.”
Đặc điểm nào được khơi gợi qua các câu văn trên?
Đặc điểm nào được khơi gợi qua các câu văn trên?
A, Cheo leo, hiểm trở
B, Lãng mạn, nên thơ
C, Âm u, bí hiểm
D, Dữ dội, tịch mịch
Không gian bản làng được miêu tả với vẻ đẹp mơ mộng, tràn ngập ánh trăng.
→ Đặc điểm được khơi gợi qua các câu văn là lãng mạng, nên thơ. Đáp án: B
→ Đặc điểm được khơi gợi qua các câu văn là lãng mạng, nên thơ. Đáp án: B
Câu 19 [688698]: Sự việc nào được kể trong đoạn trích?
A, Anh Lân lấy vợ.
B, Nhiều mùa trăng, nhân vật “tôi” theo anh Lân đến nhà có con gái đẹp thổi sáo suốt đêm.
C, Anh Lân bị người con gái đẹp anh si mê khước từ.
D, Đêm thứ chín, “tôi” không theo anh Lân đến nhà có con gái đẹp nữa.
- Loại A vì sự việc này chỉ được nhắc ở cuối đoạn, không phải trọng tâm đoạn trích
- Loại C vì anh Lân sau nhiều lần thổi sáo thì đã thành công.
- Loại D vì đây chỉ là một chi tiết nhỏ, không bao quát toàn bộ đoạn trích.
→ B là đáp án đúng vì câu chuyện chính xoay quanh việc anh Lân và nhân vật “tôi” đi tìm những cô gái đẹp để nghe thổi sáo vào những đêm trăng. Đáp án: B
- Loại C vì anh Lân sau nhiều lần thổi sáo thì đã thành công.
- Loại D vì đây chỉ là một chi tiết nhỏ, không bao quát toàn bộ đoạn trích.
→ B là đáp án đúng vì câu chuyện chính xoay quanh việc anh Lân và nhân vật “tôi” đi tìm những cô gái đẹp để nghe thổi sáo vào những đêm trăng. Đáp án: B
Câu 20 [688699]: Chi tiết nào trong đoạn trích khắc hoạ vẻ tài hoa của anh Lân?
A, “Ít lâu sau, anh cưới vợ.”
B, “tìm đến nhà nào có con gái đẹp thổi sáo suốt đêm”
C, “cho xem chiếc khăn tay màu xanh thêu mấy bông hoa trắng lấm tấm”
D, “thổi khèn lá tài lắm”
Chi tiết “thổi khèn lá tài lắm” trực tiếp nhấn mạnh vẻ tài hoa của anh Lân, tài thổi khèn khiến anh được cái cô gái chú ý, “phiên chợ nào cũng có con gái quấn theo mãi”. Đáp án: D
Chùm 05. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Thường vào cuối tuần, cô và anh nhảy lên bất cứ xe bus nào trước mặt. Cảm giác của việc xe chạy thật nhanh, rồi dừng đánh phịch đột ngột làm mọi người dúi dụi, bất ngờ hít sâu mùi của người bên cạnh. Va đập, hít ngửi nhau xong, cô và anh luôn phá lên cười. Khách trên xe cũng cười. Những chuyến đi một mạch qua nhiều bến đỗ, phố dài, phố ngắn, nơi ùn kín xe, đứng chờ cả nửa giờ, rồi đến đích. Rồi cùng nhau, cô, anh và bác tài quay lại đường cũ. Bác biết, họ đi “khứ hồi” thế này vì thích nhìn ngó, cảm nhận nơi chốn này, háo hức trên con đường quen đã bốn năm không cần nhìn cũng biết có cái hố, hay khoảng nào cần chậm lại vì bên hông, có con hẻm nhỏ, con nít rất hay chạy cùng trái bóng để sang bên kia chơi. Mỗi ngày một chuyện, cô chú biết không, hôm qua xe bus của thằng cháu tôi, đỗ một chỗ đợi khách, có bà tự lao vào đuôi xe, nằm trong đấy. Đúng lúc thằng bé nổ máy chạy đi thế là cán nát bươm. Chết kiểu gì như tự tử ấy. Mà ác thiệt. Quyết tự tử được thoát cái thân mình, nhưng hại thằng bé mới vào nghề được vài tháng. Từ lúc cán chết người, nó điên luôn, nằm la hét, cào cấu trong phòng tạm giam. Lại còn chuyện tối qua, lúc tôi chạy qua ngã chín gần khu bờ sông, có con bé giận mẹ, cắm dao trong túi quần đi tự tử. Lên xe, ngồi cái chỗ cô đang ngồi ấy, khóc rống lên, lảm nhảm nói, chửi bố mẹ không cho tiền mua xe máy. Mọi người mệt, bảo nó khóc ít thôi, nghe cứ như đang đi xe tang. Nó điên lên, rút ngay con dao đâm bị thương mấy người rồi nhảy xuống lao đầu vào ô tô tải đi cùng chiều với xe này. Chết luôn. Giá rau muống lên rồi, mà rau thì toàn hóa chất, đàn vịt nhà tôi, mới hôm kia lăn ra chết vì ngộ độc rau muống sống. Mình ăn chín hơn nó, với lại mình to bằng năm mươi lần con vịt, ngấm độc cũng dần dần, không chết tươi như vịt...”
(Nguyễn Thị Thu Huệ, Thành phố đi vắng, theo vannghequandoi.com.vn)
Câu 21 [688700]: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
A, Tự sự
B, Miêu tả
C, Biểu cảm
D, Nghị luận
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là tự sự. Đoạn trích kể lại những câu chuyện xảy ra trên chuyến xe bus, xoay quanh các nhân vật “cô”, “anh”, bác tài xế và những người xung quanh. Đáp án: A
Câu 22 [688701]: Theo đoạn trích, các nhân vật “cô và anh” có một thói quen nào?
A, “Cô và anh” lên xe buýt của một bác tài để nghe bác kể chuyện xung quanh.
B, Thường vào cuối tuần, cô và anh nhảy lên bất cứ xe bus nào trước mặt, đi khứ hồi để nhìn ngó, cảm nhận cuộc sống nơi này.
C, “Cô và anh” hẹn hò trên xe buýt vào cuối tuần.
D, “Cô và anh” đi thu thập tin tức về cuộc sống xung quanh.
Dự vào câu văn: “Thường vào cuối tuần, cô và anh nhảy lên bất cứ xe bus nào trước mặt.”
→ Các nhân vật “cô và anh” có một thói quen thường vào cuối tuần, cô và anh nhảy lên bất cứ xe bus nào trước mặt, đi khứ hồi để nhìn ngó, cảm nhận cuộc sống nơi này. Đáp án: B
→ Các nhân vật “cô và anh” có một thói quen thường vào cuối tuần, cô và anh nhảy lên bất cứ xe bus nào trước mặt, đi khứ hồi để nhìn ngó, cảm nhận cuộc sống nơi này. Đáp án: B
Câu 23 [688702]: Chi tiết “họ đi “khứ hồi” thế này vì thích nhìn ngó, cảm nhận nơi chốn này, háo hức trên con đường quen” không khắc hoạ đặc điểm nào ở hai nhân vật “cô và anh”?
A, ưa khám phá
B, vui vẻ
C, năng động
D, rảnh rỗi
Chi tiết này cho thấy hai nhân vật ưa khám phá, vui vẻ và năng động. Không có cơ sở để khẳng định họ rảnh rỗi vì việc đi khứ hồi có thể do sở thích, không chỉ là do thừa thời gian. Đáp án: D
Câu 24 [688703]: Mặt trái của cuộc sống đời thường không được phản chiếu qua chi tiết nào sau đây?
A, “hôm qua xe bus của thằng cháu tôi, đỗ một chỗ đợi khách, có bà tự lao vào đuôi xe, nằm trong đấy.”
B, “Những chuyến đi một mạch qua nhiều bến đỗ, phố dài, phố ngắn, nơi ùn kín xe, đứng chờ cả nửa giờ, rồi đến đích.”
C, “lúc tôi chạy qua ngã chín gần khu bờ sông, có con bé giận mẹ, cắm dao trong túi quần đi tự tử”
D, “Giá rau muống lên rồi, mà rau thì toàn hóa chất, đàn vịt nhà tôi, mới hôm kia lăn ra chết vì ngộ độc rau muống sống. Mình ăn chín hơn nó, với lại mình to bằng năm mươi lần con vịt, ngấm độc cũng dần dần, không chết tươi như vịt...”
Các đáp A, C, D đều phản ánh mặt trái của cuộc sống đời thường:
+ A: Bi kịch tai nạn giao thông.
+ C: Mâu thuẫn gia đình, tự tử.
+ D: Ngộ độc thực phẩm.
→ B là đáp án đúng vì chi tiết này chỉ miêu tả cảnh tượng thường ngày trên xe bus, không liên quan đến những mặt trái của cuộc sống. Đáp án: B
+ A: Bi kịch tai nạn giao thông.
+ C: Mâu thuẫn gia đình, tự tử.
+ D: Ngộ độc thực phẩm.
→ B là đáp án đúng vì chi tiết này chỉ miêu tả cảnh tượng thường ngày trên xe bus, không liên quan đến những mặt trái của cuộc sống. Đáp án: B
Câu 25 [688704]: Những câu chuyện của bác tài xế xe buýt kể cho hai nhân vật “cô và anh” có ý nghĩa gì?
A, Phản ánh cái nhìn bi quan, tiêu cực của bác tài xế.
B, Là bằng chứng cho thấy có những cái chết quá lãng xẹt.
C, Là bằng chứng cho thấy có quá nhiều bất ổn đang diễn ra trong cuộc sống thường ngày.
D, Khắc hoạ tính cách “nhiều chuyện” của bác tài xế
Các câu chuyện bác tài kể đều xoay quanh những sự kiện bất ổn trong đời sống: tự tử, ngộ độc thực phẩm, tai nạn giao thông. Những chi tiết này không nhằm mục đích chê bai hay thể hiện cái nhìn bi quan mà phản ánh sự hỗn loạn và rắc rối trong xã hội. Đáp án: C
Chùm 06. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Chú Thao ít qua nhà nhưng hễ qua là thế nào chú cũng mang cho chục trứng, miếng thịt nhím, thịt chồn bẫy được ngồi với bà một chốc, nói dăm ba câu là đi ngay. Có lần cô Sửu bảo: “Hay anh lấy vợ đi. Đã già đâu. Em sẽ mối cho anh con bạn học...”. Không chờ cô Sửu nói hết, chú Thao trừng mắt làm cô ấn gãy thỏi son đang tô môi dở, xịu mặt. Chú Thao đi rồi cô mới toang toang: “Dở hơi, ông Thao ông ấy dở hơi. Thời này đàn bà rẫy ra, khối đứa thèm đàn ông không ai để mắt. Ông Thao có hơi bị cháy mặt một chút nhưng cứ là đàn ông. Có vợ, có chồng cứ hơn thui thủi một mình. Biết toan tính, chăm chỉ như ông ấy, chả mấy chốc mà giàu. Hay còn chung thủy với bà Hồng? Bà ấy đã là vợ người ta, còn thương tiếc nỗi gì nữa không biết...”. Bố gắt: “Biết thì nói, không thì đừng. Cô là hay nói liều”. Cô Sửu đùng đùng: “Thấy phải là tôi nói chứ! Ông làm như ông thương ông Thao lắm không bằng. Thương sao để ông ấy ra ở rừng một mình? Sao không chạy cho ông ấy cái giấy thương tật? Mà ông chỉ bảo với xã một tiếng là người ta cho ông Thao thầu cái đồi léc, thế mà không. Để cho cỏ nó mọc bạt ngàn, người ta muốn làm kinh tế lại không cho”. “Đã bảo lắm bom...”. “Bom cái gì? Ông không phải sợ cho cái tính mạng của ông Thao, ông sợ cái khác. Đạo đức giả tuốt!”. “Cô đừng có hồ đồ. Im đi cho tôi nhờ!”. Bố bực bội. Cô Sửu không im, cô xỉa xói: “Ông đừng ỷ mà quát tôi nhé! Ông bắt ai im được chứ tôi thì đừng hòng. Tôi biết tỏng trăm ngàn chuyện xấu xa của ông. Tôi biết cả cái giấy gọi nhập ngũ là đề tên ông, nhưng vì ông sắp đi nước ngoài nên phải cậy cục lo cho ông Thao đi ngay. Có ông Thao gánh hết thiệt thòi ông mới thành ông này ông nọ. Ấy thế mà giá ông Thao chết đi có khi ông lại dễ chịu hơn là thấy ông ấy lù tù dẫn xác trở về...”.
(Trần Thanh Hà, Miền cỏ hoang, theo vanvn.vn)
Câu 26 [688705]: Chú Thao thuộc kiểu nhân vật nào sau đây?
A, Người nông dân
B, Cán bộ
C, Người lính
D, Người công nhân
Chú Thao từng đi bộ đội, điều này được nhắc đến qua chi tiết chú Thao đi bộ đội thay anh trai và những thiệt thòi, mất mát của chú sau khi giải ngũ được đề cập trong đoạn trích. Đáp án: C
Câu 27 [688706]: Chi tiết nào trong đoạn trích chứng tỏ chuyện tình cảm của chú Thao không được như ý?
A, Chú Thao “hơi bị cháy mặt một chút”.
B, Lời nói của cô Sửu: “Hay còn chung thủy với bà Hồng? Bà ấy đã là vợ người ta, còn thương tiếc nỗi gì nữa không biết...”.
C, Chú Thao trừng mắt làm cô Sửu ấn gãy thỏi son đang tô môi dở.
D, Chú Thao đi bộ đội thay anh trai.
Câu nói của cô Sửu ám chỉ chú Thao vẫn lưu luyến với bà Hồng, dù bà đã là vợ người khác. Đây là chi tiết trực tiếp thể hiện chuyện tình cảm của chú không trọn vẹn. Đáp án: B
Câu 28 [688707]: Truyện được kể bằng điểm nhìn của nhân vật nào?
A, Chú Thao
B, Người con (của bố)
C, Cô Sửu
D, Bà
Câu chuyện được kể ở ngôi thứ nhất qua góc nhìn của một người con trong gia đình, thể hiện qua cách gọi “bố”, “cô Sửu” và quan sát các sự kiện diễn ra xung quanh.
→ Truyện được kể bằng điểm nhìn của nhân vật người con (của bố). Đáp án: B
→ Truyện được kể bằng điểm nhìn của nhân vật người con (của bố). Đáp án: B
Câu 29 [688708]: Chi tiết nào không khắc hoạ những thiệt thòi, mất mát của chú Thao sau khi giải ngũ?
A, Chú bị thương tật nhưng không có giấy xác nhận.
B, Chú ở rừng một mình.
C, Chú không được thầu đồi léc để làm kinh tế.
D, Chú qua nhà bà, mang cho chục trứng, miếng thịt nhím, thịt chồn bẫy, ngồi với bà một chốc, nói dăm ba câu rồi đi.
- Loại A vì đây là một thiệt thòi của chú, thể hiện sự bất công mà chú phải chịu sau khi giải ngũ.
- Loại B vì việc sống cô đơn ở rừng cũng là một mất mát lớn về mặt tinh thần, biểu hiện cho sự lẻ loi của chú.
- Loại C vì điều này cho thấy chú Thao không có cơ hội cải thiện cuộc sống, dù chăm chỉ và có khả năng làm kinh tế.
→ D là đáp án đúng vì đây là một chi tiết miêu tả hành động thường ngày của chú Thao, không liên quan đến những thiệt thòi hay mất mát sau chiến tranh. Đáp án: D
- Loại B vì việc sống cô đơn ở rừng cũng là một mất mát lớn về mặt tinh thần, biểu hiện cho sự lẻ loi của chú.
- Loại C vì điều này cho thấy chú Thao không có cơ hội cải thiện cuộc sống, dù chăm chỉ và có khả năng làm kinh tế.
→ D là đáp án đúng vì đây là một chi tiết miêu tả hành động thường ngày của chú Thao, không liên quan đến những thiệt thòi hay mất mát sau chiến tranh. Đáp án: D
Câu 30 [688709]: Chủ đề của đoạn trích là gì?
A, Thân phận con người sau chiến tranh
B, Sức mạnh của con người đi qua chiến tranh
C, Tình người trong chiến tranh
D, Hạnh phúc của con người sau chiến tranh
- Loại B vì đoạn trích không nói về sự mạnh mẽ hay khả năng vượt qua khó khăn của nhân vật.
- Loại C vì đoạn trích không nói đến tình đồng đội, tình cảm giữa con người trong thời chiến mà tập trung vào hậu chiến.
- Loại D vì đoạn trích phản ánh nỗi đau và mất mát sau chiến tranh, chứ không nói về hạnh phúc.
→ A là đáp án đúng vì đoạn trích tập trung vào việc khắc họa cuộc sống khó khăn, những thiệt thòi, mất mát của chú Thao - một người lính trở về sau chiến tranh. Qua đó, tác giả muốn phản ánh số phận bi kịch của những con người bị ảnh hưởng bởi chiến tranh. Đáp án: A
- Loại C vì đoạn trích không nói đến tình đồng đội, tình cảm giữa con người trong thời chiến mà tập trung vào hậu chiến.
- Loại D vì đoạn trích phản ánh nỗi đau và mất mát sau chiến tranh, chứ không nói về hạnh phúc.
→ A là đáp án đúng vì đoạn trích tập trung vào việc khắc họa cuộc sống khó khăn, những thiệt thòi, mất mát của chú Thao - một người lính trở về sau chiến tranh. Qua đó, tác giả muốn phản ánh số phận bi kịch của những con người bị ảnh hưởng bởi chiến tranh. Đáp án: A
Chùm 07. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Hồi nhỏ, Lam hay nghĩ ra nhiều trò chơi lạ. Có lần, Lam trốn dưới gầm giường cả ngày, ngoại hoảng lên nhờ hàng xóm nhảy xuống ao mò táo tác. Không thấy, ngoại mếu máo nhắn đò kêu mẹ Lam về. Khi tàu từ phía chợ gầm gừ ghé bến, Lam không chịu được, nó chạy tung ra mừng “Mẹ, mẹ ơi!”. Đang nẫu nuộc, bồn chồn, mẹ Lam bỗng ráo hoảnh, mẹ giận dữ tát mấy cái vào mặt vào vai vào mông Lam. Nó nghe đau rát nhưng chỉ cười nhe ra mấy cái răng sún, Lam thèm được nhìn thấy mẹ biết bao. Sau này, mỗi lần nhớ mẹ, Lam đều chơi lại trò đó, ngoại luôn tìm ra nó dù ở xó xỉnh nào, kẹt lu hay trong nhà củi. Lớn lên, Lam thấy mình dại. Bởi ngoại có nhắn, thì mẹ cũng biết tỏng là mánh khóe của Lam, mẹ cũng không về. Mẹ Lam bận. Mẹ muốn giàu có, thành đạt. “Con nghèo như vậy quá đủ rồi”, những lúc ngoại Lam càm ràm này nọ, mẹ hay nói vậy, và cắn môi ngó qua sông. Bên đó, có người lên thành phố, không về, yên phận đời phò mã cho một công chúa nào đó.”
(Nguyễn Ngọc Tư, Trò chơi quên nhớ, theo nhandan.vn)
Câu 31 [688765]: Nhân vật chính trong đoạn trích là ai?
A, Lam
B, Mẹ Lam
C, Bà ngoại Lam
D, Người đàn ông bên kia sông
Đoạn trích chủ yếu xoay quanh những suy nghĩ, hành động và cảm xúc của nhân vật Lam.
→ Nhân vật chính trong đoạn trích là Lam. Đáp án: A
→ Nhân vật chính trong đoạn trích là Lam. Đáp án: A
Câu 32 [688766]: Theo đoạn trích, vì sao Lam bày trò đi trốn?
A, Vì Lam muốn được mẹ mua quà
B, Vì Lam muốn được bà ngoại đi tìm
C, Vì Lam nhớ mẹ
D, Vì Lam sẽ không phải làm việc nhà
Lam bày trò đi trốn để bà ngoại phải nhắn mẹ về, thể hiện nỗi nhớ mẹ da diết qua chi tiết “Lam thèm được nhìn thấy mẹ biết bao”.
→ Lam bày trò đi trốn vì nhớ mẹ. Đáp án: C
→ Lam bày trò đi trốn vì nhớ mẹ. Đáp án: C
Câu 33 [688767]: Chi tiết nào sau đây không phản ánh đúng tình cảnh của Lam?
A, Lam ở với bà ngoại.
B, Lam ít được mẹ quan tâm.
C, Mẹ Lam đi làm xa.
D, Lam ít được mẹ mua đồ chơi nên hay bày những trò chơi lạ.
Đoạn trích không đề cập đến việc Lam ít được mẹ mua đồ chơi. Lý do chính Lam bày trò là vì nhớ mẹ và muốn được mẹ quan tâm.
→ Chi tiết không phản ánh đúng tình cảnh của Lam là: Lam ít được mẹ mua đồ chơi nên hay bày những trò chơi lạ. Đáp án: D
→ Chi tiết không phản ánh đúng tình cảnh của Lam là: Lam ít được mẹ mua đồ chơi nên hay bày những trò chơi lạ. Đáp án: D
Câu 34 [688768]: Đoạn trích được kể gắn với thời gian nào?
A, Quá khứ
B, Tiếp nối quá khứ (“hồi nhỏ”) và “sau này”
C, Tương lai
D, Hiện tại
- Loại A vì không chỉ dừng lại ở hồi ức “hồi nhỏ” mà còn gắn với những suy nghĩ “sau này” khi Lam lớn lên.
- Loại C vì đoạn trích không nói đến sự kiện nào trong tương lai.
- Loại D vì đoạn trích kể về các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ và những suy nghĩ hồi tưởng.
→ B là đáp án đúng vì đoạn trích kể về những kỷ niệm tuổi thơ của Lam trong quá khứ đến những suy ngẫm khi Lam đã lớn (“Sau này, mỗi lần nhớ mẹ...”). Đáp án: B
- Loại C vì đoạn trích không nói đến sự kiện nào trong tương lai.
- Loại D vì đoạn trích kể về các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ và những suy nghĩ hồi tưởng.
→ B là đáp án đúng vì đoạn trích kể về những kỷ niệm tuổi thơ của Lam trong quá khứ đến những suy ngẫm khi Lam đã lớn (“Sau này, mỗi lần nhớ mẹ...”). Đáp án: B
Câu 35 [688769]: Chi tiết mẹ Lam “cắn môi ngó qua sông. Bên đó, có người lên thành phố, không về, yên phận đời phò mã cho một công chúa nào đó.” cho phép người đọc dự đoán điều gì sau đây?
A, Bên kia sông có người đàn ông đang chờ mẹ Lam qua đó.
B, Bên kia sông có người đàn ông đã phụ tình mẹ Lam.
C, Bên kia sông có người đàn ông theo đuổi mẹ Lam.
D, Bên kia sông có người đàn ông đã có vợ vẫn theo đuổi mẹ Lam.
Chi tiết này hàm ý về một mối quan hệ dang dở trong quá khứ, rằng mẹ Lam có mối quan hệ tình cảm với người đàn ông bên kia sông, nhưng người này đã “lên thành phố, không về” và yên phận với người khác, khiến mẹ Lam nuối tiếc.
→ Chi tiết mẹ Lam “cắn môi ngó qua sông. Bên đó, có người lên thành phố, không về, yên phận đời phò mã cho một công chúa nào đó.” cho thấy bên kia sông có người đàn ông đã phụ tình mẹ Lam. Đáp án: B
→ Chi tiết mẹ Lam “cắn môi ngó qua sông. Bên đó, có người lên thành phố, không về, yên phận đời phò mã cho một công chúa nào đó.” cho thấy bên kia sông có người đàn ông đã phụ tình mẹ Lam. Đáp án: B
Chùm 08. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Tháng ngày cứ trôi, đàn ông cứ ngủ trong phòng đàn ông, đàn bà cứ ngủ phòng đàn bà, Nilam cứ thỉnh thoảng ê chề trên chiếc giường đàn ông, bất động như một xác người bị đâm chết. Bao giờ cũng vào buổi sáng, sau một cái đưa mắt đầy âm mưu của hai mẹ con Amar, sau một cốc sữa tươi tồng tộc vào miệng Amar, được xem như một liều tăng lực cho đàn ông. Tiếng sáo của Raja thì ngày càng lãng đãng phiêu diêu như một tiếng say, mặc dù anh chẳng khi nào động đến rượu nữa.
Nilam sinh con gái. Sinh một đứa con gái tức là bắt đầu một cuộc ráo riết gom góp hồi môn cho nó lấy chồng mười mấy năm sau. Cả nhà đều thở dài ngao ngán trước sự khởi đầu không may mắn. Amar còn hai cô em gái đã đến tuổi gả chồng nhưng đánh tiếng mãi mà chưa ai đến. Nhà có hai con gái, của nả trong nhà sẽ phải chia đều thành hai món hồi môn. Giá như chỉ có một đứa con gái thôi thì chắc đã có người tới. Nay lại thêm một một Lại nữa, sau khi Nilam đã về nhà chồng, người ta mới làm phép tính cộng đơn giản, cộng dây chuyền, vòng tay, vòng chân, nhẫn và hoa tai vàng với cái tivi và một số đồ dùng gia đình, cộng cả cái xe máy mua cho Amar, thì đáp số mới chỉ xấp xỉ 40.000 rupi. Dào ôi, không đủ tiền hồi môn thì cứ cho con gái ở nhà, cái lối đâu lại nhập nhằng gian dối như thế. Cha mẹ Nilam thú thực rằng đã bòn vét cả gia sản mới được chừng ấy, xin hãy tạm bằng lòng để chờ lo liệu trả nốt 10.000 rupi còn thiếu.”
Nilam sinh con gái. Sinh một đứa con gái tức là bắt đầu một cuộc ráo riết gom góp hồi môn cho nó lấy chồng mười mấy năm sau. Cả nhà đều thở dài ngao ngán trước sự khởi đầu không may mắn. Amar còn hai cô em gái đã đến tuổi gả chồng nhưng đánh tiếng mãi mà chưa ai đến. Nhà có hai con gái, của nả trong nhà sẽ phải chia đều thành hai món hồi môn. Giá như chỉ có một đứa con gái thôi thì chắc đã có người tới. Nay lại thêm một một Lại nữa, sau khi Nilam đã về nhà chồng, người ta mới làm phép tính cộng đơn giản, cộng dây chuyền, vòng tay, vòng chân, nhẫn và hoa tai vàng với cái tivi và một số đồ dùng gia đình, cộng cả cái xe máy mua cho Amar, thì đáp số mới chỉ xấp xỉ 40.000 rupi. Dào ôi, không đủ tiền hồi môn thì cứ cho con gái ở nhà, cái lối đâu lại nhập nhằng gian dối như thế. Cha mẹ Nilam thú thực rằng đã bòn vét cả gia sản mới được chừng ấy, xin hãy tạm bằng lòng để chờ lo liệu trả nốt 10.000 rupi còn thiếu.”
(Hồ Anh Thái, Tiếng thở dài qua rừng kim tước, theo tapchisonghuong.com.vn)
Câu 36 [688770]: Nhân vật chính trong đoạn trích là ai?
A, Raja
B, Amar
C, Nilam
D, Hai cô em gái chồng Nilam
Đoạn trích tập trung vào cuộc sống, số phận và những trải nghiệm của nhân vật Nilam, từ việc bị ép gả, sinh con đến việc đối mặt với áp lực về hồi môn.
