I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài thơ:
HỘI LIM
(Vũ Đình Minh)
Tôi trót biết đời riêng em trắc trở,
Nên hội này em hát chẳng vô tư!
Nón thúng quai thao em thẹn thùng che má,
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,
Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...
HỘI LIM
(Vũ Đình Minh)
Tôi trót biết đời riêng em trắc trở,
Nên hội này em hát chẳng vô tư!
Nón thúng quai thao em thẹn thùng che má,
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,
Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...
(Theo sggp.org.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 [706480]: Chỉ ra bối cảnh xuất hiện các nhân vật.
Bối cảnh xuất hiện các nhân vật: hội Lim, trước đông đảo mọi người.
Câu 2 [706481]: Trong bài thơ, “tôi” đã lí giải việc hội này em hát chẳng vô tư bằng nguyên do nào?
Trong bài thơ, “tôi” đã lí giải việc hội này em hát chẳng vô tư bằng nguyên do: đời riêng em trắc trở.
Câu 3 [706482]: Nón thúng quai thao em thẹn thùng che má,
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
Đoạn thơ khắc hoạ hình ảnh em như thế nào?
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
Đoạn thơ khắc hoạ hình ảnh em như thế nào?
Nón thúng quai thao em thẹn thùng che má,
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
- Hình ảnh “em” trong đoạn thơ hiện lên qua:
+ Bút pháp miêu tả với các chi tiết miêu tả:
• Ngoại hình: nón thúng quai thao, gợi vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng, nữ tính mà thanh sang, đài các.
• Dáng vẻ, cử chỉ: thẹn thùng che má, gợi vẻ e lệ, điệu đà, duyên dáng.
• Tiếng hát, giọng hát: đắm say với đủ các cung bậc yêu, nhớ, thương.
+ Phép điệp (hát... cho, hát... để) kết hợp phép liệt kê (các cung bậc cảm xúc: đứt ruột gan, yêu, nhớ, thương) tô đậm hình ảnh “em” say sưa với các điệu hát đang biểu diễn và trạng thái nhập tâm, thăng hoa xuất thần của “em”.
⟶ “Em” hiện lên thật đẹp: duyên dáng, dịu dàng, nữ tính; thanh lịch, sang quý; tình tứ, say mê trong khúc ca, điệu hát; làm mê đắm bao người.
Hát đắm say cho đứt ruột gan người.
Hát như thể cuộc đời toàn nhàn hạ,
Chỉ để yêu, để nhớ, để thương thôi.
- Hình ảnh “em” trong đoạn thơ hiện lên qua:
+ Bút pháp miêu tả với các chi tiết miêu tả:
• Ngoại hình: nón thúng quai thao, gợi vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng, nữ tính mà thanh sang, đài các.
• Dáng vẻ, cử chỉ: thẹn thùng che má, gợi vẻ e lệ, điệu đà, duyên dáng.
• Tiếng hát, giọng hát: đắm say với đủ các cung bậc yêu, nhớ, thương.
+ Phép điệp (hát... cho, hát... để) kết hợp phép liệt kê (các cung bậc cảm xúc: đứt ruột gan, yêu, nhớ, thương) tô đậm hình ảnh “em” say sưa với các điệu hát đang biểu diễn và trạng thái nhập tâm, thăng hoa xuất thần của “em”.
⟶ “Em” hiện lên thật đẹp: duyên dáng, dịu dàng, nữ tính; thanh lịch, sang quý; tình tứ, say mê trong khúc ca, điệu hát; làm mê đắm bao người.
Câu 4 [706483]: Bài thơ bộc lộ tình cảm nào của nhân vật trữ tình dành cho nhân vật được nói đến?
Bài thơ bộc lộ nhiều sắc thái tình cảm của nhân vật trữ tình “tôi” dành cho “em”:
- Thấu hiểu cảnh ngộ, nỗi lòng “em” (Tôi trót biết đời riêng em trắc trở/ Nên hội này em hát chẳng vô tư!)
- Say đắm, si mê xen lẫn nỗi xót xa bởi thấu hiểu phía sau tiếng hát của “em” là cảnh ngộ đau lòng (Hát đắm say cho đứt ruột gan người.)
- Xót xa, thương cảm (Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,/ Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...).
- Thấu hiểu cảnh ngộ, nỗi lòng “em” (Tôi trót biết đời riêng em trắc trở/ Nên hội này em hát chẳng vô tư!)
- Say đắm, si mê xen lẫn nỗi xót xa bởi thấu hiểu phía sau tiếng hát của “em” là cảnh ngộ đau lòng (Hát đắm say cho đứt ruột gan người.)