→ Nhân vật chính của đoạn trích là Nilam. Đáp án: C
→ Nhân vật chính của đoạn trích là Nilam. Đáp án: C
Câu 37 [688771]: Đoạn trích tập trung phơi bày hủ tục nào trong cuộc sống của các nhân vật?
A, Sau đám cưới, vợ chồng không được sống chung với nhau.
B, Khi cưới chồng, một cô gái phải mang theo về nhà chồng rất nhiều của hồi môn.
C, Mẹ chồng được phép can thiệp quá sâu vào đời sống hôn nhân của các con.
D, Coi việc sinh con gái là một tai hoạ.
Toàn bộ đoạn trích xoay quanh vấn đề hồi môn, cho thấy đây là một hủ tục nặng nề, gây áp lực lớn lên phụ nữ và gia đình họ. Đáp án: B
Câu 38 [688772]: Gia đình chồng đã thể hiện thái độ ra sao đối với Nilam sau khi cô sinh con gái?
A, Chán chường, khinh rẻ
B, Trân quý, tôn trọng
C, Dửng dưng, lạnh lùng
D, Vui mừng, hân hoan
Gia đình chồng thể hiện sự ngao ngán, thất vọng khi Nilam sinh con gái, xem đó là “khởi đầu không may mắn”. Nilam còn bị nhục mạ là “cái thứ đàn bà đến đẻ cũng chẳng nên hồn”.
→ Gia đình chồng đã thể hiện thái độ chán chường, khinh rẻ đối với Nilam sau khi cô sinh con gái. Đáp án: A
→ Gia đình chồng đã thể hiện thái độ chán chường, khinh rẻ đối với Nilam sau khi cô sinh con gái. Đáp án: A
Câu 39 [688773]: Gia đình chồng đã thể hiện thái độ đối với Nilam như thế nào khi phát hiện gia đình Nilam không có đủ hồi môn cho con gái?
A, Căm phẫn, tố cáo
B, Đồng cảm, sẻ chia
C, Thông cảm, thấu hiểu
D, Coi thường, rẻ rúng
Gia đình chồng xem gia đình Nilam như kẻ gian dối, nhập nhằng khi hồi môn không đủ, và thể hiện thái độ khinh thường.
→ Gia đình chồng đã thể hiện thái độ coi thường, rẻ rúng đối với Nilam khi phát hiện gia đình Nilam không có đủ hồi môn cho con gái. Đáp án: D
→ Gia đình chồng đã thể hiện thái độ coi thường, rẻ rúng đối với Nilam khi phát hiện gia đình Nilam không có đủ hồi môn cho con gái. Đáp án: D
Câu 40 [688774]: Chủ đề của đoạn trích là gì?
A, Thân phận rẻ rúng của người con gái trong một xã hội tàn tệ
B, Nỗi đau của những người đàn bà khi sinh con gái
C, Thân phận của những nàng dâu
D, Sự bất công trong chế độ nam quyền
- Loại B vì dù có chi tiết liên quan đến việc sinh con gái, nhưng chủ đề không chỉ dừng lại ở đó mà mở rộng đến sự bất công toàn diện mà phụ nữ phải chịu.
- Loại C vì đoạn trích không chỉ phản ánh thân phận nàng dâu mà còn nhấn mạnh định kiến về giới và hủ tục hồi môn.
- Loại D vì dù có đề cập đến bất công giới tính, nhưng trọng tâm là thân phận rẻ rúng của người con gái, không chỉ bó hẹp trong vấn đề nam quyền.
→ A là đáp án đúng vì Đoạn trích tập trung khắc họa sự bất công mà Nilam phải chịu: bị khinh rẻ vì sinh con gái và vì gia đình không đủ hồi môn. Điều này phản ánh thân phận rẻ rúng của người con gái trong xã hội trọng nam khinh nữ. Đáp án: A
- Loại C vì đoạn trích không chỉ phản ánh thân phận nàng dâu mà còn nhấn mạnh định kiến về giới và hủ tục hồi môn.
- Loại D vì dù có đề cập đến bất công giới tính, nhưng trọng tâm là thân phận rẻ rúng của người con gái, không chỉ bó hẹp trong vấn đề nam quyền.
→ A là đáp án đúng vì Đoạn trích tập trung khắc họa sự bất công mà Nilam phải chịu: bị khinh rẻ vì sinh con gái và vì gia đình không đủ hồi môn. Điều này phản ánh thân phận rẻ rúng của người con gái trong xã hội trọng nam khinh nữ. Đáp án: A
Chùm 09. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Xe chuyển bánh, chầm chậm bò, chật vật xuyên qua những tiếng gào gọi, tiếng kêu, tiếng cười và cả những tiếng khóc. Đúng giây lát đó, qua vai Toàn, Trung nhìn thấy Giang giữa đám đông. Bằng một phép mầu nào đó, chỉ một cú huých tay, anh đã vọt được ra khỏi xe.
- Giang! - Trung gào rống lên. - Anh ở đây, anh ở đây!
- Anh ở đâu? - Cô gái lách qua đám đông, vừa len lách vừa kêu lên thất thanh. - Anh ở đâu, anh ơi?
Chen bừa đi, vấp dúi dụi, không thấy ai cả, không thấy gì hết, mắt dại đi, tóc xõa tung, thở hổn hển, cô nhào tới chỗ Trung. Anh chàng chen bật mấy người đang đứng chắn mất lối, rồi gần như hùng hổ, lao xộc tới chộp lấy Giang, ôm choàng lấy, ghì chặt.
Khác với các đợt trước, đợt lính nghĩa vụ này phần đa đều như Trung, tuổi còn rất trẻ, vì vậy ít thấy cảnh vợ tiễn chồng, thế nhưng bù lại người ta thấy xuất đầu lộ diện khá nhiều cặp chàng nàng như Trung và Giang. Và có lẽ cũng như Giang và Trung, tất cả những vụ yêu đương đó đều là những mối tình non dại, đầy rụt rè và sợ sệt, bấy lâu chẳng dám lộ mình mãi đến giây lát phải chia lìa mới không còn đừng nổi.
Ngay trước mắt bao người mà Giang liều lĩnh xoắn mình vào Trung. Xoay lưng lại với thiên hạ, tóc đổ xõa xuống vai. Giang đứng úp người vào Trung, hai cánh tay vòng lên ôm lấy cổ người yêu. Còn Trung, hai bàn tay to tướng táo tợn lùa sâu vào trong áo len của Giang, ghì riết lấy Giang từ bên trong. Bao nhiêu người thở dài, ngậm ngùi, nhìn tránh đi.”
- Giang! - Trung gào rống lên. - Anh ở đây, anh ở đây!
- Anh ở đâu? - Cô gái lách qua đám đông, vừa len lách vừa kêu lên thất thanh. - Anh ở đâu, anh ơi?
Chen bừa đi, vấp dúi dụi, không thấy ai cả, không thấy gì hết, mắt dại đi, tóc xõa tung, thở hổn hển, cô nhào tới chỗ Trung. Anh chàng chen bật mấy người đang đứng chắn mất lối, rồi gần như hùng hổ, lao xộc tới chộp lấy Giang, ôm choàng lấy, ghì chặt.
Khác với các đợt trước, đợt lính nghĩa vụ này phần đa đều như Trung, tuổi còn rất trẻ, vì vậy ít thấy cảnh vợ tiễn chồng, thế nhưng bù lại người ta thấy xuất đầu lộ diện khá nhiều cặp chàng nàng như Trung và Giang. Và có lẽ cũng như Giang và Trung, tất cả những vụ yêu đương đó đều là những mối tình non dại, đầy rụt rè và sợ sệt, bấy lâu chẳng dám lộ mình mãi đến giây lát phải chia lìa mới không còn đừng nổi.
Ngay trước mắt bao người mà Giang liều lĩnh xoắn mình vào Trung. Xoay lưng lại với thiên hạ, tóc đổ xõa xuống vai. Giang đứng úp người vào Trung, hai cánh tay vòng lên ôm lấy cổ người yêu. Còn Trung, hai bàn tay to tướng táo tợn lùa sâu vào trong áo len của Giang, ghì riết lấy Giang từ bên trong. Bao nhiêu người thở dài, ngậm ngùi, nhìn tránh đi.”
(Bảo Ninh, Hà Nội lúc không giờ, theo nhandan.vn)
Câu 41 [688775]: Bối cảnh được tái hiện trong đoạn trích là gì?
A, Một bến xe khách
B, Buổi tiễn các tân binh lên đường nhập ngũ
C, Một bến đò ven sông
D, Một mái đình
Đoạn trích miêu tả rõ khung cảnh tiễn các tân binh lên đường nhập ngũ, với đám đông, những tiếng khóc và chi tiết “đợt lính nghĩa vụ này” làm nổi bật bối cảnh được tái hiện.
→ Bối cảnh được tái hiện trong đoạn trích là buổi tiễn các tân binh lên đường nhập ngũ. Đáp án: B
→ Bối cảnh được tái hiện trong đoạn trích là buổi tiễn các tân binh lên đường nhập ngũ. Đáp án: B
Câu 42 [688776]: Tình yêu của Giang và Trung không được khắc hoạ qua chi tiết nào sau đây?
A, Giang “nhào tới chỗ Trung”.
B, Trung “lao xộc” tới chỗ Giang, “ôm choàng lấy, ghì chặt” lấy.
C, Trung gào rống lên gọi Giang.
D, “Bao nhiêu người thở dài, ngậm ngùi, nhìn tránh đi.”
Chi tiết “Bao nhiêu người thở dài, ngậm ngùi, nhìn tránh đi.” không trực tiếp khắc họa tình yêu của Giang và Trung, mà phản ánh thái độ của những người xung quanh đối với cảnh chia tay của đôi trẻ. Đáp án: D
Câu 43 [688777]: Chi tiết “Bao nhiêu người thở dài, ngậm ngùi, nhìn tránh đi.” bộc lộ cảm xúc nào của mọi người trước hình ảnh của Giang và Trung?
A, Tiếc nuối, xót xa cho đôi trẻ trong tình cảnh li biệt
B, Trách giận đôi trẻ lộ liễu, thái quá khi bày tỏ tình cảm
C, Ái ngại, thương cảm cho tình yêu của đôi trẻ trong hoàn cảnh chiến tranh
D, Phê phán, chê trách đôi trẻ không giữ gìn tình cảm trong sáng
- Loại A vì chi tiết này không mô tả trực tiếp sự tiếc nuối hay xót xa.
- Loại B vì không có dấu hiệu trách giận hay phê phán từ những người xung quanh.
- Loại D vì đoạn trích không đề cập đến sự phê phán hay chê trách nào từ mọi người xung quanh.
→ C là đáp án đúng vì hành động “nhìn tránh đi” cho thấy sự ái ngại và cảm giác thương cảm trước tình yêu bị thử thách bởi hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt. Đáp án: C
- Loại B vì không có dấu hiệu trách giận hay phê phán từ những người xung quanh.
- Loại D vì đoạn trích không đề cập đến sự phê phán hay chê trách nào từ mọi người xung quanh.
→ C là đáp án đúng vì hành động “nhìn tránh đi” cho thấy sự ái ngại và cảm giác thương cảm trước tình yêu bị thử thách bởi hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt. Đáp án: C
Câu 44 [688778]: Các nhân vật Giang và Trung được khắc hoạ bằng cách nào?
A, Nhân vật tự bộc lộ qua ý nghĩ, nội tâm.
B, Nhân vật hiện lên qua lăng kính của nhân vật khác.
C, Nhân vật tự bộc lộ qua lời nói, cử chỉ, hành động.
D, Nhân vật được khắc hoạ trong tương quan đối lập giữa vẻ bề ngoài và nội tâm bên trong.
Trung và Giang được khắc họa rõ nét qua hành động “lao xộc tới chỗ Giang”, “ôm choàng lấy” và những lời đối thoại, thể hiện tình yêu mãnh liệt. Đáp án: C
Câu 45 [688779]: Chủ đề của đoạn trích là gì?
A, Thân phận của tình yêu trong chiến tranh
B, Bi kịch của con người trong chiến tranh
C, Thân phận của con người trong chiến tranh
D, Sức mạnh của tình yêu trong chiến tranh
- Loại B vì đoạn trích tập trung khắc họa bi kịch của tình yêu, không phải toàn bộ bi kịch của con người trong chiến tranh.
- Loại C vì đoạn trích không khai thác toàn diện thân phận con người mà chỉ tập trung vào câu chuyện tình yêu.
- Loại D vì dù tình yêu được thể hiện mãnh liệt, nhưng đoạn trích nhấn mạnh nhiều hơn về sự mong manh của tình yêu trước hoàn cảnh chiến tranh.
→ A là đáp án đúng vì đoạn trích phản ánh tình yêu bị chia cắt bởi hoàn cảnh chiến tranh, với những cảm xúc mãnh liệt nhưng đầy tiếc nuối trong giây phút chia xa. Đáp án: A
- Loại C vì đoạn trích không khai thác toàn diện thân phận con người mà chỉ tập trung vào câu chuyện tình yêu.
- Loại D vì dù tình yêu được thể hiện mãnh liệt, nhưng đoạn trích nhấn mạnh nhiều hơn về sự mong manh của tình yêu trước hoàn cảnh chiến tranh.
→ A là đáp án đúng vì đoạn trích phản ánh tình yêu bị chia cắt bởi hoàn cảnh chiến tranh, với những cảm xúc mãnh liệt nhưng đầy tiếc nuối trong giây phút chia xa. Đáp án: A
Chùm 10. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Nhà em ở cách nhà chị tôi ba căn phố hẹp. Khuya nào trong chuyến đi đầu tiên em cũng quảy đôi thùng không, ghé quán gởi một cái li mua cà phê để bận trở lại bưng về cho cha.
Từ đó em gánh cho tới hai giờ chiều, trung bình chừng 60 thùng nước, chỉ nghỉ vào buổi trưa một lát để lo cơm nước. Buổi chiều, đôi khi rảnh, em lội xuống cái ao sình trong xóm mua rau muống, gánh bán dạo. Làm lụng cực nhọc như vậy mà em luôn luôn vui vẻ với mọi người. Ít khi nghe em than mệt nhọc hay phàn nàn về cuộc đời nghèo cực. Lúc gánh nước, hái rau, em thường hát nho nhỏ nhiều điệu hát Tàu ngăn ngắn rất vui tai. Cũng ít khi nghe em trầm trồ một ngôi nhà đẹp hay mơ ước thèm thuồng một món ăn ngon, một bộ quần áo mới. Cái vui vẻ hồn nhiên trong cảnh ngộ đáng buồn của em làm tôi suy nghĩ. Tôi tự hỏi: “Cái triết lí yêu đời đó, xuất phát từ đâu? Sao em tìm thấy mà tôi không thấy?”.
Tháng sau, tôi biết được lí do yêu đời của Lệ Mai. Nó rất giản dị. Em nói:
- Chính nhờ vui mà em mới chịu đựng nổi cảnh nghèo. Nghèo mà buồn nữa thì có nước chết luôn.
- Nhưng làm sao mà em vui được trong cảnh nghèo?
- Trong xóm, ai cũng khen em siêng năng chịu cực giỏi, ăn ở với cha có hiếu. Ai cũng thương em. Điều đó làm cho em vui.
- Đó là chuyện bây giờ. Có khi nào em nhìn cái cảnh bán phấn buôn hương ngoài đầu lộ kia mà ngao ngán cho tương lai của em không?
- Không. Bởi vì em có định trước trong bụng rồi. Cùng quá thì chết, chứ không làm như vậy!
- Nhiều người trong số phụ nữ đó trước kia chắc cũng có nghĩ như em...
Mắt Lệ Mai sáng lên. Có vẻ như em cảm thấy bị xúc phạm:
- Bà cô ruột của tía em bên Tàu hồi còn con gái đã nhảy xuống giếng tự tử để khỏi làm nàng hầu cho một ông quan hung ác. Em tin rằng em có cái máu dám chết đó của dòng họ bên nội.”
Từ đó em gánh cho tới hai giờ chiều, trung bình chừng 60 thùng nước, chỉ nghỉ vào buổi trưa một lát để lo cơm nước. Buổi chiều, đôi khi rảnh, em lội xuống cái ao sình trong xóm mua rau muống, gánh bán dạo. Làm lụng cực nhọc như vậy mà em luôn luôn vui vẻ với mọi người. Ít khi nghe em than mệt nhọc hay phàn nàn về cuộc đời nghèo cực. Lúc gánh nước, hái rau, em thường hát nho nhỏ nhiều điệu hát Tàu ngăn ngắn rất vui tai. Cũng ít khi nghe em trầm trồ một ngôi nhà đẹp hay mơ ước thèm thuồng một món ăn ngon, một bộ quần áo mới. Cái vui vẻ hồn nhiên trong cảnh ngộ đáng buồn của em làm tôi suy nghĩ. Tôi tự hỏi: “Cái triết lí yêu đời đó, xuất phát từ đâu? Sao em tìm thấy mà tôi không thấy?”.
Tháng sau, tôi biết được lí do yêu đời của Lệ Mai. Nó rất giản dị. Em nói:
- Chính nhờ vui mà em mới chịu đựng nổi cảnh nghèo. Nghèo mà buồn nữa thì có nước chết luôn.
- Nhưng làm sao mà em vui được trong cảnh nghèo?
- Trong xóm, ai cũng khen em siêng năng chịu cực giỏi, ăn ở với cha có hiếu. Ai cũng thương em. Điều đó làm cho em vui.
- Đó là chuyện bây giờ. Có khi nào em nhìn cái cảnh bán phấn buôn hương ngoài đầu lộ kia mà ngao ngán cho tương lai của em không?
- Không. Bởi vì em có định trước trong bụng rồi. Cùng quá thì chết, chứ không làm như vậy!
- Nhiều người trong số phụ nữ đó trước kia chắc cũng có nghĩ như em...
Mắt Lệ Mai sáng lên. Có vẻ như em cảm thấy bị xúc phạm:
- Bà cô ruột của tía em bên Tàu hồi còn con gái đã nhảy xuống giếng tự tử để khỏi làm nàng hầu cho một ông quan hung ác. Em tin rằng em có cái máu dám chết đó của dòng họ bên nội.”
(Trang Thế Hy, Nguồn cảm mới, theo nhandan.vn)
Câu 46 [688780]: Đoạn trích kể theo điểm nhìn nào?
A, Kết hợp cả điểm nhìn hạn tri và toàn tri
B, Toàn tri
C, Hạn tri
D, Không xác
Câu chuyện được kể từ điểm nhìn của nhân vật “tôi”, nắm bắt suy nghĩ và cảm nhận của riêng mình về Lệ Mai.
→ Đoạn trích kể theo điểm nhìn hạn tri. Đáp án: C
→ Đoạn trích kể theo điểm nhìn hạn tri. Đáp án: C
Câu 47 [688781]: Đặc điểm nào của nhân vật Lệ Mai khiến “tôi” ấn tượng hơn cả?
A, Ngoan ngoãn, hiếu thảo
B, Ngay thẳng, thực thà
C, Chăm chỉ, chịu thương chịu khó
D, Luôn vui vẻ, hồn nhiên, yêu đời
Dựa vào chi tiết: “Cái vui vẻ hồn nhiên trong cảnh ngộ đáng buồn của em làm tôi suy nghĩ. Tôi tự hỏi: “Cái triết lí yêu đời đó, xuất phát từ đâu? Sao em tìm thấy mà tôi không thấy?”.
→ Nhân vật “tôi” ấn tượng hơn cả về tính cách luôn vui vẻ, hồn nhiên, yêu đời của Lệ Mai. Sự vui vẻ của Lệ Mai trong hoàn cảnh khó khăn đã tạo ra một ấn tượng sâu sắc. Đáp án: D
→ Nhân vật “tôi” ấn tượng hơn cả về tính cách luôn vui vẻ, hồn nhiên, yêu đời của Lệ Mai. Sự vui vẻ của Lệ Mai trong hoàn cảnh khó khăn đã tạo ra một ấn tượng sâu sắc. Đáp án: D
Câu 48 [688782]: Cụm từ “không làm như vậy” (in đậm) trong đoạn trích thay thế cho việc gì trước đó?
A, “bán phấn buôn hương ngoài đầu lộ”
B, “gánh nước, hái rau”
C, hát “nhiều điệu hát Tàu ngăn ngắn” vui tai
D, gánh nước thuê
Dựa vào đoạn đối thoại và câu hỏi trước đó của nhân vật tôi có thể xác định cụm từ “không làm như vậy” trong đoạn trích thay thế cho việc “bán phấn buôn hương ngoài đầu lộ”, đây là lời khẳng định của Lệ Mai rằng cô sẽ không bao giờ chọn con đường đó. Đáp án: A
Câu 49 [688783]: Câu nói “Cùng quá thì chết, chứ không làm như vậy!” thể hiện phẩm cách nào trong nhân vật Lệ Mai?
A, Liều lĩnh
B, Tự trọng
C, Ngay thẳng
D, Bướng bỉnh
- Loại A vì Lệ Mai không liều lĩnh mà có suy nghĩ kiên quyết và có giới hạn đạo đức rõ ràng.
- Loại C vì dù Lệ Mai là người ngay thẳng, nhưng câu nói này nhấn mạnh về phẩm chất tự trọng hơn.
- Loại D vì lời nói của Lệ Mai thể hiện sự kiên định chứ không phải bướng bỉnh.
→ B là đáp án đúng vì câu nói này thể hiện ý chí mạnh mẽ, sự tự trọng và quyết tâm không đánh mất phẩm giá của bản thân dù trong hoàn cảnh nào. Đáp án: B
- Loại C vì dù Lệ Mai là người ngay thẳng, nhưng câu nói này nhấn mạnh về phẩm chất tự trọng hơn.
- Loại D vì lời nói của Lệ Mai thể hiện sự kiên định chứ không phải bướng bỉnh.
→ B là đáp án đúng vì câu nói này thể hiện ý chí mạnh mẽ, sự tự trọng và quyết tâm không đánh mất phẩm giá của bản thân dù trong hoàn cảnh nào. Đáp án: B
Câu 50 [688784]: Đoạn trích bộc lộ tình cảm nào của “tôi” với Lệ Mai?
A, Xót xa, thương cảm
B, Yêu mến, trân quý
C, Cảm thông, bênh vực
D, Bao bọc, chở che
- Loại A vì dù “tôi” có phần cảm thương cho cảnh ngộ của Lệ Mai, nhưng chủ yếu là sự ngưỡng mộ hơn là xót xa.
- Loại C vì không có dấu hiệu nào trong đoạn trích cho thấy sự bênh vực của “tôi” dành cho Lệ Mai.
- Loại D vì nhân vật “tôi” không bộc lộ ý định bảo vệ hay chở che Lệ Mai mà chỉ ngưỡng mộ cô.
→ B là đáp án đúng vì nhân vật “tôi” thể hiện sự yêu mến và trân trọng trước thái độ sống lạc quan và nghị lực của Lệ Mai. Đáp án: B
- Loại C vì không có dấu hiệu nào trong đoạn trích cho thấy sự bênh vực của “tôi” dành cho Lệ Mai.
- Loại D vì nhân vật “tôi” không bộc lộ ý định bảo vệ hay chở che Lệ Mai mà chỉ ngưỡng mộ cô.
→ B là đáp án đúng vì nhân vật “tôi” thể hiện sự yêu mến và trân trọng trước thái độ sống lạc quan và nghị lực của Lệ Mai. Đáp án: B
Chùm 11. Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Trong thành phố có một vườn cây mát
Trong triệu người có em của ta
Buổi trưa nắng bầy ong đi kiếm mật
Vào vườn rồi ong chẳng nhớ lối ra
Vườn em là nơi đọng gió trời xa
Hoa tím chim kêu bàng thưa lá nắng
Con nhện đi về giăng tơ trắng
Trái tròn căng mập nhựa sinh sôi
Nơi ban mai cỏ ướt sương rơi
Một hạt nhỏ mơ hồ trên má
Hơi lạnh nào ngón tay cầm se giá?
Suốt cuộc đời cũng chẳng hiểu vì sao...
Nơi đêm khuya vọng lại tiếng còi tàu
Bỗng nhớ xa xôi những miền đất nước
Nơi bài hát lên đường ta hẹn ước
Nơi góc vườn ta để quên chùm hoa...
Nơi vòm lá rì rào xao động cơn mưa
Quả ngọt chín khi mùa ve lại đến
Những chân trời mầu hồng, những chân trời mầu tím
Những ngôi sao bàng bạc cả hoàng hôn.
Nơi lá chuối che nghiêng như một cánh buồm
Cánh buồm xanh đi về trong hạnh phúc
Se sẽ chứ, không cánh buồm bay mất
Qua dịu dàng ẩm ướt của làn môi.”
Trong triệu người có em của ta
Buổi trưa nắng bầy ong đi kiếm mật
Vào vườn rồi ong chẳng nhớ lối ra
Vườn em là nơi đọng gió trời xa
Hoa tím chim kêu bàng thưa lá nắng
Con nhện đi về giăng tơ trắng
Trái tròn căng mập nhựa sinh sôi
Nơi ban mai cỏ ướt sương rơi
Một hạt nhỏ mơ hồ trên má
Hơi lạnh nào ngón tay cầm se giá?
Suốt cuộc đời cũng chẳng hiểu vì sao...
Nơi đêm khuya vọng lại tiếng còi tàu
Bỗng nhớ xa xôi những miền đất nước
Nơi bài hát lên đường ta hẹn ước
Nơi góc vườn ta để quên chùm hoa...
Nơi vòm lá rì rào xao động cơn mưa
Quả ngọt chín khi mùa ve lại đến
Những chân trời mầu hồng, những chân trời mầu tím
Những ngôi sao bàng bạc cả hoàng hôn.
Nơi lá chuối che nghiêng như một cánh buồm
Cánh buồm xanh đi về trong hạnh phúc
Se sẽ chứ, không cánh buồm bay mất
Qua dịu dàng ẩm ướt của làn môi.”
(Lưu Quang Vũ, Vườn trong phố, theo nhandan.vn)
Câu 51 [688785]: Đoạn trích kết hợp vận dụng các phương thức biểu đạt nào?
A, Miêu tả, nghị luận
B, Biểu cảm, miêu tả
C, Nghị luận, tự sự
D, Tự sự, biểu cảm
Đoạn trích kết hợp vận dụng các phương thức biểu đạt biểu cảm và miêu tả. Đoạn thơ chủ yếu miêu tả vẻ đẹp của khu vườn và bộc lộ cảm xúc trữ tình qua hình ảnh thiên nhiên và tình yêu. Đáp án: B
Câu 52 [688786]: “Trong thành phố có một vườn cây mát
Trong triệu người có em của ta”
Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai dòng thơ trên?
Trong triệu người có em của ta”
Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai dòng thơ trên?
A, Liệt kê, so sánh
B, So sánh, ẩn dụ
C, Phép điệp, phép đối
D, Ẩn dụ, liệt kê
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ:
+ Phép điệp: từ “trong”
+ Phép đối: cấu trúc hai câu đối xứng nhau về mặt ngữ pháp Đáp án: C
+ Phép điệp: từ “trong”
+ Phép đối: cấu trúc hai câu đối xứng nhau về mặt ngữ pháp Đáp án: C
Câu 53 [688787]: “Vườn em là nơi đọng gió trời xa
Hoa tím chim kêu bàng thưa lá nắng
Con nhện đi về giăng tơ trắng
Trái tròn căng mập nhựa sinh sôi”
Ẩn dụ “vườn em” kết hợp phép liệt kê cùng các từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi trong đoạn thơ có ý nghĩa gì?
Hoa tím chim kêu bàng thưa lá nắng
Con nhện đi về giăng tơ trắng
Trái tròn căng mập nhựa sinh sôi”
Ẩn dụ “vườn em” kết hợp phép liệt kê cùng các từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi trong đoạn thơ có ý nghĩa gì?
A, Gợi tả vẻ đẹp khoáng đạt, tràn đầy sức sống, rất đỗi bình yên của khu vườn nhà “em”.
B, Gợi tả khu vườn sống động, tràn đầy hình ảnh, màu sắc, thanh âm.
C, Gợi tả khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, tràn đầy sức sống.
D, Gợi tả vẻ đẹp tươi tắn, tràn đầy sức sống, mộng mơ, lãng mạn của một tâm hồn giàu có, phong phú trong “em”
- Loại A, B, C vì các biện pháp tu từ được kết hợp với nhau không chỉ để miêu tả khu vườn thực tế.
→ D là đáp án đúng vì hình ảnh “vườn em” là ẩn dụ chỉ tâm hồn của “em” – giàu có, mơ mộng và tràn đầy sức sống. Ẩn dụ “vườn em” kết hợp phép liệt kê cùng các từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi trong đoạn thơ gợi tả vẻ đẹp tươi tắn, tràn đầy sức sống, mộng mơ, lãng mạn của một tâm hồn giàu có, phong phú trong “em”. Đáp án: D
→ D là đáp án đúng vì hình ảnh “vườn em” là ẩn dụ chỉ tâm hồn của “em” – giàu có, mơ mộng và tràn đầy sức sống. Ẩn dụ “vườn em” kết hợp phép liệt kê cùng các từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi trong đoạn thơ gợi tả vẻ đẹp tươi tắn, tràn đầy sức sống, mộng mơ, lãng mạn của một tâm hồn giàu có, phong phú trong “em”. Đáp án: D
Câu 54 [688788]: Các từ ngữ chỉ thời gian (“ban mai”, “hoàng hôn”, “đêm khuya”) gắn liền với một loạt hình ảnh gợi hình, gợi cảm trong các đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp của “vườn em” nhằm biểu đạt cho điều gì?
A, Nhấn mạnh vào khoảnh khắc hiện hữu cái đẹp của “vườn em”.
B, Khơi gợi cảm nhận về vẻ đẹp của “em” ở mọi khoảnh khắc trong ngày, đặc biệt là những khoảnh khắc đẹp nhất; đồng thời chứng tỏ hình ảnh “em” luôn thường trực hiện hữu trong tâm trí nhân vật trữ tình.
C, Liệt kê các thời điểm xuất hiện và ngời sáng vẻ đẹp của “vườn em”.
D, Nhấn mạnh nỗi nhớ “em” luôn thường trực, cháy bỏng trong nhân vật trữ tình.
Các từ ngữ chỉ thời gian (“ban mai”, “hoàng hôn”, “đêm khuya”) gắn liền với một loạt hình ảnh gợi hình, gợi cảm trong các đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp của “vườn em” nhằm làm nổi bật vẻ đẹp của “em” và tình yêu sâu đậm của nhân vật trữ tình dành cho “em”.
→ B là đáp án đúng. Đáp án: B
→ B là đáp án đúng. Đáp án: B
Câu 55 [688789]: “Nơi lá chuối che nghiêng như một cánh buồm
Cánh buồm xanh đi về trong hạnh phúc
Se sẽ chứ, không cánh buồm bay mất
Qua dịu dàng ẩm ướt của làn môi.”
Đoạn thơ mang đến hình dung nào cho người đọc về tình yêu giữa nhân vật trữ tình và “em”?
Cánh buồm xanh đi về trong hạnh phúc
Se sẽ chứ, không cánh buồm bay mất
Qua dịu dàng ẩm ướt của làn môi.”
Đoạn thơ mang đến hình dung nào cho người đọc về tình yêu giữa nhân vật trữ tình và “em”?
A, Nhân vật trữ tình và “em” đang say đắm trong nụ hôn dưới tàu lá chuối trong khu vườn.
B, Nhân vật trữ tình và “em” đang trao nhau nụ hôn dưới tàu lá chuối xanh mát niềm hi vọng về một tương lai tươi đẹp phía trước.
C, Nhân vật trữ tình và “em” đang ẩn trú dưới tàu lá xanh nghiêng như cánh buồm trong khu vườn.
D, Nhân vật trữ tình và “em” đang say đắm trong nụ hôn ngọt ngào, bất tận giữa một không gian bình dị nhưng thơ mộng; một cách đầy trân trọng, nhân vật trữ tình tự nhắc mình thật khẽ khàng khi đón nhận làn môi mềm mại, dịu dàng của “em”.
Hình ảnh “lá chuối che nghiêng như một cánh buồm” gợi lên một không gian riêng tư, ấm áp. Cánh buồm xanh tượng trưng cho tình yêu, cho những ước mơ, hy vọng. Câu thơ cuối cùng thể hiện sự trân trọng, nâng niu của người yêu dành cho nhau. Đáp án: D
Chùm 12. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
BỜ SÔNG VẪN GIÓ
(Trúc Thông)
Lá ngô lay ở bờ sông
Bờ sông vẫn gió
Người không thấy về
Xin người hãy trở về quê
Một lần cuối... một lần về cuối thôi
Về thương lại bến sông trôi
Về buồn lại đã một đời tóc xanh
Lệ xin giọt cuối để dành
Trên phần mộ mẹ nương hình bóng cha
Cây cau cũ, giại hiên nhà
Còn nghe gió thổi sông xa một lần
Con xin ngắn lại đường gần
Một lần... rồi mẹ hãy dần dần đi.
(Theo baovannghe.vn)
Câu 56 [688790]: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A, Lục bát
B, Lục bát phá cách
C, Tự do
D, Hỗn hợp
Bài thơ có sử dụng kết cấu câu 6-8, nhưng xen hai câu câu 4 chữ và không tuân thủ chặt chẽ luật bằng trắc của thể thơ lục bát truyền thống, có sự biến đổi về nhịp điệu và âm thanh.
→ Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát phá cách. Đáp án: B
→ Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát phá cách. Đáp án: B
Câu 57 [688791]:
“Lá ngô lay ở bờ sông
Bờ sông vẫn gió
Người không thấy về”
Tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ qua các dòng thơ trên là gì? A, Buồn nhớ, trống trải
B, Ngóng trông, chờ đợi
C, Ngóng vọng, nhớ tiếc, trống vắng
D, Xót xa, đau đớn, ân hận
Hình ảnh “lá ngô lay’, “bờ sông vẫn gió”, “người không thấy về” gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn của người con khi nhớ về mẹ.
→ Tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ qua các dòng thơ trên là sự ngóng vọng, nhớ tiếc và trống vắng. Đáp án: C
→ Tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ qua các dòng thơ trên là sự ngóng vọng, nhớ tiếc và trống vắng. Đáp án: C
Câu 58 [688792]:
“Xin người hãy trở về quê
Một lần cuối... một lần về cuối thôi”
Lời thơ mang âm điệu nào sau đây? A, Tha thiết nhớ thương, mong ngóng
B, Buồn thương, nhớ tiếc
C, Van vỉ, xin nài
D, Thương xót, đau đớn
Lời thơ mang âm điệu tha thiết nhớ thương, mong ngóng của nhân vật trữ tình về người mẹ đã mất. Câu thơ thể hiện nỗi khao khát được gặp lại mẹ một lần nữa, dù chỉ là lần cuối cùng. Đáp án: A
Câu 59 [688793]:
“Về thương lại bến sông trôi
Về buồn lại đã một đời tóc xanh”
Hai câu thơ gợi tả hình ảnh nào của mẹ trong kí ức của người con? A, Hình ảnh mẹ buồn đau trong quá khứ
B, Hình ảnh mẹ bên bến sông
C, Hình ảnh mẹ thờ còn trẻ
D, Hình ảnh mẹ thời trẻ bên bến sông
Trong hai câu thơ, cụm từ “bến sông trôi” và “tóc xanh” gợi nhắc hình ảnh mẹ khi còn trẻ, gắn với bến sông. Đáp án: D
Câu 60 [688794]: Dòng thơ nào trong bài thơ diễn tả niềm an ủi duy nhất trong lòng nhân vật trữ tình khi nhớ, nghĩ về mẹ?
A, “Trên phần mộ mẹ nương hình bóng cha”
B, “Về buồn lại đã một đời tóc xanh”
C, “Còn nghe gió thổi sông xa một lần”
D, “Về thương lại bến sông trôi”
- Loại B vì dòng thơ này diễn tả ký ức về mẹ thời trẻ, không mang ý nghĩa an ủi.
- Loại C vì ý thơ gợi nỗi nhớ nhung.
- Loại D vì dòng thơ này gợi nỗi nhớ thương về quá khứ.
→ A là đáp án đúng vì dòng thơ này trong bài thơ diễn tả niềm an ủi duy nhất trong lòng nhân vật trữ tình khi nhớ, nghĩ về người mẹ đã mất của mình đã được nương tựa vào hình bóng người cha trên phần mộ. Đáp án: A
- Loại C vì ý thơ gợi nỗi nhớ nhung.
- Loại D vì dòng thơ này gợi nỗi nhớ thương về quá khứ.
→ A là đáp án đúng vì dòng thơ này trong bài thơ diễn tả niềm an ủi duy nhất trong lòng nhân vật trữ tình khi nhớ, nghĩ về người mẹ đã mất của mình đã được nương tựa vào hình bóng người cha trên phần mộ. Đáp án: A
Chùm 13. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
NGƯỜI ĐẸP
(Lò Ngân Sủn)
Ai viết tên em bằng ánh sáng
Ai vẽ hình em bằng ánh trăng
(Dân ca Dáy)
Người đẹp trông như tuyết
Chạm vào lại thấy nóng
Người đẹp trông như lửa
Sờ vào lại thấy mát
Người không khát - nhìn thấy người đẹp cũng khát
Người không đói - nhìn thấy người đẹp cũng đói
Người muốn chết - gặp người đẹp lại không muốn chết nữa.
Ơ!
Người đẹp là ước mơ
Treo trước mắt mọi người!
(Lò Ngân Sủn)
Ai viết tên em bằng ánh sáng
Ai vẽ hình em bằng ánh trăng
(Dân ca Dáy)
Người đẹp trông như tuyết
Chạm vào lại thấy nóng
Người đẹp trông như lửa
Sờ vào lại thấy mát
Người không khát - nhìn thấy người đẹp cũng khát
Người không đói - nhìn thấy người đẹp cũng đói
Người muốn chết - gặp người đẹp lại không muốn chết nữa.
Ơ!
Người đẹp là ước mơ
Treo trước mắt mọi người!
(Theo cand.com.vn)
Câu 61 [688795]: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A, Tự do
B, Hỗn hợp
C, Lục bát
D, Song thất lục bát
Bài thơ không có số câu, chữ cố định, các dòng thơ dài ngắn linh hoạt, không tuân theo cấu trúc vần điệu hay quy luật cụ thể.
→ Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Đáp án: A
→ Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Đáp án: A
Câu 62 [688796]: Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các dòng thơ sau?
“Người đẹp trông như tuyết
Chạm vào lại thấy nóng
Người đẹp trông như lửa
Sờ vào lại thấy mát”
“Người đẹp trông như tuyết
Chạm vào lại thấy nóng
Người đẹp trông như lửa
Sờ vào lại thấy mát”
A, So sánh, nói quá
B, Nói quá, phép đối
C, So sánh, nói ngược
D, Nói quá, ẩn dụ
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ:
+ So sánh: So sánh người đẹp với tuyết và lửa.
+ Nói ngược: Các câu “Chạm vào lại thấy nóng”, “Sờ vào lại thấy mát” diễn đạt cảm giác trái ngược với hình dung thông thường, làm tăng tính gợi hình và sức hút của “người đẹp”. Đáp án: C
+ So sánh: So sánh người đẹp với tuyết và lửa.
+ Nói ngược: Các câu “Chạm vào lại thấy nóng”, “Sờ vào lại thấy mát” diễn đạt cảm giác trái ngược với hình dung thông thường, làm tăng tính gợi hình và sức hút của “người đẹp”. Đáp án: C
Câu 63 [688797]: “Người không khát - nhìn thấy người đẹp cũng khát
Người không đói - nhìn thấy người đẹp cũng đói
Người muốn chết - gặp người đẹp lại không muốn chết nữa.”
Đoạn thơ diễn tả đặc điểm nổi bật nào của “người đẹp”?
Người không đói - nhìn thấy người đẹp cũng đói
Người muốn chết - gặp người đẹp lại không muốn chết nữa.”
Đoạn thơ diễn tả đặc điểm nổi bật nào của “người đẹp”?
A, Có ma lực ghê gớm
B, Có sức hấp dẫn, cuốn hút, thậm chí có sức hồi sinh lạ kì
C, Có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành
D, Có phép màu kì diệu
Các câu thơ cho thấy sức ảnh hưởng mạnh mẽ, kỳ lạ của “người đẹp”. Họ không chỉ làm tăng cảm giác thèm khát (khát, đói) mà còn khơi dậy sự sống trong tâm hồn (“người muốn chết lại không muốn chết nữa”). Đây là sự hồi sinh cả về thể xác và tinh thần, khẳng định sức cuốn hút mãnh liệt của “người đẹp”. Đáp án: B
Câu 64 [688798]: “Người đẹp là ước mơ
Treo trước mắt mọi người!”
Cụm từ “treo trước mắt” trong dòng thơ trên có ý nghĩa gì?
Treo trước mắt mọi người!”
Cụm từ “treo trước mắt” trong dòng thơ trên có ý nghĩa gì?
A, Chứng tỏ lòng yêu “người đẹp”, yêu cái đẹp luôn có trong mỗi người.
B, Thể hiện hình ảnh “người đẹp” trong hình dung của mọi người.
C, Tô đậm khao khát có được “người đẹp” của mọi người.
D, Nhấn mạnh tính chất thường trực của ước mơ có được “người đẹp” hoặc ít nhất của mộng tưởng về “người đẹp” của mọi người.
- Loại A vì không diễn đạt được tính thường trực, ám ảnh mà cụm từ "treo trước mắt" muốn nhấn mạnh.
- Loại B vì cụm từ “treo trước mắt” không chỉ đơn thuần ám chỉ hình dung, mà còn nhấn mạnh sự hiện diện liên tục và ước mơ không nguôi về “người đẹp”.
- Loại C vì cụm từ “treo trước mắt” không chỉ nói về khao khát mà còn ám chỉ trạng thái ám ảnh, day dứt thường trực.
→ D là đáp án đúng vì cụm từ này cho thấy hình ảnh người đẹp luôn hiện hữu trong tâm trí, trở thành một ước mơ, một khát vọng của mọi người. Nhấn mạnh tính chất thường trực của ước mơ có được “người đẹp” hoặc ít nhất của mộng tưởng về “người đẹp” của mọi người. Đáp án: D
- Loại B vì cụm từ “treo trước mắt” không chỉ đơn thuần ám chỉ hình dung, mà còn nhấn mạnh sự hiện diện liên tục và ước mơ không nguôi về “người đẹp”.
- Loại C vì cụm từ “treo trước mắt” không chỉ nói về khao khát mà còn ám chỉ trạng thái ám ảnh, day dứt thường trực.
→ D là đáp án đúng vì cụm từ này cho thấy hình ảnh người đẹp luôn hiện hữu trong tâm trí, trở thành một ước mơ, một khát vọng của mọi người. Nhấn mạnh tính chất thường trực của ước mơ có được “người đẹp” hoặc ít nhất của mộng tưởng về “người đẹp” của mọi người. Đáp án: D
Câu 65 [688799]: Các hình ảnh “ánh sáng”, “ánh trăng” trong lời đề từ của bài thơ (Dân ca Dáy) cùng các hình ảnh “tuyết”, “lửa” trong bài thơ khơi gợi cảm nhận nào về vẻ đẹp của “người đẹp”?
A, Vẻ đẹp huyền bí, quyền lực của người con gái được sinh từ các vị thần.
B, Vẻ đẹp của “người đẹp” như được kết tinh từ hết thảy những gì tinh tuý nhất của vũ trụ, gắn liền với sự rạng ngời của ánh sáng, khi thì rực rỡ (“lửa”) lúc lại dịu dàng (“trăng”), thanh sạch, mát mẻ (“tuyết”) mà cũng ấm áp, nóng bỏng (“lửa”),...
C, Vẻ đẹp rạng rỡ, chói loà, lung linh ánh sáng.
D, Vẻ đẹp tươi tắn, rạng ngời từ người con gái của Trời Đất.
Các hình ảnh “ánh sáng”, “ánh trăng” cùng các hình ảnh “tuyết”, “lửa” trong bài thơ khơi gợi vẻ đẹp của “người đẹp” như được kết tinh từ hết thảy những gì tinh tuý nhất của vũ trụ, gắn liền với sự rạng ngời của ánh sáng, khi thì rực rỡ (“lửa”) lúc lại dịu dàng (“trăng”), thanh sạch, mát mẻ (“tuyết”) mà cũng ấm áp, nóng bỏng (“lửa”). Điều này cho thấy vẻ đẹp đa chiều và hoàn mỹ, như sự hội tụ của mọi giá trị đẹp nhất trong vũ trụ.
Đáp án: B
Chùm 14. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
MẸ
(Nguyễn Ngọc Oánh)
Cành bàng thả lá heo may
Mẹ gầy, cái dáng khô gầy cành tre
Gót chai nứt nẻ đông hè
Ruộng sâu bấm mãi đã tòe ngón chân
Mẹ ngồi vá áo trước sân
Vá bao mong ước tay sần mũi kim
Bát canh đắng lá chân chim
Lẫn vài con tép mẹ tìm dành con
Co ro một mảnh chăn mòn
Tàn đêm, giấc ngủ vẫn còn ngoài chăn
Mẹ gom giẻ rách, giấy manh
Mặc đôi quang thủng giữ lành tiếng rao
Áo nâu phơi vẹo bờ rào
Cái phận đã bạc còn cào phải gai
Quả cà cõng mấy củ khoai
Con thút thít, mẹ nghẹn hai ba lần
Tối về đến lớp bình dân
I tờ nhặt được đôi vần lại rơi
Cha con trời gọi về trời
Chái nhà mưa dột, ướt lời ru thương
Tiễn con ra chốn chiến trường
Gạt thầm nước mắt, mong đường con khô
Hai tay hết sẻ lại cho
Còn phần mẹ - một thân cò qua sông.
(Theo baohaiduong.vn)
Câu 66 [688800]: Thể thơ lục bát mang đến cho bài thơ âm điệu gì?
A, Rắn rỏi, khoẻ khoắn
B, Thiết tha, dìu dặt
C, Sầu buồn, ai oán
D, Bi thương, thống thiết
Thể thơ lục bát với cách gieo vần hài hòa và âm điệu uyển chuyển giúp bài thơ trở nên nhẹ nhàng, sâu lắng, gợi cảm giác thiết tha và dìu dặt. Bài thơ miêu tả tình yêu thương của người mẹ.
→ Thể thơ lục bát mang đến cho bài thơ âm điệu thiết tha, dìu dặt. Đáp án: B
→ Thể thơ lục bát mang đến cho bài thơ âm điệu thiết tha, dìu dặt. Đáp án: B
Câu 67 [688801]:
Các “gót chai nứt nẻ”, ngón chân “toè” trong hai dòng thơ trên tập trung khắc hoạ hình tượng người mẹ với đặc điểm nào sau đây?
“Gót chai nứt nẻ đông hè
Ruộng sâu bấm mãi đã tòe ngón chân”
Các “gót chai nứt nẻ”, ngón chân “toè” trong hai dòng thơ trên tập trung khắc hoạ hình tượng người mẹ với đặc điểm nào sau đây?
A, Người mẹ thôn quê “dầm sương dãi nắng”
B, Nhạy cảm với thời tiết
C, Lam lũ, khó nhọc, chịu thương chịu khó
D, Đảm đang, tảo tần
- Loại A vì hai dòng thơ này không chỉ dầm sương dãi nắng, mà còn khắc họa sự lam lũ, chịu thương chịu khó qua đôi chân chai sạn, nứt nẻ vì lao động.
- Loại B vì câu thơ không nói về sự nhạy cảm với thời tiết của mẹ.
- Loại D vì hai dòng thơ trên không nhấn mạnh vào sự khéo léo, đảm đang, mà tập trung khắc họa sự lam lũ, cực nhọc của người mẹ.
→ C là đáp án đúng vì hình ảnh “gót chai nứt nẻ”, “ngón chân toè” cho thấy cuộc sống lao động vất vả, chân chất của người mẹ nông dân. Những chi tiết này giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về cuộc đời lam lũ, chịu thương chịu khó của người mẹ. Đáp án: C
- Loại B vì câu thơ không nói về sự nhạy cảm với thời tiết của mẹ.
- Loại D vì hai dòng thơ trên không nhấn mạnh vào sự khéo léo, đảm đang, mà tập trung khắc họa sự lam lũ, cực nhọc của người mẹ.
→ C là đáp án đúng vì hình ảnh “gót chai nứt nẻ”, “ngón chân toè” cho thấy cuộc sống lao động vất vả, chân chất của người mẹ nông dân. Những chi tiết này giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về cuộc đời lam lũ, chịu thương chịu khó của người mẹ. Đáp án: C
Câu 68 [688802]: Tình thương con của người mẹ không được diễn tả trong cặp câu thơ nào sau đây?
A,
“Tiễn con ra chốn chiến trường
Gạt thầm nước mắt, mong đường con khô”
B,
“Quả cà cõng mấy củ khoai
Con thút thít, mẹ nghẹn hai ba lần”
C,
“Bát canh đắng lá chân chim
Lẫn vài con tép mẹ tìm dành con”
D,
“Cành bàng thả lá heo may
Mẹ gầy, cái dáng khô gầy cành tre”
- Loại A vì cặp câu này trực tiếp thể hiện tình thương yêu và nỗi lo lắng của mẹ khi tiễn con ra chiến trường, mong con bình an trở về.
- Loại B vì cặp câu này nói lên sự hy sinh, dành dụm của mẹ khi nhường phần ngon cho con, dù bản thân bà chỉ ăn những gì đạm bạc, thể hiện tình thương sâu sắc.
- Loại C vì hai câu thơ này miêu tả mẹ nhẫn nhịn, cố gắng động viên con trong hoàn cảnh nghèo khó, qua đó bộc lộ tình yêu thương vô hạn dành cho con.
→ D là đáp án đúng vì hai câu thơ này miêu tả hình dáng gầy gò, khắc khổ của người mẹ, tập trung vào ngoại hình và sự cơ cực, không đề cập đến tình thương yêu dành cho con. Đáp án: D
- Loại B vì cặp câu này nói lên sự hy sinh, dành dụm của mẹ khi nhường phần ngon cho con, dù bản thân bà chỉ ăn những gì đạm bạc, thể hiện tình thương sâu sắc.
- Loại C vì hai câu thơ này miêu tả mẹ nhẫn nhịn, cố gắng động viên con trong hoàn cảnh nghèo khó, qua đó bộc lộ tình yêu thương vô hạn dành cho con.
→ D là đáp án đúng vì hai câu thơ này miêu tả hình dáng gầy gò, khắc khổ của người mẹ, tập trung vào ngoại hình và sự cơ cực, không đề cập đến tình thương yêu dành cho con. Đáp án: D
Câu 69 [688803]: Cặp câu thơ nào sau đây tô đậm lòng bao dung, vị tha, đức hi sinh cao cả của người mẹ?
A,
“Hai tay hết sẻ lại cho
Còn phần mẹ - một thân cò qua sông.”
B,
“Co ro một mảnh chăn mòn
Tàn đêm, giấc ngủ vẫn còn ngoài chăn”
C,
“Áo nâu phơi vẹo bờ rào
Cái phận đã bạc còn cào phải gai”
D,
“Cha con trời gọi về trời
Chái nhà mưa dột, ướt lời ru thương”
- Loại B vì hai câu này chỉ tập trung miêu tả hình dáng khắc khổ của người mẹ.
- Loại C vì dù hai câu thơ thể hiện tình thương con, không trực tiếp nói đến đức bao dung hay sự hy sinh cao cả, mà chỉ nói đến sự chăm chỉ làm lụng của người mẹ.
- Loại D vì hai câu này tập trung vào nỗi nhọc nhằn và sự an ủi con của mẹ, không khắc họa rõ nét lòng vị tha hay đức hy sinh lớn lao.
→ A là đáp án đúng vì hai câu thơ khắc họa rõ nét đức hy sinh cao cả của người mẹ: bà luôn nhường nhịn, hy sinh mọi thứ cho con cái, chỉ giữ lại phần thiệt thòi cho bản thân. Đáp án: A
- Loại C vì dù hai câu thơ thể hiện tình thương con, không trực tiếp nói đến đức bao dung hay sự hy sinh cao cả, mà chỉ nói đến sự chăm chỉ làm lụng của người mẹ.
- Loại D vì hai câu này tập trung vào nỗi nhọc nhằn và sự an ủi con của mẹ, không khắc họa rõ nét lòng vị tha hay đức hy sinh lớn lao.
→ A là đáp án đúng vì hai câu thơ khắc họa rõ nét đức hy sinh cao cả của người mẹ: bà luôn nhường nhịn, hy sinh mọi thứ cho con cái, chỉ giữ lại phần thiệt thòi cho bản thân. Đáp án: A
Câu 70 [688804]:
“Mẹ gom giẻ rách, giấy manh
Mặc đôi quang thủng giữ lành tiếng rao”
Hai dòng thơ trên gợi liên tưởng đến câu tục ngữ nào sau đây? A, “Cái nết đánh chết cái đẹp.”
B, “Sông có khúc, người có lúc.”
C, “Lá lành đùm lá rách.”
D, “Đói cho sạch, rách cho thơm.”
- Loại A vì câu tục ngữ này nói về việc đề cao phẩm chất đạo đức hơn vẻ bề ngoài, không liên quan đến nội dung hai dòng thơ tả cảnh nghèo khó của mẹ.
- Loại B vì câu tục ngữ này thể hiện sự thay đổi, thăng trầm trong cuộc sống, không phù hợp với nội dung bài thơ.
- Loại C vì câu này nói về sự giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau trong khó khăn, không liên quan đến sự kiên trì giữ gìn phẩm chất trong nghèo khó của mẹ.
→ D là đáp án đúng vì hình ảnh “mảnh chăn mòn”, “giẻ rách, giấy manh” cho thấy cảnh nghèo khó, thiếu thốn của mẹ. Tuy vậy, người mẹ vẫn giữ gìn phẩm giá, thể hiện qua cụm “giữ lành tiếng rao”. Câu thơ gợi liên tưởng đến câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm” (dù đói rách, cùng khổ hay gặp khó khăn vất vả cũng phải biết gìn giữ nhân cách và phẩm chất tốt đẹp, sống ngay thẳng, trong sạch). Đáp án: D
- Loại B vì câu tục ngữ này thể hiện sự thay đổi, thăng trầm trong cuộc sống, không phù hợp với nội dung bài thơ.
- Loại C vì câu này nói về sự giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau trong khó khăn, không liên quan đến sự kiên trì giữ gìn phẩm chất trong nghèo khó của mẹ.