- Xót xa, thương cảm (Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,/ Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...).
Câu 5 [706484]: Ghi lại ấn tượng sâu sắc nhất của anh/ chị về bài thơ (trình bày khoảng 5 - 7 dòng).
Thí sinh tự do ghi lại ấn tượng sâu sắc nhất về bài thơ Hội Lim (Vũ Đình Minh); đồng thời lí giải ngắn gọn, hợp lí nguyên do. Chẳng hạn:
- Ấn tượng sâu sắc nhất với tình cảm nhân vật trữ tình dành cho cô gái hội Lim ở hai dòng thơ cuối: Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,/ Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...
- Nguyên do: Nhân vật trữ tình “tôi” sợ phải đối diện với nước mắt của “em”, sợ nhìn thấy nỗi buồn khổ “em” cố tình giấu sau tiếng hát - điều mà “tôi” đã biết và thấu cảm trước đó. Có lẽ “tôi” sợ “em” tổn thương khi bị người khác trông nhìn thấy nỗi buồn khổ của mình. Lời thơ không một từ yêu thương nhưng yêu thương đong tràn lời thơ. Tất cả đều rất kín đáo: cô gái kín đáo che giấu nỗi đời riêng; chàng trai (“tôi”) cũng kín đáo giấu tình cảm của mình.
- Ấn tượng sâu sắc nhất với tình cảm nhân vật trữ tình dành cho cô gái hội Lim ở hai dòng thơ cuối: Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,/ Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi...
- Nguyên do: Nhân vật trữ tình “tôi” sợ phải đối diện với nước mắt của “em”, sợ nhìn thấy nỗi buồn khổ “em” cố tình giấu sau tiếng hát - điều mà “tôi” đã biết và thấu cảm trước đó. Có lẽ “tôi” sợ “em” tổn thương khi bị người khác trông nhìn thấy nỗi buồn khổ của mình. Lời thơ không một từ yêu thương nhưng yêu thương đong tràn lời thơ. Tất cả đều rất kín đáo: cô gái kín đáo che giấu nỗi đời riêng; chàng trai (“tôi”) cũng kín đáo giấu tình cảm của mình.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 6 [706485]: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về hình tượng nhân vật trữ tình “tôi” trong bài thơ ở phần Đọc hiểu.
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về hình tượng nhân vật trữ tình “tôi” trong bài thơ ở phần Đọc hiểu.
Đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về hình tượng nhân vật trữ tình “tôi” trong bài thơ Hội Lim (Vũ Đình Minh) có thể được triển khai theo hướng:
- Vũ Đình Minh là một trong những cây bút đa tài (viết thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim). Thơ ông dung dị, tình cảm, đôn hậu, gần với ca dao.
- Hội Lim được bình chọn là một trong một trăm bài thơ hay nhất thế kỉ XX. Bài thơ khắc hoạ thành công hình tượng “em” - một “liền chị” trong lễ hội của quê hương Kinh Bắc qua cảm xúc của nhân vật trữ tình “tôi” - một người đàn ông có tình cảm với “em”.
+ Cũng như “em”, nhân vật trữ tình “tôi” xuất hiện trong bối cảnh lễ hội (hội Lim) song ở vị thế người xem, người thưởng thức, thưởng lãm các làn điệu dân ca quan họ. Trong vai này, “tôi” hẳn phải là người có cảm xúc, có tâm hồn, biết thưởng lãm, biết yêu cái đẹp, biết trân trọng, nâng niu các giá trị văn hoá truyền thống.
+ Trong bài thơ, “tôi” không chỉ là một khán thính giả thông thường. Lời thơ hé lộ nhiều cung bậc tình cảm, cảm xúc “tôi” dành cho “em”:
• Thấu hiểu cảnh ngộ, nỗi lòng của “em”: Tôi trót biết đời riêng em trắc trở/ Nên hội này em hát chẳng vô tư!. Cụm từ đời riêng trắc trở khắc sâu ấn tượng về đời tư của cô gái. Từ trót chứng tỏ “tôi” không có tình nhưng đã lỡ biết, lỡ thấu mất rồi! Và đã không biết thì thôi, giờ biết, “tôi” chẳng đặng đừng dửng dưng với “em” được. Sự thấu hiểu lộ hiện khi tôi lắng nghe, lắng nhận thấy điều bất thường trong lời ca, giọng hát của “em” (hội này em hát chẳng vô tư).