→ D là đáp án đúng vì hình ảnh “mảnh chăn mòn”, “giẻ rách, giấy manh” cho thấy cảnh nghèo khó, thiếu thốn của mẹ. Tuy vậy, người mẹ vẫn giữ gìn phẩm giá, thể hiện qua cụm “giữ lành tiếng rao”. Câu thơ gợi liên tưởng đến câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm” (dù đói rách, cùng khổ hay gặp khó khăn vất vả cũng phải biết gìn giữ nhân cách và phẩm chất tốt đẹp, sống ngay thẳng, trong sạch). Đáp án: D
Chùm 15. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
NGƯỜI ĐÀN BÀ NGỒI ĐAN
(Ý Nhi)
Giữa chiều lạnh
Một người đàn bà ngồi đan bên cửa sổ
Vẻ vừa nhẫn nại vừa vội vã
Nhẫn nại như thể đó là việc phải làm suốt đời
Vội vã như thể đó là lần sau chót
Không thở dài
Không mỉm cười
Chị đang giữ kín đau thương
Hay là hạnh phúc
Lòng chị đang tràn đầy niềm tin
Hay là ngờ vực
Không một lần nào chị ngẩng nhìn lên
Chị đang qua những phút giây trước lần gặp mặt
Hay sau buổi chia li
Trong mũi đan kia ẩn giấu niềm hân hoan hay nỗi lo âu
Trong đôi mắt kia là chán chường hay hi vọng
Giữa chiều lạnh
Một người đàn bà ngồi đan bên cửa sổ
Dưới chân chị
Cuộn len như quả cầu xanh
Đang lăn những vòng chậm rãi.
1/ 1984
(Ý Nhi)
Giữa chiều lạnh
Một người đàn bà ngồi đan bên cửa sổ
Vẻ vừa nhẫn nại vừa vội vã
Nhẫn nại như thể đó là việc phải làm suốt đời
Vội vã như thể đó là lần sau chót
Không thở dài
Không mỉm cười
Chị đang giữ kín đau thương
Hay là hạnh phúc
Lòng chị đang tràn đầy niềm tin
Hay là ngờ vực
Không một lần nào chị ngẩng nhìn lên
Chị đang qua những phút giây trước lần gặp mặt
Hay sau buổi chia li
Trong mũi đan kia ẩn giấu niềm hân hoan hay nỗi lo âu
Trong đôi mắt kia là chán chường hay hi vọng
Giữa chiều lạnh
Một người đàn bà ngồi đan bên cửa sổ
Dưới chân chị
Cuộn len như quả cầu xanh
Đang lăn những vòng chậm rãi.
1/ 1984
(Theo nhavanhanoi.vn)
Câu 71 [688805]: Các chi tiết nào sau đây gợi tả bối cảnh xuất hiện nhân vật trong bài thơ?
A, Chiều thu, dưới tán cây
B, Giữa chiều lạnh, dưới tán cây
C, Chiều thu, bên cửa sổ
D, Giữa chiều lạnh, bên cửa sổ
Hình ảnh “giữa chiều lạnh” và “bên cửa sổ” được nhắc đến trực tiếp trong bài thơ, tạo nên bối cảnh tĩnh lặng và cô đọng. Đáp án: D
Câu 72 [688806]: Điệp khúc “người đàn bà ngồi đan” trở đi trở lại trong bài thơ biểu đạt ý nghĩa gì?
A, Gợi hình ảnh người đàn bà với công việc đời thường trong cuộc sống đời thường.
B, Gợi hình dung về công việc tẻ nhạt, nhàm chán.
C, Gợi cảm nhận về cuộc đời, về sự sống cứ bình thản tiếp diễn, bấp chấp vui buồn, sướng khổ, hạnh phúc thương đau,...
D, Hành vi đan (áo ấm) gợi nỗ lực kết dệt những điều đẹp đẽ, ấm áp cho kiếp phận, cuộc đời.
- Loại A vì câu này chỉ đơn thuần miêu tả công việc, không làm nổi bật được cảm giác tẻ nhạt, đơn điệu của hành động “ngồi đan”.
- Loại C vì ý này đi sâu vào tầng ý nghĩa triết lý về sự tiếp diễn của cuộc đời, vượt ra ngoài sự lặp lại của hành động “ngồi đan” trong bài thơ.
- Loại D vì bài thơ không tập trung miêu tả việc đan áo ấm với ý nghĩa tích cực hay lạc quan, mà nhấn mạnh tính lặp đi lặp lại và cảm giác buồn bã.
→ B là đáp án đúng vì điệp khúc “người đàn bà ngồi đan” lặp lại nhiều lần trong bài thơ, tạo cảm giác đều đặn, lặp đi lặp lại. Điều này có thể khiến người đọc cảm nhận công việc đan là một hành động mang tính đơn điệu, nhàm chán trong cuộc sống của người đàn bà. Đáp án: B
- Loại C vì ý này đi sâu vào tầng ý nghĩa triết lý về sự tiếp diễn của cuộc đời, vượt ra ngoài sự lặp lại của hành động “ngồi đan” trong bài thơ.
- Loại D vì bài thơ không tập trung miêu tả việc đan áo ấm với ý nghĩa tích cực hay lạc quan, mà nhấn mạnh tính lặp đi lặp lại và cảm giác buồn bã.
→ B là đáp án đúng vì điệp khúc “người đàn bà ngồi đan” lặp lại nhiều lần trong bài thơ, tạo cảm giác đều đặn, lặp đi lặp lại. Điều này có thể khiến người đọc cảm nhận công việc đan là một hành động mang tính đơn điệu, nhàm chán trong cuộc sống của người đàn bà. Đáp án: B
Câu 73 [688807]: Cặp từ ngữ nào trong bài thơ không cùng nhóm với các cặp từ ngữ còn lại?
A, “giữ kín” - “tràn đầy”
B, “hân hoan” - “lo âu”
C, “niềm tin” - “ngờ vực”
D, “nhẫn nại” - “vội vã”
- Các cặp từ “hân hoan” – “lo âu”, “niềm tin” – “ngờ vực”, “nhẫn nại” – “vội vã” đều là những cặp đối lập, thể hiện hai trạng thái mâu thuẫn trong tâm hồn người đàn bà.
- Cặp từ “giữ kín” - “tràn đầy” không phải là một cặp từ đối lập, mà mang tính bổ sung: “giữ kín” mô tả trạng thái nội tâm không biểu lộ ra ngoài; “tràn đầy” chỉ sự tồn tại bên trong, nhưng không phủ nhận “giữ kín”. Đáp án: A
- Cặp từ “giữ kín” - “tràn đầy” không phải là một cặp từ đối lập, mà mang tính bổ sung: “giữ kín” mô tả trạng thái nội tâm không biểu lộ ra ngoài; “tràn đầy” chỉ sự tồn tại bên trong, nhưng không phủ nhận “giữ kín”. Đáp án: A
Câu 74 [688808]: “Cuộn len như quả cầu xanh
Đang lăn những vòng chậm rãi.”
Các chi tiết hình ảnh trong hai dòng thơ trên mang lại ý nghĩa biểu tượng nào cho lời thơ?
Đang lăn những vòng chậm rãi.”
Các chi tiết hình ảnh trong hai dòng thơ trên mang lại ý nghĩa biểu tượng nào cho lời thơ?
A, Hình ảnh miêu tả sắc màu của cuộn len (màu xanh).
B, Hình ảnh tả thực, cuộn len xanh đang lăn dưới đất.
C, Hình ảnh gợi đến vòng xoay đều đặn từ “chất liệu” cuộc đời để người đàn bà đan dệt nên cuộc sống cho mình; màu xanh của “quả cầu” len gợi niềm hi vọng, những điều tốt đẹp, sự tròn trịa đầy đặn trong cuộc sống - những mong ước của người đàn bà về cuộc sống mình đang kết dệt.
D, Hình ảnh miêu tả trạng thái của cuộn len (hình tròn, đang lăn chậm rãi).
Hai dòng thơ không chỉ miêu tả cuộn len, mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc: cuộn len đại diện cho “chất liệu” cuộc đời, còn màu xanh tượng trưng cho hy vọng và ước mơ của người đàn bà. Hình ảnh gợi đến vòng xoay đều đặn từ “chất liệu” cuộc đời để người đàn bà đan dệt nên cuộc sống cho mình; màu xanh của “quả cầu” len gợi niềm hi vọng, những điều tốt đẹp, sự tròn trịa đầy đặn trong cuộc sống - những mong ước của người đàn bà về cuộc sống mình đang kết dệt. Đáp án: C
Câu 75 [688809]: Thông điệp của bài thơ là gì?
A, Nội tâm con người là một thế giới phức tạp và đầy bí mật.
B, Cuộc đời luôn chất chứa những nghịch lí.
C, Bất chấp cuộc đời ra sao, hãy luôn bình thản đón nhận và không ngừng gom rút những điều đẹp đẽ để đan dệt nên cuộc sống của chính mình.
D, Hãy luôn bình thản trước cuộc đời.
Bài thơ nhấn mạnh sự bình thản trong cuộc đời và nỗ lực kết dệt những điều tốt đẹp, bất chấp hoàn cảnh và những cảm xúc mâu thuẫn.
→ Thông điệp của bài thơ là: Bất chấp cuộc đời ra sao, hãy luôn bình thản đón nhận và không ngừng gom rút những điều đẹp đẽ để đan dệt nên cuộc sống của chính mình. Đáp án: C
→ Thông điệp của bài thơ là: Bất chấp cuộc đời ra sao, hãy luôn bình thản đón nhận và không ngừng gom rút những điều đẹp đẽ để đan dệt nên cuộc sống của chính mình. Đáp án: C
TRỜI VÀ ĐẤT
(Phan Thị Thanh Nhàn)
Chiều nay chắc giận em ghê lắm
Anh bực mình triết lí lung tung
Hai đứa ta như trời với đất
Tính tình sao xung khắc vô cùng
Vâng, trời đất chẳng hề thân thiết
Và tính tình có giống nhau đâu
Trời vui buồn ồn ào lộ liễu
Đất trầm tư suy nghĩ trước sau
Anh ơi ! Nếu ví được cao xa như thế
Em cũng chẳng là trời đất gì đâu
Nhưng anh có biết không? Trời đất
Sẽ chẳng là gì nếu thiếu nhau.
Nhưng trời đất dẫu cao xa lồng lộng
Tính vẫn thường bồng bột đổi thay
Khi giận dữ bão nghiêng đất lở
Bão tan rồi trời xanh thơ ngây.
Đất khiêm nhường màu xanh lay động
Và thẳm sâu lặng lẽ sinh sôi
Trên mặt đất chính là cuộc sống
Có cần chi biện bạch nhiều lời.
(Phan Thị Thanh Nhàn)
Chiều nay chắc giận em ghê lắm
Anh bực mình triết lí lung tung
Hai đứa ta như trời với đất
Tính tình sao xung khắc vô cùng
Vâng, trời đất chẳng hề thân thiết
Và tính tình có giống nhau đâu
Trời vui buồn ồn ào lộ liễu
Đất trầm tư suy nghĩ trước sau
Anh ơi ! Nếu ví được cao xa như thế
Em cũng chẳng là trời đất gì đâu
Nhưng anh có biết không? Trời đất
Sẽ chẳng là gì nếu thiếu nhau.
Nhưng trời đất dẫu cao xa lồng lộng
Tính vẫn thường bồng bột đổi thay
Khi giận dữ bão nghiêng đất lở
Bão tan rồi trời xanh thơ ngây.
Đất khiêm nhường màu xanh lay động
Và thẳm sâu lặng lẽ sinh sôi
Trên mặt đất chính là cuộc sống
Có cần chi biện bạch nhiều lời.
(Theo nhavanhanoi.vn)
Câu 76 [688810]: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?
A, Biểu cảm
B, Tự sự
C, Nghị luận
D, Miêu tả
Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm. Đáp án: A
Câu 77 [688811]: Bài thơ viết về đề tài gì?
A, Tình bạn
B, Tình yêu
C, Tình đồng chí
D, Tình anh em
Bài thơ nói về mối quan hệ giữa hai người yêu nhau, khác biệt nhưng không thể thiếu nhau, qua hình tượng “trời” và “đất”.
→ Bài thơ viết về đề tài tình yêu. Đáp án: B
→ Bài thơ viết về đề tài tình yêu. Đáp án: B
Câu 78 [688812]: Sự khác biệt giữa “anh” và “em” được biểu đạt rõ nét qua cặp hình ảnh đối lập nào sau đây?
A, “Em cũng chẳng là trời đất gì đâu” - “Sẽ chẳng là gì nếu thiếu nhau”
B, “trời đất chẳng hề thân thiết” - “tính tình có giống nhau đâu”
C, “vui buồn ồn ào lộ liễu” - “trầm tư suy nghĩ trước sau”
D, “trời đất cao xa lồng lộng” - “bão nghiêng đất lở”
Cặp hình ảnh “vui buồn ồn ào lộ liễu” - “trầm tư suy nghĩ trước sau” đối lập nhau về tính cách, tâm lý, thể hiện rõ tính cách khác biệt của “anh” (nóng nảy, bộc lộ cảm xúc) và “em” (trầm lặng, suy tư). Đáp án: C
Câu 79 [688813]: Hình ảnh nào trong bài thơ gợi liên tưởng về những trắc trở trong tình yêu?
A, “Đất khiêm nhường màu xanh lay động”
B, “trời xanh thơ ngây”
C, “Trên mặt đất chính là cuộc sống”
D, “bão nghiêng đất lở”
Hình ảnh “bão nghiêng đất lở” tượng trưng cho những cuộc cãi vã, những xung đột dữ dội trong tình yêu. Đáp án: D
Câu 80 [688814]: Thông điệp của bài thơ là gì?
A, Tình yêu đích thực luôn khắc chế những xung đột bằng lòng bao dung, vị tha, bằng sự thấu hiểu, đồng điệu.
B, Tình yêu là những xung đột không thể điều hoà.
C, Tình yêu là thứ tình cảm thất thường nhất trong cuộc sống.
D, Tình yêu đòi hỏi ở những người yêu nhau lòng bao dung vô hạn.
- Loại B vì bài thơ nhấn mạnh sự hòa hợp chứ không phải xung đột không thể điều hòa.
- Loại C vì bài thơ không chỉ tập trung vào sự thất thường mà nhấn mạnh giá trị của sự đồng hành.
- Loại D vì bài thơ không chỉ nói đến lòng bao dung mà còn là sự hòa hợp và thấu hiểu.
→ A là đáp án đúng vì thông điệp của bài thơ nhấn mạnh sự hòa hợp, gắn bó của hai người yêu nhau, dù tính cách khác biệt, thông qua lòng bao dung và sự thấu hiểu. Đáp án: A
- Loại C vì bài thơ không chỉ tập trung vào sự thất thường mà nhấn mạnh giá trị của sự đồng hành.
- Loại D vì bài thơ không chỉ nói đến lòng bao dung mà còn là sự hòa hợp và thấu hiểu.
→ A là đáp án đúng vì thông điệp của bài thơ nhấn mạnh sự hòa hợp, gắn bó của hai người yêu nhau, dù tính cách khác biệt, thông qua lòng bao dung và sự thấu hiểu. Đáp án: A
Chùm 17. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
THỊ MÀU
(Anh Ngọc)
Người mấy trăm năm làm rung chuyển những sân đình
Làm điên đảo những phông màn khép mở
Người táo bạo
Người không hề biết sợ
Người chưa từng lùi bước trước tình yêu
Người phá tung khuôn khổ những điệu chèo
Để cuộc sống ùa lên đầu cửa miệng
Người trung thực đến không cần giấu giếm
Cặp môi hồng con mắt ướt đong đưa
Người cả gan sàm sỡ cả cửa chùa
Chọn sắc áo cà sa mà chọc ghẹo
Thừa sinh lực nên người luôn túng thiếu
Nên hương trầm tiếng mõ khéo trêu ngươi
Người đi qua nghiêng ngả những trận cười
Chấp tất cả lời ong ve mai mỉa
Người chịu hết mọi thói đời độc địa
Chiếc quạt màu khép mở vẫn ung dung
Trên môi người câu hát cứ trẻ trung
Từng sợi tóc cũng rung theo nhịp phách
Mùi táo chín, mùi hương, mùi da thịt
Người đi qua sân khấu tới đời thường
Người sống trong hơi thở của nhân dân
Mấy trăm năm ai để thương để giận
Câu sa lệch cũng hò reo nổi loạn
Nhịp trống gầm lên những khát vọng không lời
Những khát vọng nằm sâu trong mỗi trái tim người
Được sống đúng với lòng mình thực chất
Những xiềng xích phết màu sơn đạo đức
Mấy trăm năm không khóa nổi Thị Màu
Những cánh màn đã khép lại đằng sau
Táo vẫn rụng sân đình không ai nhặt
Bao Thị Màu đã trở về đời thực
Vị táo còn chua mãi ở đầu môi.
(Anh Ngọc)
Người mấy trăm năm làm rung chuyển những sân đình
Làm điên đảo những phông màn khép mở
Người táo bạo
Người không hề biết sợ
Người chưa từng lùi bước trước tình yêu
Người phá tung khuôn khổ những điệu chèo
Để cuộc sống ùa lên đầu cửa miệng
Người trung thực đến không cần giấu giếm
Cặp môi hồng con mắt ướt đong đưa
Người cả gan sàm sỡ cả cửa chùa
Chọn sắc áo cà sa mà chọc ghẹo
Thừa sinh lực nên người luôn túng thiếu
Nên hương trầm tiếng mõ khéo trêu ngươi
Người đi qua nghiêng ngả những trận cười
Chấp tất cả lời ong ve mai mỉa
Người chịu hết mọi thói đời độc địa
Chiếc quạt màu khép mở vẫn ung dung
Trên môi người câu hát cứ trẻ trung
Từng sợi tóc cũng rung theo nhịp phách
Mùi táo chín, mùi hương, mùi da thịt
Người đi qua sân khấu tới đời thường
Người sống trong hơi thở của nhân dân
Mấy trăm năm ai để thương để giận
Câu sa lệch cũng hò reo nổi loạn
Nhịp trống gầm lên những khát vọng không lời
Những khát vọng nằm sâu trong mỗi trái tim người
Được sống đúng với lòng mình thực chất
Những xiềng xích phết màu sơn đạo đức
Mấy trăm năm không khóa nổi Thị Màu
Những cánh màn đã khép lại đằng sau
Táo vẫn rụng sân đình không ai nhặt
Bao Thị Màu đã trở về đời thực
Vị táo còn chua mãi ở đầu môi.
(Theo vnexpress.net)
Câu 81 [688815]: “Người mấy trăm năm làm rung chuyển những sân đình
Làm điên đảo những phông màn khép mở
Người táo bạo
Người không hề biết sợ
Người chưa từng lùi bước trước tình yêu
Người phá tung khuôn khổ những điệu chèo
Để cuộc sống ùa lên đầu cửa miệng
Người trung thực đến không cần giấu giếm
Cặp môi hồng con mắt ướt đong đưa
Người cả gan sàm sỡ cả cửa chùa
Chọn sắc áo cà sa mà chọc ghẹo”
Các biện pháp tu từ nào được kết hợp vận dụng trong đoạn thơ trên?
Làm điên đảo những phông màn khép mở
Người táo bạo
Người không hề biết sợ
Người chưa từng lùi bước trước tình yêu
Người phá tung khuôn khổ những điệu chèo
Để cuộc sống ùa lên đầu cửa miệng
Người trung thực đến không cần giấu giếm
Cặp môi hồng con mắt ướt đong đưa
Người cả gan sàm sỡ cả cửa chùa
Chọn sắc áo cà sa mà chọc ghẹo”
Các biện pháp tu từ nào được kết hợp vận dụng trong đoạn thơ trên?
A, Liệt kê, lặp cấu trúc cú pháp
B, So sánh, ẩn dụ
C, Nói quá, ẩn dụ
D, Liệt kê, so sánh
Các biện pháp tu từ được kết hợp vận dụng trong đoạn thơ là:
- Liệt kê: “làm rung chuyển những sân đình”, “làm điên đảo những phông màn khép mở”, “người trung thực đến không cần giấu giếm”, “táo bạo”, “không hề biết sợ”,…
- Lặp cấu trúc cú pháp: “Người + …” Đáp án: A
- Liệt kê: “làm rung chuyển những sân đình”, “làm điên đảo những phông màn khép mở”, “người trung thực đến không cần giấu giếm”, “táo bạo”, “không hề biết sợ”,…
- Lặp cấu trúc cú pháp: “Người + …” Đáp án: A
Câu 82 [688816]: “Người trung thực đến không cần giấu giếm”
Dòng thơ nào sau đây cùng ý nghĩa biểu đạt với dòng thơ trên?
Dòng thơ nào sau đây cùng ý nghĩa biểu đạt với dòng thơ trên?
A, “Chiếc quạt màu khép mở vẫn ung dung”
B, “Để cuộc sống ùa lên đầu cửa miệng”
C, “Được sống đúng với lòng mình thực chất”
D, “Người đi qua sân khấu tới đời thường”
Dòng thơ “Được sống đúng với lòng mình thực chất” cùng ý nghĩa biểu đạt với dòng thơ “Người trung thực đến không cần giấu giếm”. Cả hai câu thơ đều nói về sự trung thực, sống thẳng thắn, đúng với con người thật của Thị Màu, không e ngại hay giấu giếm cảm xúc và bản chất. Đáp án: C
Câu 83 [688817]: Dòng thơ nào sau đây có ý nghĩa chê trách, phê phán xã hội thời đại Thị Màu?
A, “Làm điên đảo những phông màn khép mở”
B, “Người phá tung khuôn khổ những điệu chèo"
C, “Những xiềng xích phết màu sơn đạo đức”
D, “Vị táo còn chua mãi ở đầu môi.”
- Loại A vì câu thơ này chỉ nói về sự ảnh hưởng của Thị Màu, không mang tính phê phán.
- Loại B vì câu thơ này cho thấy sự phá cách, mớ mẻ của Thị Màu, không phê phán xã hội.
- Loại D vì câu thơ này thể hiện dư âm của hình tượng Thị Màu, không mang ý nghĩa phê phán.
→ C là đáp án đúng vì dòng thơ này phê phán những quy tắc đạo đức giả, áp đặt lên con người, đặc biệt là phụ nữ, khiến họ không được sống thật với bản chất. Đáp án: C
- Loại B vì câu thơ này cho thấy sự phá cách, mớ mẻ của Thị Màu, không phê phán xã hội.
- Loại D vì câu thơ này thể hiện dư âm của hình tượng Thị Màu, không mang ý nghĩa phê phán.
→ C là đáp án đúng vì dòng thơ này phê phán những quy tắc đạo đức giả, áp đặt lên con người, đặc biệt là phụ nữ, khiến họ không được sống thật với bản chất. Đáp án: C
Câu 84 [688818]: Điệp khúc chỉ thời gian “mấy trăm năm” trong bài thơ có ý nghĩa gì?
A, Ước lượng thời gian xuất hiện của vở chèo “Quan Âm Thị Kính”
B, Tô đậm sức sống của hình tượng nhân vật Thị Màu trên sân khấu dân gian và trong đời thực
C, Khắc sâu ấn tượng về thời gian tồn tại của vở chèo “Quan Âm Thị Kính”
D, Khẳng định vẻ đẹp bất chấp thời gian của Thị Màu
Điệp khúc chỉ thời gian “mấy trăm năm” trong bài thơ nhấn mạnh sự tồn tại lâu bền của hình tượng Thị Màu không chỉ trong chèo cổ mà còn trong đời sống, biểu tượng cho khát vọng tự do và sống thật của con người. Đáp án: B
Câu 85 [688819]: Tình cảm nào của người viết dành cho nhân vật Thị Màu không được bộc lộ trong vở chèo dân gian kinh điển?
A, Trân trọng
B, Thấu hiểu
C, Chê trách
D, Yêu thương
Trong bài thơ, tác giả bày tỏ sự trân trọng, thấu hiểu và yêu thương nhân vật Thị Màu vì tính cách táo bạo, trung thực, đại diện cho khát vọng sống thật. Không có sự chê trách nào được thể hiện trong bài thơ. Đáp án: C
Chùm 18. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
HỘI LIM
(Vũ Đình Minh)
Tôi trót biết đời riêng em trắc trở,
Nên hội này em hát chẳng vô tư!
Nón thúng quai thao em thẹn thùng che má,
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,
Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...
(Vũ Đình Minh)
Tôi trót biết đời riêng em trắc trở,
Nên hội này em hát chẳng vô tư!
Nón thúng quai thao em thẹn thùng che má,
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,
Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...
(Theo sggp.org.vn)
Câu 86 [688820]: Đối tượng trữ tình trong bài thơ là ai?
A, “Tôi”
B, “Em”
C, “Người”
D, “Cuộc đời”
Đối tượng trữ tình trong bài thơ là nhân vật “em” - người hát trong hội Lim. Đáp án: B
Câu 87 [688821]: Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ là gì?
A, Yêu thương, trân trọng
B, Trân trọng, tiếc nhớ
C, Thấu hiểu, thương yêu
D, Xót xa, thương tiếc
- Loại A vì chỉ nêu được một phần ý nghĩa nhưng chưa thể hiện được cảm giác thấu hiểu.
- Loại B vì tiếc nhớ không phải cảm hứng chủ đạo trong bài thơ
- Loại D vì xót xa, thương tiếc chỉ là một khía cạnh, chưa đầy đủ để khái quát về cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
→ C là đáp án đúng vì bài thơ tập trung thể hiện sự thấu hiểu của “tôi" về nỗi buồn, sự trắc trở trong cuộc sống của “em” và bộc lộ tình cảm thương yêu dành cho “em”. Đáp án: C
- Loại B vì tiếc nhớ không phải cảm hứng chủ đạo trong bài thơ
- Loại D vì xót xa, thương tiếc chỉ là một khía cạnh, chưa đầy đủ để khái quát về cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
→ C là đáp án đúng vì bài thơ tập trung thể hiện sự thấu hiểu của “tôi" về nỗi buồn, sự trắc trở trong cuộc sống của “em” và bộc lộ tình cảm thương yêu dành cho “em”. Đáp án: C
Câu 88 [688822]: Chi tiết nào trong bài thơ gợi hình dung về cuộc sống đời thường của “em”?
A, “cuộc đời toàn nhàn hạ”
B, “nước mắt em rơi”
C, “Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi”
D, “đời riêng em trắc trở”
Chi tiết “đời riêng em trắc trở” trực tiếp đề cập đến cuộc sống đời thường không được trọn vẹn của “em”. Nó gợi mở về những khó khăn, trắc trở mà “em” đang phải đối mặt, trái ngược với vẻ vui tươi, sôi động của hội Lim. Đáp án: D
Câu 89 [688823]: Chi tiết nào trong bài thơ tô đậm nội tâm thực sự trong “em”?
A, “em hát chẳng vô tư”
B, “Hát đắm say cho đứt ruột gan người”
C, “Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ”
D, Em hát như thể cuộc đời “chỉ để yêu, để nhớ, để thương”
- Loại B vì câu thơ nhấn mạnh sức ảnh hưởng của tiếng hát, không trực tiếp nói về nội tâm.
- Loại C vì câu thơ mô tả hình ảnh giả tạo, không phải nội tâm thực sự trong “em”.
- Loại D vì chi tiết này chỉ nêu cảm xúc chung, chưa thể hiện sâu sắc nội tâm của “em”.
→ A là đáp án đúng vì chi tiết này cho thấy rằng nụ cười và giọng hát tươi vui của “em” trong hội Lim chỉ là vẻ ngoài. Bên trong, “em” đang mang một nỗi buồn sâu sắc, không thể giấu được. Đáp án: A
- Loại C vì câu thơ mô tả hình ảnh giả tạo, không phải nội tâm thực sự trong “em”.
- Loại D vì chi tiết này chỉ nêu cảm xúc chung, chưa thể hiện sâu sắc nội tâm của “em”.
→ A là đáp án đúng vì chi tiết này cho thấy rằng nụ cười và giọng hát tươi vui của “em” trong hội Lim chỉ là vẻ ngoài. Bên trong, “em” đang mang một nỗi buồn sâu sắc, không thể giấu được. Đáp án: A
Câu 90 [688824]: “Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,
Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...”
Hai dòng thơ bộc lộ cảm xúc nào trong “tôi” khi nghe “em” hát trong hội Lim năm nay?
Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...”
Hai dòng thơ bộc lộ cảm xúc nào trong “tôi” khi nghe “em” hát trong hội Lim năm nay?
A, Dửng dưng, hờ hững
B, Thấu hiểu, xót xa
C, Đồng điệu, sẻ chia
D, Đồng cảm, thương hại
- Loại A vì “tôi” không dửng dưng, hờ hững.
- Loại C vì hai dòng thơ không chỉ bộc lộ sự thấu hiểu, sẻ chia mà còn có cảm giác xót xa trước những nỗi đau mà “em” phải chịu đựng.
- Loại D vì “tôi” không tỏ ra thương hại mà đầy thấu hiểu và tôn trọng “em”.
→ B là đáp án đúng vì qua hai câu thơ này, ta thấy được sự đồng cảm, thấu hiểu sâu sắc của “tôi” đối với nỗi đau của “em”. “Tôi” không muốn nhìn thấy nước mắt của “em” vì điều đó sẽ khiến “tôi” đau lòng hơn, thể hiện sự thương xót của “tôi” với hoàn cảnh của “em”. Đáp án: B
- Loại C vì hai dòng thơ không chỉ bộc lộ sự thấu hiểu, sẻ chia mà còn có cảm giác xót xa trước những nỗi đau mà “em” phải chịu đựng.
- Loại D vì “tôi” không tỏ ra thương hại mà đầy thấu hiểu và tôn trọng “em”.
→ B là đáp án đúng vì qua hai câu thơ này, ta thấy được sự đồng cảm, thấu hiểu sâu sắc của “tôi” đối với nỗi đau của “em”. “Tôi” không muốn nhìn thấy nước mắt của “em” vì điều đó sẽ khiến “tôi” đau lòng hơn, thể hiện sự thương xót của “tôi” với hoàn cảnh của “em”. Đáp án: B
Chùm 19. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
NHỮNG ĐỨA TRẺ CHƠI TRƯỚC CỬA ĐỀN
(Thi Hoàng)
Ông từ giữ đền ơi xin ông đấy
Chấp với bọn trẻ ranh rửng mỡ làm gì
Thế là ông cười rồi ông nhỉ
Cho chúng nó chơi đừng đuổi chúng đi.
Trước cửa đền xin đừng giồng cây chuối
Lại còn hét như giặc cái
Con bé cái Nhân con bà Nhẫn kia.
Những mắt cười vê tít lại cứ như sợi chỉ
Gạch sân đền ấm lên ửng má
Tiếng trẻ con non màu lá mạ
Vệt mồ hôi tươi mới quệt ngang mày.
Thật tuyệt vời thằng cháu ông Đương
Ngón tay cái rất to cho được vào lỗ mũi
Ra đây nhảy dây, ra đây trốn đuổi
Chúng như là hạt mẩy dưới hoàng hôn.
Hoa mẫu đơn cũng tưng bừng í ới
Khói hương bài thơm tỉ tê lân la
Cây vun tán lên vun xôi đóng oản
Gió liu riu cho thấm tháp chan hòa.
Chợt ngẫm thấy trẻ em là giỏi nhất
Làm được buổi chiều rất giống ban mai
Thánh cũng hân hoan... đố ai biết được
Ngài ở trong kia hay ở ngoài này.
1999
(Thi Hoàng)
Ông từ giữ đền ơi xin ông đấy
Chấp với bọn trẻ ranh rửng mỡ làm gì
Thế là ông cười rồi ông nhỉ
Cho chúng nó chơi đừng đuổi chúng đi.
Trước cửa đền xin đừng giồng cây chuối
Lại còn hét như giặc cái
Con bé cái Nhân con bà Nhẫn kia.
Những mắt cười vê tít lại cứ như sợi chỉ
Gạch sân đền ấm lên ửng má
Tiếng trẻ con non màu lá mạ
Vệt mồ hôi tươi mới quệt ngang mày.
Thật tuyệt vời thằng cháu ông Đương
Ngón tay cái rất to cho được vào lỗ mũi
Ra đây nhảy dây, ra đây trốn đuổi
Chúng như là hạt mẩy dưới hoàng hôn.
Hoa mẫu đơn cũng tưng bừng í ới
Khói hương bài thơm tỉ tê lân la
Cây vun tán lên vun xôi đóng oản
Gió liu riu cho thấm tháp chan hòa.
Chợt ngẫm thấy trẻ em là giỏi nhất
Làm được buổi chiều rất giống ban mai
Thánh cũng hân hoan... đố ai biết được
Ngài ở trong kia hay ở ngoài này.
1999
(Theo vanhaiphong.com)
Câu 91 [688825]: Bài thơ kết hợp vận dụng các phương thức biểu đạt nào?
A, Thuyết minh, miêu tả, tự sự
B, Biểu cảm, miêu tả, tự sự
C, Tự sự, thuyết minh, nghị luận
D, Nghị luận, biểu cảm, thuyết minh
Bài thơ kết hợp vận dụng các phương thức biểu đạt sau:
- Biểu cảm: Bài thơ chủ yếu thể hiện cảm xúc yêu mến, niềm vui và sự đồng cảm với trẻ em, với không gian văn hóa nơi đền thờ.
- Miêu tả: Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh sinh động, màu sắc tươi tắn để miêu tả cảnh vật và hoạt động của trẻ em.
- Tự sự: Bài thơ kể lại một câu chuyện nhỏ về những đứa trẻ chơi đùa trước cửa đền. Đáp án: B
- Biểu cảm: Bài thơ chủ yếu thể hiện cảm xúc yêu mến, niềm vui và sự đồng cảm với trẻ em, với không gian văn hóa nơi đền thờ.
- Miêu tả: Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh sinh động, màu sắc tươi tắn để miêu tả cảnh vật và hoạt động của trẻ em.
- Tự sự: Bài thơ kể lại một câu chuyện nhỏ về những đứa trẻ chơi đùa trước cửa đền. Đáp án: B
Câu 92 [688826]: Bài thơ viết về đề tài nào?
A, Nông thôn
B, Bản sắc văn hoá dân tộc
C, Thiếu nhi
D, Văn hoá thờ cúng
Bài thơ chủ yếu tập trung vào hoạt động vui chơi hồn nhiên, nghịch ngợm của trẻ em trước cửa đền.
→ Bài thơ viết về đề tài thiếu nhi. Đáp án: C
→ Bài thơ viết về đề tài thiếu nhi. Đáp án: C
Câu 93 [688827]:
“Tiếng trẻ con non màu lá mạ”
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong dòng thơ trên? A, Ẩn dụ
B, Nhân hoá
C, So sánh
D, Nói quá
Dòng thơ sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ thông qua hình ảnh “non màu lá mạ” ẩn dụ cho sự non nớt, tươi mới, trong trẻo của tiếng trẻ con, gợi cảm giác tràn đầy sức sống. Đáp án: A
Câu 94 [688828]: “Hoa mẫu đơn cũng tưng bừng í ới
Khói hương bài thơm tỉ tê lân la
Cây vun tán lên vun xôi đóng oản
Gió liu riu cho thấm tháp chan hòa.”
Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
Khói hương bài thơm tỉ tê lân la
Cây vun tán lên vun xôi đóng oản
Gió liu riu cho thấm tháp chan hòa.”
Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
A, Vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên trước cửa đền
B, Miêu tả sự giao hoà của thiên nhiên, cảnh sắc nơi cửa đền linh thiêng với đám trẻ
C, Sức lôi kéo của đám trẻ chơi trước cửa đền với cảnh sắc, thiên nhiên trong đền
D, Liệt kê những hình ảnh đặc trưng ở chốn đền đài linh thiêng
Đoạn thơ miêu tả một bức tranh sinh động về không gian trước cửa đền, nơi thiên nhiên và con người hòa quyện vào nhau. Cây cối, hoa lá, khói hương... đều như hòa nhịp với tiếng cười nói của trẻ em, tạo nên một không gian sống động, tràn đầy sức sống. Đáp án: B
Câu 95 [688829]: “Thánh cũng hân hoan... đố ai biết được
Ngài ở trong kia hay ở ngoài này.”
Hai dòng thơ mang giọng điệu gì?
Ngài ở trong kia hay ở ngoài này.”
Hai dòng thơ mang giọng điệu gì?
A, Chê trách, phê phán
B, Giễu cợt, bông đùa
C, Hài hước, dí dỏm, vui tươi
D, Xách mé, thách thức
Hai câu thơ này mang tính chất khái quát, kết lại bài thơ bằng một câu hỏi hóm hỉnh. Tác giả đặt ra giả thiết thú vị rằng ngay cả vị thánh cũng cảm thấy vui vẻ trước sự hồn nhiên, trong sáng của trẻ em, và không rõ ràng rằng ngài đang ở trong đền hay ngoài kia cùng vui chơi với chúng. Điều này tạo ra một không khí vui tươi, thoải mái cho bài thơ.
→ Hai dòng thơ mang giọng điệu: hài hước, dí dỏm, vui tươi. Đáp án: C
→ Hai dòng thơ mang giọng điệu: hài hước, dí dỏm, vui tươi. Đáp án: C
Chùm 20. Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
ANH ĐỪNG KHEN EM
(Lâm Thị Mỹ Dạ)
Lần đầu khi mới làm quen
Anh khen cái nhìn em đẹp
Trời mưa, oà cơn nắng đến
Anh khen đôi má em hồng
Gặp người tàn tật em khóc
Anh khen em nhạy cảm thông
Thấy em sợ sét né giông
Anh khen: Sao mà hiền thế!
Thấy em nâng niu con trẻ
Anh khen em thật dịu dàng
Khi hôn lên câu thơ hay
Áp trang sách vào mái ngực
Em nghe tim mình thổn thức
Thương người làm thơ đã mất
Trái tim giờ ở nơi đâu?
Khi đọc một cuộc đời buồn
Lòng em xót xa, ấm ức
Anh khen em giàu cảm xúc
Và bao điều nữa...? Anh khen
Em sợ lời khen của anh
Như sợ chiều về, hắt tối
Nhiều khi ngồi buồn một mình
Trách anh sao mà nông nổi
Hãy chỉ cho em cái kém
Để em nên người tốt lành
Hãy chỉ cho em cái xấu
Để em chăm chút đời anh
Anh ơi, anh có biết không
Vì anh, em buồn biết mấy
Tình yêu khắt khe thế đấy
Anh ơi, anh đừng khen em!
(Lâm Thị Mỹ Dạ)
Lần đầu khi mới làm quen
Anh khen cái nhìn em đẹp
Trời mưa, oà cơn nắng đến
Anh khen đôi má em hồng
Gặp người tàn tật em khóc
Anh khen em nhạy cảm thông
Thấy em sợ sét né giông
Anh khen: Sao mà hiền thế!
Thấy em nâng niu con trẻ
Anh khen em thật dịu dàng
Khi hôn lên câu thơ hay
Áp trang sách vào mái ngực
Em nghe tim mình thổn thức
Thương người làm thơ đã mất
Trái tim giờ ở nơi đâu?
Khi đọc một cuộc đời buồn
Lòng em xót xa, ấm ức
Anh khen em giàu cảm xúc
Và bao điều nữa...? Anh khen
Em sợ lời khen của anh
Như sợ chiều về, hắt tối
Nhiều khi ngồi buồn một mình
Trách anh sao mà nông nổi
Hãy chỉ cho em cái kém
Để em nên người tốt lành
Hãy chỉ cho em cái xấu
Để em chăm chút đời anh
Anh ơi, anh có biết không
Vì anh, em buồn biết mấy
Tình yêu khắt khe thế đấy
Anh ơi, anh đừng khen em!
(Theo dantri.com.vn)
Câu 96 [688830]: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
A, “Em”
B, “Anh”
C, “Con trẻ”
D, “Người làm thơ”
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là “em” xuất hiện xuyên suốt bài thơ với những suy nghĩ, cảm xúc và lời nói trực tiếp thể hiện qua ngôn từ của bài thơ. Đáp án: A
Câu 97 [688831]: Đặc điểm nào sau đây không có trong hình tượng “em” trong bài thơ?
A, Xinh đẹp
B, Nhân hậu
C, Đỏng đảnh
D, Giàu tình cảm, cảm xúc
- Loại A vì xinh đẹp được thể hiện qua câu thơ “Anh khen cái nhìn em đẹp”.
- Loại B vì nhân hậu thể hiện qua chi tiết “em” nâng niu trẻ con và đồng cảm với những cuộc đời buồn.
- Loại D vì giàu tình cảm, cảm xúc thể hiện qua chi tiết “em” khóc khi gặp người tàn tật, thương người làm thơ đã mất.
→ C là đáp án đúng vì hình ảnh người con gái trong bài thơ được khắc họa là một người nhạy cảm, giàu tình cảm, trân trọng những giá trị sâu sắc trong cuộc sống. Cô không hề có biểu hiện của sự đỏng đảnh, kiêu căng. Đáp án: C
- Loại B vì nhân hậu thể hiện qua chi tiết “em” nâng niu trẻ con và đồng cảm với những cuộc đời buồn.
- Loại D vì giàu tình cảm, cảm xúc thể hiện qua chi tiết “em” khóc khi gặp người tàn tật, thương người làm thơ đã mất.
→ C là đáp án đúng vì hình ảnh người con gái trong bài thơ được khắc họa là một người nhạy cảm, giàu tình cảm, trân trọng những giá trị sâu sắc trong cuộc sống. Cô không hề có biểu hiện của sự đỏng đảnh, kiêu căng. Đáp án: C
Câu 98 [688832]: Theo bài thơ, cô gái đề nghị chàng trai làm điều gì thay vì liên tục ngợi khen cô?
A, “Anh ơi, anh đừng khen em!”
B, “Hãy chỉ cho em cái kém”
C, “Trách anh sao mà nông nổi”
D, “Em sợ lời khen của anh”
Câu thơ “Hãy chỉ cho em cái kém” nêu rõ mong muốn của cô gái: không chỉ nhận lời khen mà còn muốn được chỉ ra điểm yếu để hoàn thiện bản thân. Đáp án: B
Câu 99 [688833]: Trong bài thơ, cô gái có phản ứng ra sao khi được chàng trai khen rất nhiều?
A, Né tránh, bực bội
B, Trách, ghét bỏ
C, Sợ, né tránh
D, Sợ, trách
Cô gái thể hiện sự sợ hãi khi nhận quá nhiều lời khen qua câu: “Em sợ lời khen của anh”, đồng thời có sự trách móc nhẹ nhàng thể hiện qua câu thơ: “Trách anh sao mà nông nổi”. Đáp án: D
Câu 100 [688834]: Tứ thơ độc đáo “Anh đừng khen em” mang đến cảm nhận nào về phẩm cách của hình tượng người con gái trong bài thơ?
A, Đa nghi
B, Tự kiêu, tự mãn
C, Tỉnh táo trong tình yêu
D, Tự trọng, luôn khao khát hoàn thiện bản thân
Qua việc từ chối lời khen, cô gái thể hiện sự tự trọng và mong muốn hoàn thiện bản thân: “Hãy chỉ cho em cái xấu/Để em chăm chút đời anh”. Cô không muốn những lời khen sáo rỗng mà muốn được chỉ ra những khuyết điểm để tự hoàn thiện bản thân. Đáp án: D
Chùm 21. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Tôi sinh ra và lớn lên ở nơi mà tiếng “vâng” là đồng thuận. Nếu đồng ý là “vâng”, ai kêu thì “dạ”. Và cái từ “vâng” ấy nó cũng nhiều cung bậc lắm. “Vâng”, một tiếng gọn, sắc, đanh là cái cách khẳng định chắc chắn như đinh đóng cột. “Vââng” hơi kéo dài là có tính chất mỉa mai, giễu cợt. “Vâââ...ng” kéo rất dài là khó chịu lắm. “Vầng”, một biến thể của “vâng” là “vâng ạ”. “Vầng” là “vâng” nhanh. “Vẩng” hơi cao lên phía cuối như có dấu hỏi là đương nhiên, chuyện như thế là rất chính xác.
Còn “dạ”, là chỉ để thưa. Hồi nhỏ tôi đi chơi, mẹ gọi năm sáu lần mới “dạ” rồi chạy về, bao giờ mẹ cũng với theo câu nữa: “Mang cái dạ về đây”. Chả biết cái “dạ” là gì, là tiếng “dạ” ấy hay là cọng rạ mà tiếng Bắc hay lẫn giữa R và D.
Thống nhất đất nước, về quê, từ đầu tiên tôi nghe là “Dạ”. Tiếng “dạ” mê hoặc tôi ngay lập tức. Nó nhẹ, và mảnh, và sâu, và hun hút đốt hồn người đối diện. Ly cà phê vỉa hè sông Hương, tôi và một anh bộ đội quen trên xe từ Vinh vào. “Dạ hai anh dùng chi”. Từ “dạ” đầu câu đã là sự lạ. “Cô cho hai “chén” cà phê đen”. “Dạ”. Một lát sau: “Cô ơi cho đường”. “Dạ”. “Cô ơi tính tiền”. “Dạ”.
Tất cả đều “dạ”. Nó không chỉ là tiếng thưa nữa. Là khởi đầu của một câu hỏi, là “vâng”, là “đồng ý”, là “ok” như bây giờ ta hay dùng... nhưng cái tiếng “dạ” nó như ma dụ khiến cả những anh chàng ngổ ngáo nhất cũng phải mềm lòng. Nó là tất cả nhưng nhiều khi... chả là gì cả.”
Còn “dạ”, là chỉ để thưa. Hồi nhỏ tôi đi chơi, mẹ gọi năm sáu lần mới “dạ” rồi chạy về, bao giờ mẹ cũng với theo câu nữa: “Mang cái dạ về đây”. Chả biết cái “dạ” là gì, là tiếng “dạ” ấy hay là cọng rạ mà tiếng Bắc hay lẫn giữa R và D.
Thống nhất đất nước, về quê, từ đầu tiên tôi nghe là “Dạ”. Tiếng “dạ” mê hoặc tôi ngay lập tức. Nó nhẹ, và mảnh, và sâu, và hun hút đốt hồn người đối diện. Ly cà phê vỉa hè sông Hương, tôi và một anh bộ đội quen trên xe từ Vinh vào. “Dạ hai anh dùng chi”. Từ “dạ” đầu câu đã là sự lạ. “Cô cho hai “chén” cà phê đen”. “Dạ”. Một lát sau: “Cô ơi cho đường”. “Dạ”. “Cô ơi tính tiền”. “Dạ”.
Tất cả đều “dạ”. Nó không chỉ là tiếng thưa nữa. Là khởi đầu của một câu hỏi, là “vâng”, là “đồng ý”, là “ok” như bây giờ ta hay dùng... nhưng cái tiếng “dạ” nó như ma dụ khiến cả những anh chàng ngổ ngáo nhất cũng phải mềm lòng. Nó là tất cả nhưng nhiều khi... chả là gì cả.”
(Văn Công Hùng, Huế dạ, theo baovannghe.vn)
Câu 101 [688861]: Đối tượng ghi chép của đoạn trích là gì?
A, Tiếng Huế
B, Tiếng “dạ”
C, Tiếng “vâng”
D, Lời thưa đáp trong tiếng Việt
Đối tượng ghi chép của đoạn trích là tiếng “dạ”. Đoạn trích tập trung phân tích và miêu tả sự đa dạng, phong phú của tiếng “dạ” trong văn hóa giao tiếp, từ cách sử dụng đến cảm nhận của tác giả khi nghe tiếng “dạ” ở Huế. Tiếng “vâng” chỉ được nhắc đến để làm nền so sánh. Đáp án: B
Câu 102 [688862]: Theo đoạn trích, người viết đã có cảm giác như thế nào khi nghe tiếng “dạ” của quê hương?
A, Bị mê hoặc
B, Cảm giác thân thương
C, Thấy mềm lòng
D, Thấy khó chịu
Dựa vào thông tin trong câu: “Thống nhất đất nước, về quê, từ đầu tiên tôi nghe là “Dạ”. Tiếng “dạ” mê hoặc tôi ngay lập tức.”
→ Người viết đã có cảm giác bị mê hoặc khi nghe tiếng “dạ” của quê hương. Đáp án: A
→ Người viết đã có cảm giác bị mê hoặc khi nghe tiếng “dạ” của quê hương. Đáp án: A
Câu 103 [688863]: Theo đoạn trích, ở nơi tác giả sinh ra và lớn lên, “vâng” và “dạ” được phân biệt như thế nào?
A, “Vâng” là khẳng định như đinh đóng cột, “dạ” là tiếng thưa.
B, “Vâng” tính chất mỉa mai, giễu cợt, “dạ” là khởi đầu của một câu hỏi.
C, “Vâng” là đồng thuận, “dạ” là tiếng thưa.
D, “Vâng” là đương nhiên, chuyện như thế là rất chính xác, “dạ” là đồng ý.
Dựa vào thông tin trong các câu: “Tôi sinh ra và lớn lên ở nơi mà tiếng “vâng” là đồng thuận… Còn “dạ”, là chỉ để thưa.”
→ Ở nơi tác giả sinh ra và lớn lên, “vâng” và “dạ” được phân biệt như sau: “vâng” là đồng thuận, “dạ” là tiếng thưa. Đáp án: C
→ Ở nơi tác giả sinh ra và lớn lên, “vâng” và “dạ” được phân biệt như sau: “vâng” là đồng thuận, “dạ” là tiếng thưa. Đáp án: C
Câu 104 [688864]: Theo tác giả, trên chính quê hương ông, tiếng “dạ” trước và sau ngày thống nhất đất nước đã biến đổi như thế nào?
A, Trước, “dạ” là đồng thuận; sau, “dạ” là tất cả nhưng nhiều khi... chả là gì cả.
B, Trước, “dạ” chỉ dùng để thưa; sau, “dạ”... chả là gì cả.
C, Trước, “dạ” dùng đầu câu; sau, “dạ” là tất cả.
D, Trước, “dạ” chỉ dùng để thưa; sau, “dạ” là khởi đầu của một câu hỏi, là vâng, là đồng ý, là ok.
- Loại A vì trước ngày thống nhất, “dạ” không mang ý nghĩa đồng thuận mà chỉ là tiếng thưa.
- Loại B vì sau ngày thống nhất, “dạ” không mất đi giá trị mà mở rộng ý nghĩa để đồng thuận, khởi đầu câu hỏi, hoặc đồng ý như “ok.”
- Loại C vì trước đây, “dạ” không giới hạn trong vị trí đầu câu mà được sử dụng linh hoạt để thưa đáp.
→ D là đáp án đúng vì trước thống nhất, tiếng “dạ” chỉ dùng để thưa, không mang nhiều ý nghĩa khác. Sau thống nhất, tiếng “dạ” mang ý nghĩa đa dạng hơn, được dùng để đồng ý, hỏi đáp, thậm chí là sự đồng thuận giống như từ “ok.” Đáp án: D
- Loại B vì sau ngày thống nhất, “dạ” không mất đi giá trị mà mở rộng ý nghĩa để đồng thuận, khởi đầu câu hỏi, hoặc đồng ý như “ok.”
- Loại C vì trước đây, “dạ” không giới hạn trong vị trí đầu câu mà được sử dụng linh hoạt để thưa đáp.
→ D là đáp án đúng vì trước thống nhất, tiếng “dạ” chỉ dùng để thưa, không mang nhiều ý nghĩa khác. Sau thống nhất, tiếng “dạ” mang ý nghĩa đa dạng hơn, được dùng để đồng ý, hỏi đáp, thậm chí là sự đồng thuận giống như từ “ok.” Đáp án: D
Câu 105 [688865]: Thông điệp của đoạn trích là gì?
A, Ngôn ngữ tiếng Việt vô cùng phong phú.
B, Cần thống nhất một cách sử dụng ngôn ngữ.
C, Cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
D, Ngôn ngữ không tĩnh tại, thuần nhất mà biến đổi theo thời gian, không gian.
- Loại A vì đoạn trích có nhắc đến sự đa dạng của tiếng Việt, nhưng đây không phải thông điệp chính. Thông điệp trọng tâm là sự biến đổi của ngôn ngữ qua thời gian và không gian.
- Loại B vì không có ý nào trong đoạn trích cho thấy cần áp đặt sự thống nhất trong cách dùng tiếng “dạ.”
- Loại C vì không đặt vấn đề về sự trong sáng của ngôn ngữ mà tập trung miêu tả sự thay đổi tự nhiên của tiếng “dạ.”
→ D là đáp án đúng vì đoạn trích nhấn mạnh sự thay đổi và đa dạng trong cách sử dụng tiếng “dạ” ở các bối cảnh, vùng miền, và thời điểm khác nhau. Thông điệp của đoạn trích là: Ngôn ngữ không tĩnh tại, thuần nhất mà biến đổi theo thời gian, không gian. Đáp án: D
- Loại B vì không có ý nào trong đoạn trích cho thấy cần áp đặt sự thống nhất trong cách dùng tiếng “dạ.”
- Loại C vì không đặt vấn đề về sự trong sáng của ngôn ngữ mà tập trung miêu tả sự thay đổi tự nhiên của tiếng “dạ.”
→ D là đáp án đúng vì đoạn trích nhấn mạnh sự thay đổi và đa dạng trong cách sử dụng tiếng “dạ” ở các bối cảnh, vùng miền, và thời điểm khác nhau. Thông điệp của đoạn trích là: Ngôn ngữ không tĩnh tại, thuần nhất mà biến đổi theo thời gian, không gian. Đáp án: D
Chùm 22. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Nắng mới xôn xao một màu vàng mơ trải trên tán cây xanh, phủ lên mái ngói phố cổ thâm u. Lá vàng lác đác rơi. Đi trên phố Phan Đình Phùng, ngước mắt nhìn vòm cây có cảm giác như đang đi vào miền cổ tích lá. Lá khẽ khàng đáp nhẹ lên bờ vai trần thiếu nữ. Lá dịu dàng rơi vào giỏ xe đạp. Lá nằm hờ hững trên nón cô gái bán hàng rong. Đôi khi một cơn gió thổi nhẹ cũng đủ để lá vàng xao xác rơi rơi. Mới buổi sáng lác đác lá rụng, đến chiều về lá phủ một màu vàng trên vỉa hè. Có chỗ, gió vun lá cồn lại thành luống lá, đống lá nhỏ. Bỏ giầy dép, xục bàn chân trần vào lá mát rượi. Có cảm giác như các răng cưa lá, phiến lá, gân lá cũng chạm vào từng mạch máu, rồi cái dịu mát của lá vàng lan tỏa khắp da thịt. Bao nhiêu muộn phiền trong đầu tan biến. Bao nhiêu bức xúc tiêu tan. Chỉ thấy mùa thu xung quanh dịu dàng và cảm thấy ai cũng đáng yêu, đáng quý.
Gánh hàng hoa của cô thôn nữ như một chấm than di động to dần và hiện rõ. Em gánh mùa thu từ đâu đến? Từ “mắt người Sơn Tây” khao khát nhìn, từ miền đất chiêm trũng Hà Nam lên, từ vườn cây trái Hưng Yên đi qua cầu Long Biên vượt qua sông Hồng sang, hay từ Phúc Yên xuôi cầu Thăng Long về? Mùa thu đong đầy gánh hoa tươi. Mùa thu đọng trên đôi vai gầy lam lũ. Mắt tròn lấp lánh. Mi rợp đen. Má ửng hồng với hai quang gánh hoa tươi còn đọng nước trên các cánh mỏng. Hoa hồng vàng, hoa hồng bạch, lá chét khía răng, hương thơm phảng phất. Hoa dơn phơn phớt hồng. Hoa huệ trắng ngời thanh khiết. Hoa thạch thảo thanh tú tím trắng nữ tính gợi cái buồn man mác mỗi dịp thu về... Bỗng chốc trong đầu vang lên từ kí ức xa xăm: “Ta ngắt đi một cụm hoa thạch thảo. Em nhớ cho mùa thu đã chết rồi.” Không! Mùa thu không chết. Mùa thu vàng đang hiện diện trong gánh hàng hoa của cô thôn nữ và Hà Nội quanh đây mùa rụng lá.”
Gánh hàng hoa của cô thôn nữ như một chấm than di động to dần và hiện rõ. Em gánh mùa thu từ đâu đến? Từ “mắt người Sơn Tây” khao khát nhìn, từ miền đất chiêm trũng Hà Nam lên, từ vườn cây trái Hưng Yên đi qua cầu Long Biên vượt qua sông Hồng sang, hay từ Phúc Yên xuôi cầu Thăng Long về? Mùa thu đong đầy gánh hoa tươi. Mùa thu đọng trên đôi vai gầy lam lũ. Mắt tròn lấp lánh. Mi rợp đen. Má ửng hồng với hai quang gánh hoa tươi còn đọng nước trên các cánh mỏng. Hoa hồng vàng, hoa hồng bạch, lá chét khía răng, hương thơm phảng phất. Hoa dơn phơn phớt hồng. Hoa huệ trắng ngời thanh khiết. Hoa thạch thảo thanh tú tím trắng nữ tính gợi cái buồn man mác mỗi dịp thu về... Bỗng chốc trong đầu vang lên từ kí ức xa xăm: “Ta ngắt đi một cụm hoa thạch thảo. Em nhớ cho mùa thu đã chết rồi.” Không! Mùa thu không chết. Mùa thu vàng đang hiện diện trong gánh hàng hoa của cô thôn nữ và Hà Nội quanh đây mùa rụng lá.”
(Sương Nguyệt Minh, Gánh mùa thu vào phố!, theo baovannghe.vn)
Câu 106 [688866]: Mùa thu Hà Nội được tác giả cảm nhận qua các hình ảnh nào?
A, Phố cổ và vẻ đẹp của cô gái gánh hàng hoa
B, Hoa thu và đường Phan Đình Phùng
C, Phố cổ và các gánh hàng hoa
D, Gánh hàng hoa của cô thôn nữ và lá rụng trên đường phố
Toàn bộ đoạn văn xoay quanh hai hình ảnh chính: lá vàng rơi và cô gái gánh hàng hoa. Hai hình ảnh này cùng nhau tạo nên một bức tranh mùa thu Hà Nội đầy sống động và thơ mộng.
→ D là đáp án đúng. Đáp án: D
→ D là đáp án đúng. Đáp án: D
Câu 107 [688867]: Trong đoạn trích, cụm từ nào sau đây không cùng nhóm với các cụm từ còn lại?
A, “Lá dịu dàng”
B, “Lá khẽ khàng”
C, “miền cổ tích lá”
D, “Lá vàng xao xác rơi rơi”
Các cụm từ “lá dịu dàng”, “lá khẽ khàng” và “lá vàng xao xác rơi rơi” đều miêu tả đặc điểm cụ thể của lá vàng mùa thu trong cảm nhận của tác giả. Còn cụm từ “miền cổ tích lá” là một hình ảnh ẩn dụ, không miêu tả trực tiếp đặc điểm cụ thể của lá, khác biệt so với các cụm từ còn lại. Đáp án: C
Câu 108 [688868]: “Em gánh mùa thu từ đâu đến?”
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn trên?
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn trên?
A, Hoán dụ
B, So sánh
C, Nói quá
D, Ẩn dụ
Câu văn “Em gánh mùa thu từ đâu đến?” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, coi “mùa thu” như một vật cụ thể được cô gái gánh trên vai. Điều này giúp hình ảnh mùa thu trở nên sinh động, gợi cảm hơn. Đáp án: D
Câu 109 [688869]: Câu văn nào sau đây bộc lộ cảm xúc của người viết với cô gái gánh hàng hoa?
A, “Mùa thu đọng trên đôi vai gầy lam lũ.”
B, “Hoa hồng vàng, hoa hồng bạch, lá chét khía răng, hương thơm phảng phất.”
C, “Mùa thu đong đầy gánh hoa tươi.”
D, “Mắt tròn lấp lánh. Mi rợp đen.”
Câu văn “Mùa thu đọng trên đôi vai gầy lam lũ.” thể hiện sự cảm thông, trân trọng của tác giả đối với cô gái. Hình ảnh này gợi lên một vẻ đẹp đượm buồn, khắc khoải của người lao động. Đáp án: A
Câu 110 [688870]: Phương án nào sau đây không phải là đặc điểm trong tâm hồn nhân vật trữ tình?
A, Lãng mạn, tinh tế
B, Thấm đẫm chất thơ
C, Giàu tình yêu Hà Nội
D, Nhạy cảm, giàu tình cảm
- Loại A vì nhân vật trữ tình trong đoạn trích thể hiện sự lãng mạn và tinh tế qua cảm nhận về mùa thu, qua hình ảnh mùa thu dịu dàng và gánh hoa của cô gái.
- Loại B vì tâm hồn nhân vật trữ tình rất thơ mộng và giàu chất thơ khi miêu tả mùa thu qua những hình ảnh đẹp và tinh tế.
- Loại D vì nhân vật trữ tình trong đoạn trích rất nhạy cảm và giàu tình cảm khi cảm nhận vẻ đẹp của mùa thu, của cô gái gánh hoa, và phản ánh những cảm xúc chân thành, ấm áp.
→ C là đáp án đúng vì đây không phải là đặc điểm chính trong tâm hồn nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Mặc dù có sự yêu thích và cảm xúc với mùa thu Hà Nội, nhưng tâm hồn nhân vật thể hiện nhiều cảm xúc khác như sự lãng mạn, nhạy cảm và chất thơ, không chỉ đơn thuần là tình yêu Hà Nội. Đáp án: C
- Loại B vì tâm hồn nhân vật trữ tình rất thơ mộng và giàu chất thơ khi miêu tả mùa thu qua những hình ảnh đẹp và tinh tế.
- Loại D vì nhân vật trữ tình trong đoạn trích rất nhạy cảm và giàu tình cảm khi cảm nhận vẻ đẹp của mùa thu, của cô gái gánh hoa, và phản ánh những cảm xúc chân thành, ấm áp.
→ C là đáp án đúng vì đây không phải là đặc điểm chính trong tâm hồn nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Mặc dù có sự yêu thích và cảm xúc với mùa thu Hà Nội, nhưng tâm hồn nhân vật thể hiện nhiều cảm xúc khác như sự lãng mạn, nhạy cảm và chất thơ, không chỉ đơn thuần là tình yêu Hà Nội. Đáp án: C
Chùm 23. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Vạn vật hữu linh. Cây cối còn có khả năng “cảm nhận” và “phản ứng” với môi trường xung quanh. Cao hơn, cây cối dường như cũng có cảm xúc, cũng vui buồn, đau đớn, sợ hãi..., cũng nhận biết được tình cảm của con người, cũng gắn bó sâu nặng với con người...
Thật thú vị khi ta đến bên một cây trinh nữ. Chỉ chạm khẽ vào cây, lá cây cụp xuống, mắt lá khép lại dường như e thẹn, sượng sùng. Ít phút sau, lá lại xoè ra, mở ra như cũ. Chả thế mà, cây được người đời đặt cho những cái tên giàu sức gợi: cây xấu hổ, cây mắc cỡ, cây e thẹn, cây nhạy cảm, cây nhún nhường... và còn có một cái tên tiếng Anh thật ấn tượng: touch - me - not (đừng chạm tôi). Thế nên, loài cây này cũng “ý tứ” thích sống ở chỗ râm mát, yên tĩnh, ít người qua lại...
Ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ xưa, hình ảnh cây trầu, giàn trầu trở nên quen thuộc, gần gũi. Dân gian truyền nhau rằng đêm về, khi cây trầu đang “ngủ”, muốn hái lá trầu, phải lay gọi, đánh thức trầu. Miệng thì đọc: “Trẩu trẩu trầu trầu/ Mày làm chúa tao/ Tao làm chúa mày/ Tao không hái ngày/ Thì tao hái đêm”. Nếu không đọc câu cửa miệng này, không đánh thức trầu thì sáng ra, giàn trầu héo rũ.
Cũng ở nông thôn xưa, trong tín ngưỡng của người Việt, người ta quan niệm rằng nếu trong gia đình có người mất, cây cối trong vườn nhà phải để tang, nhất là những cây cối do người quá cố trồng và chăm sóc. Một mảnh khăn trắng được buộc lên thân cây. Có trường hợp cây buồn rầu, héo úa, rồi “đi” theo chủ. Có thể chỉ là sự ngẫu nhiên, nhưng những động thái trên, cách nghĩ trên thể hiện mối quan hệ mật thiết, sự gắn kết chặt chẽ giữa con người và cây cối.
Thật thú vị khi ta đến bên một cây trinh nữ. Chỉ chạm khẽ vào cây, lá cây cụp xuống, mắt lá khép lại dường như e thẹn, sượng sùng. Ít phút sau, lá lại xoè ra, mở ra như cũ. Chả thế mà, cây được người đời đặt cho những cái tên giàu sức gợi: cây xấu hổ, cây mắc cỡ, cây e thẹn, cây nhạy cảm, cây nhún nhường... và còn có một cái tên tiếng Anh thật ấn tượng: touch - me - not (đừng chạm tôi). Thế nên, loài cây này cũng “ý tứ” thích sống ở chỗ râm mát, yên tĩnh, ít người qua lại...
Ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ xưa, hình ảnh cây trầu, giàn trầu trở nên quen thuộc, gần gũi. Dân gian truyền nhau rằng đêm về, khi cây trầu đang “ngủ”, muốn hái lá trầu, phải lay gọi, đánh thức trầu. Miệng thì đọc: “Trẩu trẩu trầu trầu/ Mày làm chúa tao/ Tao làm chúa mày/ Tao không hái ngày/ Thì tao hái đêm”. Nếu không đọc câu cửa miệng này, không đánh thức trầu thì sáng ra, giàn trầu héo rũ.
Cũng ở nông thôn xưa, trong tín ngưỡng của người Việt, người ta quan niệm rằng nếu trong gia đình có người mất, cây cối trong vườn nhà phải để tang, nhất là những cây cối do người quá cố trồng và chăm sóc. Một mảnh khăn trắng được buộc lên thân cây. Có trường hợp cây buồn rầu, héo úa, rồi “đi” theo chủ. Có thể chỉ là sự ngẫu nhiên, nhưng những động thái trên, cách nghĩ trên thể hiện mối quan hệ mật thiết, sự gắn kết chặt chẽ giữa con người và cây cối.
(Lê Hữu Tỉnh, Phận cây, theo baovannghe.vn)
Câu 111 [688871]: Đối tượng ghi chép của đoạn trích là gì?
A, Cây trinh nữ
B, Cây cối
C, Cây trầu không
D, Tín ngưỡng cây cối trong vườn nhà phải để tang người mất
Đoạn trích ghi chép về mối quan hệ giữa cây cối và con người, và cách mà cây cối phản ứng, cảm nhận, thậm chí có cảm xúc giống như con người. Các loài cây cụ thể như cây trinh nữ, cây trầu được đưa ra làm ví dụ, nhưng đối tượng chính được ghi chép là “cây cối”, không chỉ là một loài cây cụ thể.
→ Đối tượng ghi chép của đoạn trích là cây cối. Đáp án: B
→ Đối tượng ghi chép của đoạn trích là cây cối. Đáp án: B
Câu 112 [688872]: Đoạn trích tập trung vào chủ đề nào?
A, Con người và cây cối có mối quan hệ mật thiết.
B, Cây cối cũng có nghĩa như con người.
C, Thiên nhiên vô cùng kì bí.
D, Cây cối cũng có linh hồn, tình cảm, cảm xúc.
Đoạn trích chủ yếu nói về sự gắn bó mật thiết giữa cây cối và con người, nhấn mạnh rằng cây cối không chỉ sống như một vật thể vô tri mà còn có cảm xúc, phản ứng giống như con người.
→ Đoạn trích tập trung vào chủ đề: Cây cối cũng có linh hồn, tình cảm, cảm xúc. Đáp án: D
→ Đoạn trích tập trung vào chủ đề: Cây cối cũng có linh hồn, tình cảm, cảm xúc. Đáp án: D
Câu 113 [688873]: Việc liệt kê một loạt tên gọi của cây trinh nữ trong đoạn trích không nhằm mục đích gì?
A, Thể hiện sự phong phú về tên gọi của loài cây trinh nữ
B, Thể hiện sự am hiểu của người viết về tên của cây trinh nữ
C, Thể hiện sự am hiểu của người viết về đặc tính sinh học của cây trinh nữ
D, Minh chứng cho những tên gọi khác nhau của cùng một đối tượng (cây trinh nữ)
Việc liệt kê nhiều tên gọi khác nhau của cây trinh nữ nhằm nhấn mạnh vào sự đặc biệt của loài cây này, thể hiện cách con người quan sát và đặt tên cho chúng dựa trên những đặc điểm sinh học và hành vi.
→ Việc liệt kê một loạt tên gọi của cây trinh nữ trong đoạn trích không nhằm mục đích thể hiện sự am hiểu của người viết về đặc tính sinh học của cây trinh nữ. Đáp án: C
→ Việc liệt kê một loạt tên gọi của cây trinh nữ trong đoạn trích không nhằm mục đích thể hiện sự am hiểu của người viết về đặc tính sinh học của cây trinh nữ. Đáp án: C
Câu 114 [688874]: Trong đoạn trích, người viết đã dẫn ra bằng chứng nào để chứng minh cho ý kiến cây cối cũng gắn bó sâu nặng với con người?
A, Cũng ở nông thôn xưa, nếu trong gia đình có người mất, cây cối trong vườn nhà phải để tang, nhất là những cây cối do người quá cố trồng và chăm sóc.
B, Cây trinh nữ chỉ chạm khẽ vào cây, lá cây cụp xuống, mắt lá khép lại dường như e thẹn, sượng sùng.
C, Cây cối còn có khả năng “cảm nhận” và “phản ứng” với môi trường xung quanh.
D, Khi cây trầu đang “ngủ”, muốn hái lá trầu, phải lay gọi, đánh thức trầu, nếu không đánh thức trầu thì sáng ra, giàn trầu héo rũ.
- Loại B vì đây là một ví dụ về phản ứng của cây trinh nữ, nhưng không phải là bằng chứng cho việc cây cối “gắn bó sâu nặng” với con người.
- Loại C vì đây là chỉ là câu khẳng định cây cối có cảm xúc, hông phải là bằng chứng cho việc cây cối gắn bó sâu nặng với con người.
- Loại D vì dù đây là một ví dụ về “hành động” của cây trầu, nhưng nó chỉ thể hiện sự gắn bó giữa con người và cây trong một tình huống đặc biệt, không phải là minh chứng rõ ràng cho sự gắn bó sâu sắc.
→ A là đáp án đúng đây là một bằng chứng rõ ràng nhất cho thấy mối gắn bó sâu sắc giữa cây cối và con người, vì cây cối được quan niệm như một phần của gia đình, có thể “để tang” khi người trồng nó qua đời. Đáp án: A
- Loại C vì đây là chỉ là câu khẳng định cây cối có cảm xúc, hông phải là bằng chứng cho việc cây cối gắn bó sâu nặng với con người.
- Loại D vì dù đây là một ví dụ về “hành động” của cây trầu, nhưng nó chỉ thể hiện sự gắn bó giữa con người và cây trong một tình huống đặc biệt, không phải là minh chứng rõ ràng cho sự gắn bó sâu sắc.
→ A là đáp án đúng đây là một bằng chứng rõ ràng nhất cho thấy mối gắn bó sâu sắc giữa cây cối và con người, vì cây cối được quan niệm như một phần của gia đình, có thể “để tang” khi người trồng nó qua đời. Đáp án: A
Câu 115 [688875]: Từ ngữ nào sau đây bộc lộ cảm xúc của người viết trước đề tài được triển khai trong đoạn trích?
A, Buồn rầu
B, Sợ hãi
C, Thú vị
D, Đau đớn
Từ “thú vị” thể hiện thái độ thích thú, tò mò của người viết khi khám phá và chia sẻ những quan niệm, tín ngưỡng của người xưa về cây cối. Các từ còn lại không thể hiện được cảm xúc của người viết trong đoạn trích. Đáp án: C
Chùm 24. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Điểm đầu tiên chúng tôi đến là nhà giàn DK1/15 trên bãi cạn Phúc Nguyên. Tốc độ tàu theo báo cáo là 7 - 8 hải lí/ giờ. Về lí thuyết, phải chừng 40h chúng tôi mới có thể tới đó. Sóng biển mạnh hơn, cao hơn, tung lên boong từng mảng trắng xóa. Người có kinh nghiệm đi biển một vài lần thì tỏ ra bình tĩnh. Cánh trẻ mới lần đầu ra khơi háo hức ùa lên mặt boong, lan can thành tàu, ghi lại những hình ảnh biển trời bao la và sóng nước kì vĩ. Chẳng mấy chốc, những tấm chiếu chưa trải đã bệch bạc, chuệnh choạng vì ngấm đòn của biển. Bữa trưa còn rôm rả, quá chiều đã thưa vắng đi nhiều khuôn mặt, giọng nói. Nguyễn Đăng An, tay máy quay phim của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương, cùng phòng với tôi, thều thào: “Em không biết ngồi dậy bằng cách nào anh ạ!”. Phòng sáu, thì ba người bỏ bữa. Số còn lại trong đó có tôi vẫn gắng cơm nước, đứng lên, ngồi xuống, đi lại trong trạng thái chực say. Sẽ cần thời gian để cơ thể thích nghi với điều kiện bồng bềnh, chao đảo này.
Đã gần nửa đêm của ngày 10/1, nghĩa là sau gần 40h vượt sóng, tôi nghe thông báo tàu đã đến gần bãi cạn Phúc Nguyên, chuẩn bị thả neo. Sóng lớn, độ sâu vùng bãi cạn chừng 25m, để đảm bảo an toàn cho nhà giàn, tàu neo cách DK1/15 chừng 1km. Không ngủ được vì nôn nao, tôi thức chờ trời sáng, lắng nghe con tàu vặn mình trên sóng. Tiếng máy dường như dịu lại ngơi nghỉ. Trung úy, Máy trưởng Dương Tuấn Anh vẫn đi lại dưới buồng máy, theo dõi từng hơi thở của con tàu. Chiếc giường tầng nhỏ bé tôi đang nằm đây là giường của anh. Cán bộ chiến sĩ trên tàu đã nhường cho chúng tôi nằm, còn mình mắc tăng võng dọc các lối đi để tranh thủ chợp mắt. Trở dậy, tôi mò xuống buồng máy. Không thể nói chuyện ở chỗ này, tiếng máy át đi tất cả. Tôi gật đầu chào Tuấn Anh với cái nhìn cảm kích vì sự tận tụy mà tàu TS04 dành cho đoàn công tác. Tuấn Anh mỉm cười nhìn tôi, chỉ vào chiếc ghế máy trưởng. Tôi lắc đầu. Không đến 10 phút, tôi đã phải nhào lên. Quá ngưỡng chịu đựng rồi!
Biển có bao giờ ngủ không nhỉ? Chắc là không! Loài người chắc cũng chẳng bao giờ có cơ hội được thấy điều đó. Nhìn qua ô cửa nhỏ, một chấm sáng phía xa, nhà giàn vẫn thức, chúng tôi đang thức, trên vùng biển thiêng liêng của nước mình.”
Đã gần nửa đêm của ngày 10/1, nghĩa là sau gần 40h vượt sóng, tôi nghe thông báo tàu đã đến gần bãi cạn Phúc Nguyên, chuẩn bị thả neo. Sóng lớn, độ sâu vùng bãi cạn chừng 25m, để đảm bảo an toàn cho nhà giàn, tàu neo cách DK1/15 chừng 1km. Không ngủ được vì nôn nao, tôi thức chờ trời sáng, lắng nghe con tàu vặn mình trên sóng. Tiếng máy dường như dịu lại ngơi nghỉ. Trung úy, Máy trưởng Dương Tuấn Anh vẫn đi lại dưới buồng máy, theo dõi từng hơi thở của con tàu. Chiếc giường tầng nhỏ bé tôi đang nằm đây là giường của anh. Cán bộ chiến sĩ trên tàu đã nhường cho chúng tôi nằm, còn mình mắc tăng võng dọc các lối đi để tranh thủ chợp mắt. Trở dậy, tôi mò xuống buồng máy. Không thể nói chuyện ở chỗ này, tiếng máy át đi tất cả. Tôi gật đầu chào Tuấn Anh với cái nhìn cảm kích vì sự tận tụy mà tàu TS04 dành cho đoàn công tác. Tuấn Anh mỉm cười nhìn tôi, chỉ vào chiếc ghế máy trưởng. Tôi lắc đầu. Không đến 10 phút, tôi đã phải nhào lên. Quá ngưỡng chịu đựng rồi!
Biển có bao giờ ngủ không nhỉ? Chắc là không! Loài người chắc cũng chẳng bao giờ có cơ hội được thấy điều đó. Nhìn qua ô cửa nhỏ, một chấm sáng phía xa, nhà giàn vẫn thức, chúng tôi đang thức, trên vùng biển thiêng liêng của nước mình.”
(Nguyễn Thanh Tâm, Thép giữa trùng khơi, theo vannghequandoi.com.vn)
Câu 116 [688876]: Từ ngữ nào sau đây trong đoạn trích không cùng nhóm với các từ ngữ còn lại?
A, Bồng bềnh
B, Chao đảo
C, Nôn nao
D, Nhào lên
Các từ “bồng bềnh”, “chao đảo”, “nôn nao” đều miêu tả trạng thái của con người khi say sóng, còn “nhào lên” miêu tả hành động. Đáp án: D
Câu 117 [688877]: Tính chất phi hư cấu trong đoạn trích không được thể hiện qua chi tiết nào sau đây?
A, “Nguyễn Đăng An, tay máy quay phim của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương”
B, “Nhà giàn DK1/15 trên bãi cạn Phúc Nguyên”
C, “Loài người chắc cũng chẳng bao giờ có cơ hội được thấy điều đó.”
D, “độ sâu vùng bãi cạn chừng 25 m”
Chi tiết “Loài người chắc cũng chẳng bao giờ có cơ hội được thấy điều đó.” không thể hiện tính chất phi hư cấu mà lại mang yếu tố suy đoán, tưởng tượng, khác với những chi tiết còn lại là thông tin thực tế. Đáp án: C
Câu 118 [688878]: “Biển có bao giờ ngủ không nhỉ?”
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn trên?
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn trên?
A, Nói quá, câu hỏi tu từ
B, Nhân hoá, câu hỏi tu từ
C, Nhân hoá, nói quá
D, Ẩn dụ, nhân hoá
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn là:
- Nhân hóa: gán cho biển khả năng “ngủ” – một hành động của con người.
- Câu hỏi tu từ: Đặt ra một câu hỏi tu từ (“Biển có bao giờ ngủ không nhỉ?”) nhằm thể hiện sự suy tư, không mong có câu trả lời cụ thể. Đáp án: B
- Nhân hóa: gán cho biển khả năng “ngủ” – một hành động của con người.
- Câu hỏi tu từ: Đặt ra một câu hỏi tu từ (“Biển có bao giờ ngủ không nhỉ?”) nhằm thể hiện sự suy tư, không mong có câu trả lời cụ thể. Đáp án: B
Câu 119 [688879]: Yếu tố biểu cảm được thể hiện qua chi tiết nào sau đây?
A, “Quá ngưỡng chịu đựng rồi!”
B, “Sóng biển mạnh hơn, cao hơn, tung lên boong từng mảng trắng xóa.”
C, “Không ngủ được vì nôn nao, tôi thức chờ trời sáng, lắng nghe con tàu vặn mình trên sóng.”
D, “Bữa trưa còn rôm rả, quá chiều đã thưa vắng đi nhiều khuôn mặt, giọng nói.”
Yếu tố biểu cảm được thể hiện qua chi tiết “Quá ngưỡng chịu đựng rồi!”. Đây là câu nói thể hiện cảm xúc mạnh mẽ, sự mệt mỏi, căng thẳng của người viết trong tình huống khó chịu, là yếu tố biểu cảm rõ ràng nhất trong đoạn văn. Đáp án: A
Câu 120 [688880]: Tính chất khắc nghiệt, dữ dội của biển đảo được khắc hoạ qua hình ảnh nào trong đoạn trích?
A, Nhà giàn vẫn thức.
B, Con tàu vặn mình trên sóng.
C, Biển trời bao la và sóng nước kì vĩ.
D, Sóng biển mạnh hơn, cao hơn, tung lên boong từng mảng trắng xóa.
Tính chất khắc nghiệt, dữ dội của biển đảo được khắc hoạ qua hình ảnh: Sóng biển mạnh hơn, cao hơn, tung lên boong từng mảng trắng xóa. Hình ảnh này miêu tả trực tiếp sức mạnh và sự dữ dội của biển, thể hiện sự khắc nghiệt của môi trường biển đảo. Đáp án: D
Chùm 25. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“(1) Dù đời sống của người dân Nga còn vất vả, nhưng sinh viên Việt Nam vẫn được dành những ưu ái đặc biệt. Kì nghỉ đông được đi ngoại ô, ăn đồ ăn ngon, nghỉ ở nơi sang trọng, tiện nghi, xung quanh là rừng thông xanh với tuyết trắng bao phủ. Mùa hè thì được đưa xuống Hắc Hải, nghỉ tại khu nghỉ mát nổi tiếng Sochi. Sinh hoạt phí được lĩnh khá cao, gần nghìn rúp. Sau này ra làm ở đại sứ quán, ông mới biết nhân viên như ông hồi ấy chỉ được bảy tám chục còn đại sứ cũng chỉ được hơn bốn trăm, tức là lương sinh viên cao gấp đôi lương đại sứ. Tết các ông được vào điện Kremlin ngắm thông, đi xem hát ở nhà hát Bolshoi...
(2) Hết học từ lẻ chuyển sang học ngữ pháp. Một từ phải chia làm sáu cách, mỗi trường hợp dùng một cách. Động từ cũng thế, ngoài ra còn chia quá khứ, hiện tại, tương lai... rất phức tạp. Nhiều từ cứ phải phiên âm ra tiếng Việt, xem có từ nào mang máng không để dễ nhớ. Trong quá trình học tiếng, lớp được xem phim, những bộ phim về hiện tại, chiến tranh đầy nhân văn, hồn hậu, nhân ái như tính cách Nga. Thứ nữa là đọc sách. Mới học nên ban đầu ông đọc những cuốn đơn giản rồi nâng dần mức độ khó đến những cuốn sách kinh điển. Đó cũng là cách để hồn văn học Nga ngấm sâu vào sinh viên. Nhờ đó mà ông được tiếp cận với các tác phẩm của Lev Tolstoy, Puskin, Sergeyevich Turgenev, Sholokhov, Chekhov...”
(2) Hết học từ lẻ chuyển sang học ngữ pháp. Một từ phải chia làm sáu cách, mỗi trường hợp dùng một cách. Động từ cũng thế, ngoài ra còn chia quá khứ, hiện tại, tương lai... rất phức tạp. Nhiều từ cứ phải phiên âm ra tiếng Việt, xem có từ nào mang máng không để dễ nhớ. Trong quá trình học tiếng, lớp được xem phim, những bộ phim về hiện tại, chiến tranh đầy nhân văn, hồn hậu, nhân ái như tính cách Nga. Thứ nữa là đọc sách. Mới học nên ban đầu ông đọc những cuốn đơn giản rồi nâng dần mức độ khó đến những cuốn sách kinh điển. Đó cũng là cách để hồn văn học Nga ngấm sâu vào sinh viên. Nhờ đó mà ông được tiếp cận với các tác phẩm của Lev Tolstoy, Puskin, Sergeyevich Turgenev, Sholokhov, Chekhov...”
(Nguyễn Mạnh Hùng, “Hãy sống làm người tử tế”, theo vannghequandoi.com.vn)
Câu 121 [688881]: Đối tượng ghi chép của đoạn trích là ai?
A, Nhà thơ Puskin
B, Chính trị gia, nhà ngoại giao Vũ Khoan
C, Nhà văn Lev Tolstoy
D, Nhà văn Sholokhov
Đoạn trích nhắc đến ông Vũ Khoan, người đã từng là sinh viên Việt Nam học tập ở Nga và sau này làm việc trong ngành ngoại giao. Đây là nhân vật chính được miêu tả qua các trải nghiệm và cảm nhận cá nhân.
→ Đối tượng ghi chép của đoạn trích là chính trị gia, nhà ngoại giao Vũ Khoan. Đáp án: B
→ Đối tượng ghi chép của đoạn trích là chính trị gia, nhà ngoại giao Vũ Khoan. Đáp án: B
Câu 122 [688882]: Nội dung chính của đoạn (1) là gì?
A, Đời sống vất vả của nhân dân Nga
B, Cuộc sống đắt đỏ ở nước Nga
C, Đời sống của du học sinh Việt Nam ở Nga trước đây
D, Văn hoá đời sống nước Nga trước đây
Đoạn (1) tập trung kể về những ưu đãi mà du học sinh Việt Nam được hưởng khi học tập ở Nga, như kì nghỉ sang trọng, sinh hoạt phí cao, và các hoạt động văn hoá đặc biệt.
→ Nội dung chính của đoạn (1) là đời sống của du học sinh Việt Nam ở Nga trước đây. Đáp án: C
→ Nội dung chính của đoạn (1) là đời sống của du học sinh Việt Nam ở Nga trước đây. Đáp án: C
Câu 123 [688883]: Trong đoạn trích, chi tiết nào sau đây không phản ánh đời sống được dành nhiều ưu ái của sinh viên Việt Nam ở nước Nga?
A, Kì nghỉ đông được đi ngoại ô, ăn đồ ăn ngon, nghỉ ở nơi sang trọng, tiện nghi
B, Sinh hoạt phí được lĩnh khá cao, gần nghìn rúp
C, Hết học từ lẻ chuyển sang học ngữ pháp
D, Tết được vào điện Kremlin ngắm thông, đi xem hát ở nhà hát Bolshoi...
- Các chi tiết như “kì nghỉ đông sang trọng”, “sinh hoạt phí cao” và “Tết được vào điện Kremlin” đều thể hiện sự ưu ái dành cho sinh viên Việt Nam.
- Chi tiết “hết học từ lẻ chuyển sang học ngữ pháp” chỉ liên quan đến việc học tập. Đáp án: C
- Chi tiết “hết học từ lẻ chuyển sang học ngữ pháp” chỉ liên quan đến việc học tập. Đáp án: C
Câu 124 [688884]: Ấn tượng của nhân vật trong đoạn trích về tính cách của nhân dân Nga được thể hiện qua các từ ngữ nào?
A, Vất vả
B, Nghèo nàn
C, Rất phức tạp
D, Nhân văn, hồn hậu, nhân ái
Dựa vào thông tin trong câu: “Trong quá trình học tiếng, lớp được xem phim, những bộ phim về hiện tại, chiến tranh đầy nhân văn, hồn hậu, nhân ái như tính cách Nga.”
→ Ấn tượng của nhân vật trong đoạn trích về tính cách của nhân dân Nga được thể hiện qua các từ ngữ: Nhân văn, hồn hậu, nhân ái. Đáp án: D
→ Ấn tượng của nhân vật trong đoạn trích về tính cách của nhân dân Nga được thể hiện qua các từ ngữ: Nhân văn, hồn hậu, nhân ái. Đáp án: D
Câu 125 [688885]: Nhân vật trong đoạn trích đã chọn được cách đọc sách như thế nào để hồn văn học Nga ngấm sâu vào tâm hồn mình?
A, Đọc những cuốn đơn giản rồi nâng dần mức độ khó đến những cuốn sách kinh điển
B, Đọc các tác phẩm của Lev Tolstoy, Puskin, Sergeyevich Turgenev, Sholokhov, Chekhov...
C, Kết hợp đọc với xem phim
D, Phiên âm ra tiếng Việt để dễ nhớ
Dựa vào thông tin trong câu: “Mới học nên ban đầu ông đọc những cuốn đơn giản rồi nâng dần mức độ khó đến những cuốn sách kinh điển.”
→ Nhân vật trong đoạn trích đã chọn cách đọc sách từ những cuốn đơn giản rồi nâng dần mức độ khó đến những cuốn sách kinh điển để hồn văn học Nga ngấm sâu vào tâm hồn mình. Đáp án: A
→ Nhân vật trong đoạn trích đã chọn cách đọc sách từ những cuốn đơn giản rồi nâng dần mức độ khó đến những cuốn sách kinh điển để hồn văn học Nga ngấm sâu vào tâm hồn mình. Đáp án: A
Chùm 26. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Dạo ấy, Nhà nước còn cho phép lúc cưới hỏi, lễ tết đì đùng tiếng pháo nổ, thằng cháu tôi đang học cấp ba mang bánh pháo cối cất trong cót thóc ra, bảo: “Nhà ta phải đốt pháo ăn mừng chú sống sót trở về”. Bố tôi bảo: “Nhà mình bom đạn tránh người. Mừng thì mừng thật, nhưng phải lặng lẽ ý tứ với hàng xóm có người ra trận không về, cháu ạ”. Thằng cháu cầm bánh pháo trên tay, còn đang ngập ngừng thì anh cả tôi quát con: “Ông nói rồi. Cất ngay đi. Có biết bây giờ là nửa đêm không? Có biết đằng sau nhà mình, chú Đang nhà bà Hiệp mới báo tử không?”. Bà Hiệp ở sau nhà tôi, chỉ cách cái ao. Thuở để chỏm, tôi thường đi theo bờ vòng vèo sang nhà bà chơi với chú Báu, chú Đang. Nhà bà Hiệp tráng bánh đa, bà thường nhóm than củi quạt lửa nướng bánh đa vừng rồi mang đi chợ Bút bán. Chú Đang nhập ngũ hình như là tháng 5 năm 1978, huấn luyện được vài tháng rồi vào biên giới Tây Nam đánh quân Pol Pot xâm lược. Đơn vị chú đánh tràn sang chiến trường K. Nghe đồn chú hi sinh ở tỉnh biên giới Pursat - Campuchia xa lắc giáp Thái Lan vài tháng thì có giấy báo tử về. Mẹ tôi lưng còng, bà Hiệp cũng còng lưng. Cùng cảnh hai người già có con ở chiến trường K, hôm mẹ tôi sang, lúc bà Hiệp đến cho cái bánh đa vừng, kiếm cớ nói chuyện đêm mất ngủ vì nhớ con ngoài chiến trường. Ngày báo tử chú cả xóm tôi buồn. Bố tôi ngồi lặng lẽ uống rượu, nghĩ đến số phận của tôi cũng đang lang thang ở những cánh rừng Campuchia. Đêm đêm, bà Hiệp không ngủ khóc thương chú Đang. Tiếng người mẹ khóc thương con trong khuya khoắt bay qua cái ao vọng sang nhà tôi, khiến mẹ tôi cũng không ngủ, thầm thũi khóc theo.”
(Sương Nguyệt Minh, Những người đàn bà làng tôi, theo vannghequandoi.com.vn)
(Sương Nguyệt Minh, Những người đàn bà làng tôi, theo vannghequandoi.com.vn)
Câu 126 [688886]: Đoạn trích kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
A, Tự sự, miêu tả, biểu cảm
B, Biểu cảm, nghị luận, thuyết minh
C, Thuyết minh, tự sự, miêu tả
D, Miêu tả, biểu cảm, nghị luận
Đoạn trích kết hợp các phương thức biểu đạt:
- Tự sự: Kể lại câu chuyện của gia đình, người thân trong bối cảnh chiến tranh và hậu chiến.
- Miêu tả: Khắc họa cảnh vật, con người.
- Biểu cảm: Bộc lộ cảm xúc đau thương, đồng cảm với những mất mát. Đáp án: A
- Tự sự: Kể lại câu chuyện của gia đình, người thân trong bối cảnh chiến tranh và hậu chiến.
- Miêu tả: Khắc họa cảnh vật, con người.
- Biểu cảm: Bộc lộ cảm xúc đau thương, đồng cảm với những mất mát. Đáp án: A
Câu 127 [688887]: “Nhà mình bom đạn tránh người. Mừng thì mừng thật, nhưng phải lặng lẽ ý tứ với hàng xóm có người ra trận không về, cháu ạ”. (Lời ông nội nói với cháu trai); “Có biết đằng sau nhà mình, chú Đang nhà bà Hiệp mới báo tử không?” (Lời người cha nói với con trai)
Các lời nói trên cho thấy vẻ đẹp nào trong phẩm cách của các nhân vật?
Các lời nói trên cho thấy vẻ đẹp nào trong phẩm cách của các nhân vật?
A, Giàu tình yêu thương
B, Bao dung, độ lượng
C, Vị tha, nhân văn
D, Ngay thẳng, thực thà
- Loại A vì dù lời nói thể hiện tình cảm với người thân và hàng xóm, nhưng trọng tâm là sự tinh tế trong cách ứng xử, không chỉ đơn thuần là tình yêu thương.
- Loại B vì Bao dung và độ lượng thường liên quan đến việc tha thứ hay chấp nhận lỗi lầm, không phù hợp với tình huống trong đoạn trích.
- Loại D vì ngay thẳng, thực thà liên quan đến việc trung thực hoặc chính trực, không liên quan đến lời nói thể hiện tinh thần nhân văn và vị tha ở đây.
→ C là đáp án đúng vì lời ông nội và người cha dạy con cháu không đốt pháo để ý tứ với hàng xóm vừa nhận tin báo tử. Điều này thể hiện sự vị tha (sẵn sàng đặt nỗi vui mừng của gia đình mình sau nỗi đau của người khác) và tinh thần nhân văn sâu sắc. Đáp án: C
- Loại B vì Bao dung và độ lượng thường liên quan đến việc tha thứ hay chấp nhận lỗi lầm, không phù hợp với tình huống trong đoạn trích.
- Loại D vì ngay thẳng, thực thà liên quan đến việc trung thực hoặc chính trực, không liên quan đến lời nói thể hiện tinh thần nhân văn và vị tha ở đây.
→ C là đáp án đúng vì lời ông nội và người cha dạy con cháu không đốt pháo để ý tứ với hàng xóm vừa nhận tin báo tử. Điều này thể hiện sự vị tha (sẵn sàng đặt nỗi vui mừng của gia đình mình sau nỗi đau của người khác) và tinh thần nhân văn sâu sắc. Đáp án: C
Câu 128 [688888]: “Mẹ tôi lưng còng, bà Hiệp cũng còng lưng. Cùng cảnh hai người già có con ở chiến trường K, hôm mẹ tôi sang, lúc bà Hiệp đến cho cái bánh đa vừng, kiếm cớ nói chuyện đêm mất ngủ vì nhớ con ngoài chiến trường.”
Đoạn văn tô đậm nét tình cảm nào giữa những con người cùng cảnh ngộ?
Đoạn văn tô đậm nét tình cảm nào giữa những con người cùng cảnh ngộ?
A, Yêu thương, vị tha
B, Bao dung, độ lượng
C, Nhân ái
D, Thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia
- Loại A vì không có sự hi sinh hay tha thứ ở đây.
- Loại B vì không có yếu tố bỏ qua lỗi lầm hay bao dung trước hành động sai trái.
- Loại C vì khái niệm "nhân ái" mang tính khái quát, không tập trung vào mối quan hệ cụ thể giữa mẹ nhân vật và bà Hiệp.
→ D là đáp án đúng vì hai người mẹ cùng chia sẻ nỗi đau có con ngoài chiến trường, cảm thông với mất mát của nhau qua những lần trò chuyện và việc làm nhỏ như tặng bánh đa. Đáp án: D
- Loại B vì không có yếu tố bỏ qua lỗi lầm hay bao dung trước hành động sai trái.
- Loại C vì khái niệm "nhân ái" mang tính khái quát, không tập trung vào mối quan hệ cụ thể giữa mẹ nhân vật và bà Hiệp.
→ D là đáp án đúng vì hai người mẹ cùng chia sẻ nỗi đau có con ngoài chiến trường, cảm thông với mất mát của nhau qua những lần trò chuyện và việc làm nhỏ như tặng bánh đa. Đáp án: D
Câu 129 [688889]: Chi tiết nào không cùng nhóm với các chi tiết còn lại?
A, “Tiếng người mẹ khóc thương con trong khuya khoắt bay qua cái ao vọng sang nhà tôi, khiến mẹ tôi cũng không ngủ, thầm thũi khóc theo.”
B, “Nhà ta phải đốt pháo ăn mừng chú sống sót trở về”
C, “Bố tôi ngồi lặng lẽ uống rượu, nghĩ đến số phận của tôi cũng đang lang thang ở những cánh rừng Campuchia.”
D, “Ngày báo tử chú cả xóm tôi buồn.”
Chi tiết “Nhà ta phải đốt pháo ăn mừng chú sống sót trở về” thể hiện niềm vui, sự hân hoan khi nhân vật sống sót trở về, không cùng tâm trạng đau buồn, mất mát hay thể hiện sự đồng cảm như các chi tiết còn lại. Đáp án: B
Câu 130 [688890]: Phương án nào sau đây nêu đúng bối cảnh được tái dựng trong đoạn trích?
A, Chiến tranh và sau chiến tranh
B, Chiến tranh
C, Sau chiến tranh
D, Chiến trường K
Đoạn trích kể về chiến tranh biên giới Tây Nam (chú Đang nhập ngũ) và nỗi đau kéo dài sau chiến tranh (tiếng khóc của bà Hiệp khi nhận tin báo tử).
→ Bối cảnh được tái dựng trong đoạn trích là chiến tranh và sau chiến tranh. Đáp án: A
→ Bối cảnh được tái dựng trong đoạn trích là chiến tranh và sau chiến tranh. Đáp án: A
Chùm 27. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Mùa khô những năm cuối cuộc chiến biên giới Tây Nam, tình hình chiến sự giữa quân chính phủ Campuchia và quân Khmer Đỏ chùng lại. Tình nguyện quân Việt Nam đang rút dần từng bước theo thỏa thuận với chính phủ Hun Sen. Lực lượng Gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc rục rịch đổ bộ, chuẩn bị cho một cuộc tổng tuyển cử. Tiểu đoàn bộ binh số 2 thuộc Mặt trận 779 đang đóng sâu trong rừng núi Santuk, được lệnh rút ra phum Tà Veng gần thị trấn Tang Krasang.
Khỏi phải nói những người lính Việt đã mấy năm ở rừng vui mừng thế nào. Vui nhất là trung sĩ Lâm, biệt danh “Lâm Nhà Bè”, một chàng trai ra đi từ đô thành Sài Gòn. Các anh có hiểu cái cảm giác nhớ xã hội loài người, nhớ thành phố, thậm chí nhớ cả tiếng còi xe hay ánh đèn điện của anh lính phố nó như thế nào không? Phố xa xôi nhớ lắm! Từ những phum sâu trong núi Santuk, muốn ăn được một tô hủ tiếu, uống li cà phê đá, phì phà điếu thuốc thơm ở chợ Tang Krasang, người ta phải đi bộ qua những cánh rừng đầy mìn, xuyên qua những cánh đồng khô cằn, men theo nhánh con sông lờ lờ nước hến gần 25 cây số mới ra được đến chợ.
Vì nhiệm vụ, có những phân đội vẫn phải băng rừng thông đường ra thị trấn. Đã có nhiều người lính cùng dân bản địa không may, phải để lại một bàn chân ở khu vực này vì những trái mìn 652a của Pol Pot. Những trái mìn nhựa nhỏ như hộp vá ruột xe đạp, được gọi là loại mìn “Xin một chân”, không thể phát hiện bằng máy dò. Tuy nhiên, không vì thế mà những chuyến công tác ra chợ vắng người xung phong, bởi phố trấn ngoài kia thỉnh thoảng vẫn có những chuyến xe từ thành phố quê nhà chạy qua, có cà phê và hủ tiếu. Hương vị hủ tiếu cà phê đời thường thơm lừng át cả mùi chết chóc nguy hiểm. Những người lính in dấu chân của mình lên đúng vết chân của người đi trước để tránh mìn. Thời buổi chiến tranh, trời kêu ai nấy dạ.”
Khỏi phải nói những người lính Việt đã mấy năm ở rừng vui mừng thế nào. Vui nhất là trung sĩ Lâm, biệt danh “Lâm Nhà Bè”, một chàng trai ra đi từ đô thành Sài Gòn. Các anh có hiểu cái cảm giác nhớ xã hội loài người, nhớ thành phố, thậm chí nhớ cả tiếng còi xe hay ánh đèn điện của anh lính phố nó như thế nào không? Phố xa xôi nhớ lắm! Từ những phum sâu trong núi Santuk, muốn ăn được một tô hủ tiếu, uống li cà phê đá, phì phà điếu thuốc thơm ở chợ Tang Krasang, người ta phải đi bộ qua những cánh rừng đầy mìn, xuyên qua những cánh đồng khô cằn, men theo nhánh con sông lờ lờ nước hến gần 25 cây số mới ra được đến chợ.
Vì nhiệm vụ, có những phân đội vẫn phải băng rừng thông đường ra thị trấn. Đã có nhiều người lính cùng dân bản địa không may, phải để lại một bàn chân ở khu vực này vì những trái mìn 652a của Pol Pot. Những trái mìn nhựa nhỏ như hộp vá ruột xe đạp, được gọi là loại mìn “Xin một chân”, không thể phát hiện bằng máy dò. Tuy nhiên, không vì thế mà những chuyến công tác ra chợ vắng người xung phong, bởi phố trấn ngoài kia thỉnh thoảng vẫn có những chuyến xe từ thành phố quê nhà chạy qua, có cà phê và hủ tiếu. Hương vị hủ tiếu cà phê đời thường thơm lừng át cả mùi chết chóc nguy hiểm. Những người lính in dấu chân của mình lên đúng vết chân của người đi trước để tránh mìn. Thời buổi chiến tranh, trời kêu ai nấy dạ.”
(Trung Sỹ, Câu chuyện Tang Krasang, theo vannghequandoi.com.vn)
Câu 131 [688891]: Chi tiết nào sau đây trong đoạn trích không cùng nhóm với các chi tiết còn lại?
A, Rừng núi Santuk
B, Mùa khô những năm cuối cuộc chiến biên giới Tây Nam
C, Phum Tà Veng gần thị trấn Tang Krasang
D, Rừng thông đường ra thị trấn
- Các đáp án A, C, D đều chỉ những địa điểm cụ thể trong đoạn trích (rừng núi Santuk, phum Tà Veng, và rừng thông ra thị trấn).
- Đáp án B chỉ thời gian nên không cùng nhóm với các chi tiết còn lại. Đáp án: B
- Đáp án B chỉ thời gian nên không cùng nhóm với các chi tiết còn lại. Đáp án: B
Câu 132 [688892]: Trong đoạn trích, cảm xúc, cảm giác của những người lính Việt sau mấy năm ở rừng không được thể hiện qua chi tiết nào bên dưới?
A, Vui mừng
B, Nhớ xã hội loài người, nhớ thành phố, nhớ cả tiếng còi xe hay ánh đèn điện
C, Muốn ăn được một tô hủ tiếu, uống li cà phê đá, phì phà điếu thuốc thơm
D, Khao khát trở về quê nhà
- Các đáp án A, B, C là những chi tiết được miêu tả rõ ràng trong đoạn trích, thể hiện niềm vui và mong mỏi về cuộc sống đô thị và những điều giản dị của đời thường.
- Cảm xúc khao khát trở về quê nhà không được trực tiếp thể hiện trong đoạn trích. Đáp án: D
- Cảm xúc khao khát trở về quê nhà không được trực tiếp thể hiện trong đoạn trích. Đáp án: D
Câu 133 [688893]: Theo đoạn trích, những người lính làm cách nào để tránh những trái mìn 652a của Pol Pot trong cánh rừng thông dẫn ra thị trấn?
A, In dấu chân của mình lên đúng vết chân của người đi trước
B, Kháng lệnh công tác
C, Chọn lối đi khác, tránh đi qua rừng thông
D, Sử dụng máy dò mìn
Dựa vào thông tin rong câu: “Những người lính in dấu chân của mình lên đúng vết chân của người đi trước để tránh mìn.”
→ Những người lính đã in dấu chân của mình lên đúng vết chân của người đi trước để tránh những trái mìn 652a của Pol Pot trong cánh rừng thông dẫn ra thị trấn. Đáp án: A
→ Những người lính đã in dấu chân của mình lên đúng vết chân của người đi trước để tránh những trái mìn 652a của Pol Pot trong cánh rừng thông dẫn ra thị trấn. Đáp án: A
Câu 134 [688894]: “Đã có nhiều người lính cùng dân bản địa không may, phải để lại một bàn chân ở khu vực này vì những trái mìn 652a của Pol Pot.”
Trong đoạn trích, chi tiết trên tập trung khắc hoạ điều gì?
Trong đoạn trích, chi tiết trên tập trung khắc hoạ điều gì?
A, Sự tàn độc của quân Pol Pot
B, Sức huỷ diệt ghê gớm của những trái mìn
C, Sự khốc liệt của chiến trường Tây Nam
D, Tính chất dữ dội, khốc liệt của chiến tranh, ngay cả khi cuộc chiến đang đi đến hồi kết thúc
- Loại A vì chi tiết này không chỉ nói đến sự tàn độc của quân Pol Pot.
- Loại B vì không khái quát được tính chất khốc liệt của chiến tranh
- Loại C vì chi tiết có phản ánh sự khốc liệt của chiến trường Tây Nam, nhưng chưa bao quát hết ý.
→ D là đáp án đúng vì nó khắc hoạ sự dữ dội và nguy hiểm của chiến tranh ngay cả khi chiến tranh đang đi đến hồi kết thúc. Đáp án: D
- Loại B vì không khái quát được tính chất khốc liệt của chiến tranh
- Loại C vì chi tiết có phản ánh sự khốc liệt của chiến trường Tây Nam, nhưng chưa bao quát hết ý.
→ D là đáp án đúng vì nó khắc hoạ sự dữ dội và nguy hiểm của chiến tranh ngay cả khi chiến tranh đang đi đến hồi kết thúc. Đáp án: D
Câu 135 [688895]: “Hương vị hủ tiếu cà phê đời thường thơm lừng át cả mùi chết chóc nguy hiểm.”
Chi tiết trên có ý nghĩa gì?
Chi tiết trên có ý nghĩa gì?
A, Tô đậm mùi hương quyến rũ của hủ tiếu, cà phê ở chợ ngoài thị trấn
B, Mô tả hương vị của cuộc sống thường nhật
C, Tô đậm tình yêu, niềm khao khát cuộc sống đời thường trong những người lính
D, Nhấn mạnh hương vị đặc trưng của ngôi chợ ngoài thị trấn
Chi tiết “Hương vị hủ tiếu cà phê đời thường thơm lừng át cả mùi chết chóc nguy hiểm” thể hiện rõ ràng nỗi nhớ nhà, nhớ cuộc sống bình yên của những người lính. Đồng thời, nó cũng cho thấy sức mạnh tinh thần của con người, họ luôn hướng về cuộc sống, dù đang phải đối mặt với những khó khăn, nguy hiểm.
→ Chi tiết này tô đậm tình yêu, niềm khao khát cuộc sống đời thường trong những người lính. Đáp án: C
→ Chi tiết này tô đậm tình yêu, niềm khao khát cuộc sống đời thường trong những người lính. Đáp án: C
Chùm 28. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Sáng ngày 18/9/1954, Bác Hồ từ Thái Nguyên qua bến Bình Ca sang Tuyên Quang về Đền Hùng, Bác ghé thăm đơn vị bộ đội đóng quân ở đồi Chò, Kim Lăng, Chân Mộng, huyện Đoan Hùng (khi ấy là xã Ba Đình thuộc huyện Phù Ninh). Gần trưa Người vào thăm thị xã Phú Thọ, sau đó đến thăm địa điểm sơ tán của Văn phòng Tỉnh ủy Phú Thọ tại thôn Quang Trung xã Thanh Hà, hôm ấy các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy đi vắng. Bác làm việc với các đồng chí Phạm Dụ - Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Trần Lưu Vị - Trưởng Ban cán sự Đảng thị xã Phú Thọ... Rồi Bác giao nhiệm vụ cho đồng chí Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, báo cáo lại với Tỉnh ủy về những điều Bác căn dặn. Chiều tối ngày hôm đó, Bác về Đền Hùng nghỉ đêm tại Đền Giếng. Sáng hôm sau 19/9/1954, Bác cùng các đồng chí Song Hào và Nguyễn Văn Thanh, một số đồng chí bảo vệ leo núi thăm viếng các đền, rồi Người dừng chân dưới gốc cây thiên tuế, vừa nghỉ, vừa nghe đồng chí Song Hào - Chính ủy Đại đoàn 308 báo cáo tỉ mỉ về Đại đoàn. Tầm gần 10 giờ Bác đã gặp cán bộ, chiến sĩ Đại đoàn Quân Tiên phong tại Đền Giếng. Cửa Đền Giếng mở, Bác Hồ từ bên trong bước ra, mọi người reo lên: “Bác Hồ! Hồ Chủ tịch muôn năm!”. Bác vẫy tay ra hiệu cho mọi người tiến lên, ngồi quanh mình, rồi Bác cũng ngồi ngay xuống bậc cửa đền. Bác cháu quây quần bên nhau.
Trong tiết thu, mát mẻ, Bác mặc bộ quần áo nâu giản dị, áo khoác ngoài màu sáng, chân đi dép cao su. Bác hỏi:
- Các chú có mệt không?
Mọi người đã đồng thanh đáp:
- Thưa Bác, không ạ!
Chỉ tay lên đền, Bác lại hỏi:
- Các chú có biết đây là nơi nào không? Đây chính là Đền thờ các Vua Hùng - Tổ tiên chúng ta, các vị vua khai quốc. Hôm nay, Bác cháu ta gặp nhau ở đây là rất có ý nghĩa. Ngày xưa, các Vua Hùng dựng nước, nay Bác cháu ta là những người giành lại đất nước. Trải qua bao nhiêu thời đại đấu tranh, từ buổi bình minh của lịch sử các Vua Hùng lập nước, đến Đinh - Lý - Trần - Lê... ông cha ta mới giữ được đất nước, giữ được Thủ đô. Gần chục năm nay, quân và dân ta đã kiên trì kháng chiến, nên mới có thắng lợi trở về Hà Nội. Các chú được Trung ương, Chính phủ giao nhiệm vụ tiếp quản Thủ đô, là được nhận một vinh dự rất lớn.”
Trong tiết thu, mát mẻ, Bác mặc bộ quần áo nâu giản dị, áo khoác ngoài màu sáng, chân đi dép cao su. Bác hỏi:
- Các chú có mệt không?
Mọi người đã đồng thanh đáp:
- Thưa Bác, không ạ!
Chỉ tay lên đền, Bác lại hỏi:
- Các chú có biết đây là nơi nào không? Đây chính là Đền thờ các Vua Hùng - Tổ tiên chúng ta, các vị vua khai quốc. Hôm nay, Bác cháu ta gặp nhau ở đây là rất có ý nghĩa. Ngày xưa, các Vua Hùng dựng nước, nay Bác cháu ta là những người giành lại đất nước. Trải qua bao nhiêu thời đại đấu tranh, từ buổi bình minh của lịch sử các Vua Hùng lập nước, đến Đinh - Lý - Trần - Lê... ông cha ta mới giữ được đất nước, giữ được Thủ đô. Gần chục năm nay, quân và dân ta đã kiên trì kháng chiến, nên mới có thắng lợi trở về Hà Nội. Các chú được Trung ương, Chính phủ giao nhiệm vụ tiếp quản Thủ đô, là được nhận một vinh dự rất lớn.”
(Đỗ Ngọc Dũng, Từ Đền Hùng còn vang vọng mãi lời Bác dạy, theo baovannghe.vn)
Câu 136 [688896]: Sự kiện chính nào được tác giả tái hiện trong đoạn trích?
A, Sự kiện Bác Hồ ghé thăm đơn vị bộ đội đóng quân ở đồi Chò, huyện Đoan Hùng, Phú Thọ
B, Sự kiện Bác Hồ đến thăm địa điểm sơ tán của Văn phòng Tỉnh ủy Phú Thọ tại thôn Quang Trung xã Thanh Hà
C, Sự kiện Bác Hồ về Đền Hùng nghỉ đêm tại Đền Giếng
D, Sự kiện Bác Hồ về thăm Đền Hùng và tại Đền Giếng, Người căn dặn quân, dân ta đồng lòng giữ nước
- Đoạn trích tập trung vào sự kiện Bác Hồ về Đền Hùng, nghỉ tại Đền Giếng và gặp gỡ, căn dặn cán bộ, chiến sĩ về trách nhiệm giữ nước, xây dựng đất nước.
- Các đáp án A, B, C chỉ là những chi tiết phụ được đề cập nhằm dẫn đến sự kiện chính. Đáp án: D
- Các đáp án A, B, C chỉ là những chi tiết phụ được đề cập nhằm dẫn đến sự kiện chính. Đáp án: D
Câu 137 [688897]: Hình ảnh giản dị của Bác Hồ được gợi tả qua chi tiết nào?
A, Bác vẫy tay ra hiệu cho mọi người tiến lên, ngồi quanh mình.
B, Bác mặc bộ quần áo nâu, áo khoác ngoài màu sáng, chân đi dép cao su.
C, Bác leo núi thăm viếng các đền, rồi Người dừng chân dưới gốc cây thiên tuế.
D, Bác ghé thăm đơn vị bộ đội đóng quân ở đồi Chò.
- Hình ảnh giản dị của Bác Hồ được thể hiện qua trang phục mộc mạc: bộ quần áo nâu, áo khoác sáng màu và đôi dép cao su. Đây là chi tiết trực tiếp miêu tả sự giản dị trong lối sống của Người.
- Các đáp án A, C, D miêu tả hành động, thái độ nhưng không thể hiện sự giản dị của Bác. Đáp án: B
- Các đáp án A, C, D miêu tả hành động, thái độ nhưng không thể hiện sự giản dị của Bác. Đáp án: B
Câu 138 [688898]: Các thông tin thời gian, địa điểm, tên tuổi các nhân vật,... mang lại cho đoạn trích đặc điểm nào sau đây?
A, Chất trữ tình
B, Tính chất hư cấu
C, Tính chất phi hư cấu
D, Chất tự sự
Đoạn trích chứa các chi tiết chính xác về thời gian (ngày 18-19/9/1954), địa điểm (Đền Hùng, Đền Giếng,...), và tên nhân vật lịch sử (Bác Hồ, đồng chí Song Hào, Nguyễn Văn Thanh). Những yếu tố này khẳng định tính phi hư cấu của văn bản. Đáp án: C
Câu 139 [688899]: “Các chú có mệt không?”
Chi tiết câu hỏi của Bác dành cho mọi người khắc hoạ phẩm cách nào của Bác?
Chi tiết câu hỏi của Bác dành cho mọi người khắc hoạ phẩm cách nào của Bác?
A, Vị tha, hi sinh
B, Nhân ái, bao dung
C, Yêu nước, thương dân
D, Luôn để ý, quan tâm đến mọi người
Câu hỏi “Các chú có mệt không?” thể hiện sự quan tâm của Bác đối với sức khỏe và cảm giác của cán bộ, chiến sĩ. Đây là nét phẩm cách thường thấy ở Bác Hồ - luôn chú ý và quan tâm đến những người xung quanh. Đáp án: D
Câu 140 [688900]: “Ngày xưa, các Vua Hùng dựng nước, nay Bác cháu ta là những người giành lại đất nước.”
Câu nói trên của Bác Hồ lan toả đến thế hệ người dân Việt Nam muôn đời trách nhiệm gì?
Câu nói trên của Bác Hồ lan toả đến thế hệ người dân Việt Nam muôn đời trách nhiệm gì?
A, Trách nhiệm giữ nước, xây dựng, phát triển đất nước
B, Trách nhiệm dựng nước
C, Trách nhiệm học tập
D, Trách nhiệm phát triển kinh tế đất nước
- Loại B vì đáp án chỉ đề cập đến “dựng nước” chưa bao quát được nội dung.
- Loại C và D vì đó chỉ là một phần trong trách nhiệm chugn mà Bác muốn nhấn mạnh.
→ A là đáp án đúng vì câu nói của Bác nhấn mạnh sự nối tiếp truyền thống dựng nước của Vua Hùng, gắn với trách nhiệm bảo vệ và phát triển đất nước của thế hệ hiện tại và tương lai. Đáp án: A
- Loại C và D vì đó chỉ là một phần trong trách nhiệm chugn mà Bác muốn nhấn mạnh.
→ A là đáp án đúng vì câu nói của Bác nhấn mạnh sự nối tiếp truyền thống dựng nước của Vua Hùng, gắn với trách nhiệm bảo vệ và phát triển đất nước của thế hệ hiện tại và tương lai. Đáp án: A
Chùm 29. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Xung kích, X... người vừa cán bộ, đội viên, công binh phối hợp, cây cối ngụy trang đầy người, súng, mác, dao tông, ngồi hai hàng dọc hai bên lối đi dốc thoai thoải trong rừng nứa, đợi đến phút cuối cùng mới ra đường.
Đại đội trưởng xung kích P.N. luôn luôn nhìn đồng hồ trên cổ tay. Còn 55 phút. Trung đội trưởng Hoa dắt thêm cả một cây nứa vào thắt lưng. Trung đội phó Khải mân mê cái bao mo cau còn bọc kín lưỡi mác. Đồng chí Sắc xỏ chân vào đôi giày đinh, chỉ dùng những khi vượt chông, còn cả đời vác; tiểu đội phó Chiến trẻ nhất đại đội ngắm mãi một cái lá tre cầm trong tay như chưa được trông thấy bao giờ. Không ai cười nói to; mỗi cử động đều thận trọng, tuy ở đây chưa phải tuyệt đối bí mật. Vừa có tiếng súng nổ phía Ngòi Mác và người ở ngoài ấy về nói có lẽ nó thấy trinh sát chạy qua đường.
Còn 53 phút. Vẫn không một người xung kích nào để lộ ra mặt một nét lo lắng, băn khoăn gì cả. Cũng không có một cái mặt nào sắt lạnh, đầy sát khí. Tất cả thản nhiên, lầm lì như không. Vài anh không biết thú cái gì nhìn nhau, bịt mồm cười. Nhiều anh nghiêng đầu lắng tai nghe tiếng con quạ kêu buồn, rời rạc mé đồn địch còn lấp sau quả núi, và mấy rừng cây yên tĩnh. Cái giờ sống chết càng tới gần, những nét đăm chiêu, cau có và vui nhộn nữa của những ngày chuẩn bị càng biến đi hết.
Còn 52 phút.
Bắt đầu tiến! - Đại đội trưởng P.N. chụp cái mũ sắt Đức lên đầu, thắt lại thanh kiếm lệnh khẽ hô rất nhanh giữa hai hàng đội viên đã đứng cả dậy.
Hàng một, xung kích lẳng lặng đi từng bước ra khỏi rừng. Cửa rừng trông ra một bãi ruộng cỏ hoang, đằng sau ngọn núi của tiểu đoàn bộ, ban chỉ huy cũng ngồi hai hàng, điểm một lần cuối, từng người xung kích đi qua. Anh tiểu đoàn trưởng điềm đạm, nhìn từng mặt, hơi mỉm cười, chiếc roi ngựa uốn cong trong tay. Những mặt nào đây, một lát nữa sẽ được vinh dự ở trong cái tỉ số những người sẽ hi sinh, anh đã dự tính?”
Đại đội trưởng xung kích P.N. luôn luôn nhìn đồng hồ trên cổ tay. Còn 55 phút. Trung đội trưởng Hoa dắt thêm cả một cây nứa vào thắt lưng. Trung đội phó Khải mân mê cái bao mo cau còn bọc kín lưỡi mác. Đồng chí Sắc xỏ chân vào đôi giày đinh, chỉ dùng những khi vượt chông, còn cả đời vác; tiểu đội phó Chiến trẻ nhất đại đội ngắm mãi một cái lá tre cầm trong tay như chưa được trông thấy bao giờ. Không ai cười nói to; mỗi cử động đều thận trọng, tuy ở đây chưa phải tuyệt đối bí mật. Vừa có tiếng súng nổ phía Ngòi Mác và người ở ngoài ấy về nói có lẽ nó thấy trinh sát chạy qua đường.
Còn 53 phút. Vẫn không một người xung kích nào để lộ ra mặt một nét lo lắng, băn khoăn gì cả. Cũng không có một cái mặt nào sắt lạnh, đầy sát khí. Tất cả thản nhiên, lầm lì như không. Vài anh không biết thú cái gì nhìn nhau, bịt mồm cười. Nhiều anh nghiêng đầu lắng tai nghe tiếng con quạ kêu buồn, rời rạc mé đồn địch còn lấp sau quả núi, và mấy rừng cây yên tĩnh. Cái giờ sống chết càng tới gần, những nét đăm chiêu, cau có và vui nhộn nữa của những ngày chuẩn bị càng biến đi hết.
Còn 52 phút.
Bắt đầu tiến! - Đại đội trưởng P.N. chụp cái mũ sắt Đức lên đầu, thắt lại thanh kiếm lệnh khẽ hô rất nhanh giữa hai hàng đội viên đã đứng cả dậy.
Hàng một, xung kích lẳng lặng đi từng bước ra khỏi rừng. Cửa rừng trông ra một bãi ruộng cỏ hoang, đằng sau ngọn núi của tiểu đoàn bộ, ban chỉ huy cũng ngồi hai hàng, điểm một lần cuối, từng người xung kích đi qua. Anh tiểu đoàn trưởng điềm đạm, nhìn từng mặt, hơi mỉm cười, chiếc roi ngựa uốn cong trong tay. Những mặt nào đây, một lát nữa sẽ được vinh dự ở trong cái tỉ số những người sẽ hi sinh, anh đã dự tính?”
(Trần Đăng, Trận Phố Ràng, theo vanvn.vn)
Câu 141 [688901]: Đối tượng được gợi tả trong đoạn trích trên là ai?
A, Đại đội trưởng P.N
B, Một đại đội xung kích
C, Trung đội trưởng Hoa
D, Đồng chí Sắc
Đoạn trích miêu tả không chỉ một cá nhân mà toàn bộ đại đội xung kích trước giờ ra trận, với các nhân vật như đại đội trưởng P.N., trung đội trưởng Hoa, đồng chí Sắc, và tiểu đội phó Chiến.
→ Đối tượng được gợi tả trong đoạn trích là: một đại đội xung kích. Đáp án: B
→ Đối tượng được gợi tả trong đoạn trích là: một đại đội xung kích. Đáp án: B
Câu 142 [688902]: Cách đếm thời gian giật lùi (“Còn 55 phút” - “Còn 53 phút” - “Còn 52 phút”) góp phần biểu đạt tính chất nào của bối cảnh?
A, Vui vẻ, hân hoan
B, Yên ả, tĩnh lặng
C, Dữ dội, khốc liệt
D, Căng thẳng, hồi hộp chờ đợi
- Loại A và B vì không phù hợp với nội dung đoạn trích.
- Loại C vì “dữ dội, khốc liệt” phản ánh trạng thái trong trận chiến chứ không phải chờ đợi trước khi trận chiến diễn ra.
→ D là đáp án đúng vì việc đếm ngược thời gian tạo cảm giác gấp gáp, khẩn trương trước thời khắc xông trận, thể hiện sự căng thẳng trong bối cảnh chiến đấu. Đáp án: D
- Loại C vì “dữ dội, khốc liệt” phản ánh trạng thái trong trận chiến chứ không phải chờ đợi trước khi trận chiến diễn ra.
→ D là đáp án đúng vì việc đếm ngược thời gian tạo cảm giác gấp gáp, khẩn trương trước thời khắc xông trận, thể hiện sự căng thẳng trong bối cảnh chiến đấu. Đáp án: D
Câu 143 [688903]: Theo đoạn trích, chi tiết nào sau đây miêu tả thần thái của các chiến sĩ xung kích trước giờ xông trận?
A, Lo lắng, băn khoăn
B, Sắt lạnh, đầy sát khí
C, Thản nhiên, lầm lì như không
D, Đăm chiêu, cau có
Dựa vào thông tin trong đoạn: “Vẫn không một người xung kích nào để lộ ra mặt một nét lo lắng, băn khoăn gì cả. Cũng không có một cái mặt nào sắt lạnh, đầy sát khí. Tất cả thản nhiên, lầm lì như không.”
→ Chi tiết miêu tả thần thái của các chiến sĩ xung kích trước giờ xông trận: thản nhiên, lầm lì như không. Đáp án: C
→ Chi tiết miêu tả thần thái của các chiến sĩ xung kích trước giờ xông trận: thản nhiên, lầm lì như không. Đáp án: C
Câu 144 [688904]: “Hàng một, xung kích lẳng lặng đi từng bước ra khỏi rừng.”
Chi tiết gợi đến vẻ đẹp nào của đơn vị xung kích?
Chi tiết gợi đến vẻ đẹp nào của đơn vị xung kích?
A, Trật tự, kỉ luật
B, Can trường, dũng cảm
C, Trẻ trung, tinh nghịch
D, Hài hước, hóm hỉnh
- Loại C và D vì không phù hợp với ý nghĩa của câu văn.
- Loại B vì “can trường, dũng cảm” không được nhấn mạnh qua chi tiết này.
→ A là đáp án đúng vì câu văn nhấn mạnh sự trật tự, kỷ luật cao độ của đại đội xung kích khi chuẩn bị hành động, từng bước đi có tổ chức, không ồn ào hay lộn xộn. Đáp án: A
- Loại B vì “can trường, dũng cảm” không được nhấn mạnh qua chi tiết này.
→ A là đáp án đúng vì câu văn nhấn mạnh sự trật tự, kỷ luật cao độ của đại đội xung kích khi chuẩn bị hành động, từng bước đi có tổ chức, không ồn ào hay lộn xộn. Đáp án: A
Câu 145 [688905]: “Anh tiểu đoàn trưởng điềm đạm, nhìn từng mặt, hơi mỉm cười, chiếc roi ngựa uốn cong trong tay.”
Chi tiết in đậm trong câu văn miêu tả thái độ nào của nhân vật tiểu đoàn trưởng đối với anh em quân sĩ cấp dưới?
Chi tiết in đậm trong câu văn miêu tả thái độ nào của nhân vật tiểu đoàn trưởng đối với anh em quân sĩ cấp dưới?
A, Kì vọng
B, Quan tâm
C, Động viên, khích lệ, tin tưởng
D, Hoài nghi
Nụ cười của tiểu đoàn trưởng khi nhìn từng gương mặt thể hiện sự tin tưởng, động viên và khích lệ tinh thần của các chiến sĩ trước giờ xung trận.
→ Chi tiết “nhìn từng mặt, hơi mỉm cười” miêu tả thái độ động viên, khích lệ, tin tưởng của nhân vật tiểu đoàn trưởng đối với anh em quân sĩ cấp dưới. Đáp án: C
→ Chi tiết “nhìn từng mặt, hơi mỉm cười” miêu tả thái độ động viên, khích lệ, tin tưởng của nhân vật tiểu đoàn trưởng đối với anh em quân sĩ cấp dưới. Đáp án: C
Chùm 30. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 01 đến 05
“Như đã thấy tôi không hiểu “ăn vạ” là gì, anh Trúc uống cạn chén nước rồi thêm:
- Chắc anh chưa được chứng kiến cuộc ăn vạ nào thì phải! Có gì đâu, người nào có lỗi với “làng” thì “làng” cứ việc mua lợn, mua rượu, mua gạo, đem ra điểm làng mà ăn. Phí tổn bao nhiêu, người có lỗi đó phải chịu. Hôm nay họ ăn vạ lão Sửu. Tội nghiệp! Lão ấy hiền lành thật thà nhất làng tôi đấy! Chỉ vì nhà đã lép vế, lại có bát ăn, một hôm một ông trong bốn ông “trùm” đến nhà hỏi vay gánh lúa, lão ta đi vắng, mụ vợ chối là không có, ông trùm kia lấy thế làm thù, cách vài hôm sau hắn mượn việc làng sinh sự cãi nhau với lão ấy, rồi hắn vu cho lão ta chửi làng và đem chuyện đó trình “làng”. “Làng” là bọn đó chứ có ai đâu. Chúng với hắn cũng như một đào một kép, cho nên khi thấy hắn trình, chúng liền hùa nhau bắt vạ lão Sửu.
Anh Trúc rót chén nước nữa cho tôi, rồi tỏ ra vẻ ái ngại:
- Cuộc ăn vạ này, chúng làm hại lão ta đến hơn trăm bạc. Bởi vì chúng ăn to lắm, ăn suốt từ trên đến dưới. Những đứa con nít toét mắt, ỏng bụng mà anh thấy đó, cũng đều được ăn tất cả. Chúng nó cũng là “làng”. Hễ ai là “làng”, hôm nay đều được ra ăn, chỉ trừ đàn bà và những trẻ con ẵm ngửa.
Tôi vẫn chưa hiểu:
- Thế thì những tiền mua lợn, mua rượu, mua gạo đó ai ứng cho làng?
Anh Trúc trả lời:
- Chẳng ai phải ứng hết thảy, họ đi mua chịu tất cả. Mà hễ họ đã hỏi mua, thì ai cũng bán. Bởi vì bán chịu cho “làng” như thế, sau này có thể tính với khổ chủ một giá rất cao và tính bao nhiêu, khổ chủ phải trả bấy nhiêu, không được bớt một đồng nào hết.”
- Chắc anh chưa được chứng kiến cuộc ăn vạ nào thì phải! Có gì đâu, người nào có lỗi với “làng” thì “làng” cứ việc mua lợn, mua rượu, mua gạo, đem ra điểm làng mà ăn. Phí tổn bao nhiêu, người có lỗi đó phải chịu. Hôm nay họ ăn vạ lão Sửu. Tội nghiệp! Lão ấy hiền lành thật thà nhất làng tôi đấy! Chỉ vì nhà đã lép vế, lại có bát ăn, một hôm một ông trong bốn ông “trùm” đến nhà hỏi vay gánh lúa, lão ta đi vắng, mụ vợ chối là không có, ông trùm kia lấy thế làm thù, cách vài hôm sau hắn mượn việc làng sinh sự cãi nhau với lão ấy, rồi hắn vu cho lão ta chửi làng và đem chuyện đó trình “làng”. “Làng” là bọn đó chứ có ai đâu. Chúng với hắn cũng như một đào một kép, cho nên khi thấy hắn trình, chúng liền hùa nhau bắt vạ lão Sửu.
Anh Trúc rót chén nước nữa cho tôi, rồi tỏ ra vẻ ái ngại:
- Cuộc ăn vạ này, chúng làm hại lão ta đến hơn trăm bạc. Bởi vì chúng ăn to lắm, ăn suốt từ trên đến dưới. Những đứa con nít toét mắt, ỏng bụng mà anh thấy đó, cũng đều được ăn tất cả. Chúng nó cũng là “làng”. Hễ ai là “làng”, hôm nay đều được ra ăn, chỉ trừ đàn bà và những trẻ con ẵm ngửa.
Tôi vẫn chưa hiểu:
- Thế thì những tiền mua lợn, mua rượu, mua gạo đó ai ứng cho làng?
Anh Trúc trả lời:
- Chẳng ai phải ứng hết thảy, họ đi mua chịu tất cả. Mà hễ họ đã hỏi mua, thì ai cũng bán. Bởi vì bán chịu cho “làng” như thế, sau này có thể tính với khổ chủ một giá rất cao và tính bao nhiêu, khổ chủ phải trả bấy nhiêu, không được bớt một đồng nào hết.”
(Ngô Tất Tố, Một tiệc ăn vạ, theo Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 30, NXB Khoa học Xã hội, 2000)
Câu 146 [688906]: Đối tượng được ghi chép trong đoạn trích trên là gì?
A, Đám hỉ nhà lão Sửu
B, Tiệc khao làng của lão Sửu
C, Tiệc ăn vạ lão Sửu của làng
D, Đám hiếu nhà lão Sửu
Đoạn trích miêu tả chi tiết về cuộc ăn vạ lão Sửu, tức là những người trong làng tổ chức một tiệc ăn vạ để phạt lão vì một lỗi do vợ lão gây ra.
→ Đối tượng được ghi chép trong đoạn trích là tiệc ăn vạ lão Sửu của làng. Đáp án: C
→ Đối tượng được ghi chép trong đoạn trích là tiệc ăn vạ lão Sửu của làng. Đáp án: C
Câu 147 [688907]: Theo đoạn trích, lão Sửu là người như thế nào?
A, Xảo trá, khôn ranh
B, Hiền lành thật thà nhất làng
C, Chịu thương chịu khó
D, Kiệt xỉ, keo bẩn
Dựa vào thông tin trong câu: “Lão ấy hiền lành thật thà nhất làng tôi đấy!”
→ Theo đoạn trích, lão Sửu là người hiền lành thật thà nhất làng. Đáp án: B
→ Theo đoạn trích, lão Sửu là người hiền lành thật thà nhất làng. Đáp án: B
Câu 148 [688908]: Theo đoạn trích, vì sao lão Sửu bị các trùm làng phạt vạ?
A, Vì các trùm làng ghen tị với sự khá giả của nhà lão Sửu
B, Vì một tay trùm làng để ý vợ lão Sửu
C, Vì vợ lão Sửu không cho một trong bốn trùm làng vay lúa, tay này thù ghét, kiếm cớ vu vạ rồi trình làng phạt vạ
D, Vì lão Sửu ngông nghênh, đắc tội với dân làng
Đoạn trích kể về lý do lão Sửu bị phạt vạ là vì vợ lão từ chối cho một trong bốn tay trùm vay lúa và người này đã thù ghét, tìm cách vu vạ lão để trình lên làng. Đáp án: C
Câu 149 [688909]: Đoạn trích thể hiện thái độ nào của người viết đối với tục phạt vạ?
A, Khách quan, dửng dưng
B, Đồng tình, ủng hộ
C, Bất bình, phê phán
D, Căm phẫn, tố cáo
- Loại A và B vì thái độ đó không phù hợp với nội dung đoạn trích.
- Loại D vì “căm phẫn” có sắc thá quá mạnh, không phù hợp với sự phê phán trong nội dung đoạn trích.
→ C là đáp án đúng vì đoạn trích miêu tả cuộc ăn vạ một cách mỉa mai và chỉ trích tục lệ này, thể hiện sự phê phán và bất bình với hành động vu vạ và tội ác mà “làng” gây ra cho lão Sửu. Đáp án: C
- Loại D vì “căm phẫn” có sắc thá quá mạnh, không phù hợp với sự phê phán trong nội dung đoạn trích.
→ C là đáp án đúng vì đoạn trích miêu tả cuộc ăn vạ một cách mỉa mai và chỉ trích tục lệ này, thể hiện sự phê phán và bất bình với hành động vu vạ và tội ác mà “làng” gây ra cho lão Sửu. Đáp án: C
Câu 150 [688910]: Bản chất cốt lõi của một cuộc ăn vạ được thể hiện qua chi tiết nào sau đây?
A, Các cuộc phạt vạ thực chất là những cuộc trả thù của đám trùm làng với những người bị chúng ghét.
B, Tiền mua lợn, mua rượu, mua gạo tất cả đều là mua chịu; sau này người bán có thể tính với khổ chủ một giá rất cao và tính bao nhiêu, khổ chủ phải trả bấy nhiêu, không được bớt một đồng nào.
C, Những đứa con nít toét mắt, ỏng bụng đều được ăn vạ, chỉ trừ đàn bà và những trẻ con ẵm ngửa.
D, Người nào có lỗi với “làng” thì “làng” cứ việc mua lợn, mua rượu, mua gạo, đem ra điểm làng mà ăn. Phí tổn bao nhiêu, người có lỗi đó phải chịu.
Bản chất cốt lõi của một cuộc ăn vạ được thể hiện qua chi tiết: “Người nào có lỗi với “làng” thì “làng” cứ việc mua lợn, mua rượu, mua gạo, đem ra điểm làng mà ăn. Phí tổn bao nhiêu, người có lỗi đó phải chịu.” Người bị coi là “có lỗi” với làng sẽ phải chịu mọi phí tổn của bữa tiệc mà làng tổ chức. Đây là một hình thức xử phạt mang tính tập thể, nhưng thực chất lại mang đậm tính áp bức, lợi dụng. Đáp án: D