• Vừa say đắm vừa xót xa khi nghe tiếng hát của “em”: “Tôi” không chỉ đắm đuối nhìn thấy “em” hát say sưa mà còn nhìn thấu tận chân tơ kẽ tóc tâm tư “em”: “em” cố - tình - che - đậy, cố - tình - giấu - kín, sự kìm nén nỗi đau trong tâm can để dâng cho đời những lời ca hạnh phúc (toàn nhàn hạ, toàn yêu thương). Chính “tôi”, bằng lòng yêu thương, đồng cảm sâu sắc đã thấu thị sự đối lập giữa vẻ bề ngoài “em” diễn và tâm can bên trong con người “em”.
• Bài thơ khép lại bằng nỗi xót xa, thương cảm sâu sắc, kín đáo, chân thành “tôi” dành cho “em”: Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,/ Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi... Hoá ra không phải chỉ có “em” đang cầm lòng mà “tôi” cũng đang phải gắng ghìm, kìm giữ cảm xúc của mình. Có lẽ bởi cả hai đều tự trọng, đủ để không muốn phô diễn xúc cảm của mình với bên ngoài, để chẳng ai phải động lòng, phải tổn thương cả.
⟶ Xúc cảm bao trùm trong “tôi” chính là tình yêu thương lớn lao “tôi” dành cho “em”.
- Hình tượng nhân vật trữ tình “tôi” mang đến bài thơ vẻ đẹp của tình người nhân văn, sâu sắc.
- Vũ Đình Minh là một trong những cây bút đa tài (viết thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim). Thơ ông dung dị, tình cảm, đôn hậu, gần với ca dao.
- Hội Lim được bình chọn là một trong một trăm bài thơ hay nhất thế kỉ XX. Bài thơ khắc hoạ thành công hình tượng “em” - một “liền chị” trong lễ hội của quê hương Kinh Bắc qua cảm xúc của nhân vật trữ tình “tôi” - một người đàn ông có tình cảm với “em”.
+ Cũng như “em”, nhân vật trữ tình “tôi” xuất hiện trong bối cảnh lễ hội (hội Lim) song ở vị thế người xem, người thưởng thức, thưởng lãm các làn điệu dân ca quan họ. Trong vai này, “tôi” hẳn phải là người có cảm xúc, có tâm hồn, biết thưởng lãm, biết yêu cái đẹp, biết trân trọng, nâng niu các giá trị văn hoá truyền thống.
+ Trong bài thơ, “tôi” không chỉ là một khán thính giả thông thường. Lời thơ hé lộ nhiều cung bậc tình cảm, cảm xúc “tôi” dành cho “em”:
• Thấu hiểu cảnh ngộ, nỗi lòng của “em”: Tôi trót biết đời riêng em trắc trở/ Nên hội này em hát chẳng vô tư!. Cụm từ đời riêng trắc trở khắc sâu ấn tượng về đời tư của cô gái. Từ trót chứng tỏ “tôi” không có tình nhưng đã lỡ biết, lỡ thấu mất rồi! Và đã không biết thì thôi, giờ biết, “tôi” chẳng đặng đừng dửng dưng với “em” được. Sự thấu hiểu lộ hiện khi tôi lắng nghe, lắng nhận thấy điều bất thường trong lời ca, giọng hát của “em” (hội này em hát chẳng vô tư).
• Vừa say đắm vừa xót xa khi nghe tiếng hát của “em”: “Tôi” không chỉ đắm đuối nhìn thấy “em” hát say sưa mà còn nhìn thấu tận chân tơ kẽ tóc tâm tư “em”: “em” cố - tình - che - đậy, cố - tình - giấu - kín, sự kìm nén nỗi đau trong tâm can để dâng cho đời những lời ca hạnh phúc (toàn nhàn hạ, toàn yêu thương). Chính “tôi”, bằng lòng yêu thương, đồng cảm sâu sắc đã thấu thị sự đối lập giữa vẻ bề ngoài “em” diễn và tâm can bên trong con người “em”.
• Bài thơ khép lại bằng nỗi xót xa, thương cảm sâu sắc, kín đáo, chân thành “tôi” dành cho “em”: Xin gió lạnh đừng lật nghiêng vành nón,/ Kẻo tôi nhìn thấy nước mắt em rơi... Hoá ra không phải chỉ có “em” đang cầm lòng mà “tôi” cũng đang phải gắng ghìm, kìm giữ cảm xúc của mình. Có lẽ bởi cả hai đều tự trọng, đủ để không muốn phô diễn xúc cảm của mình với bên ngoài, để chẳng ai phải động lòng, phải tổn thương cả.
⟶ Xúc cảm bao trùm trong “tôi” chính là tình yêu thương lớn lao “tôi” dành cho “em”.
- Hình tượng nhân vật trữ tình “tôi” mang đến bài thơ vẻ đẹp của tình người nhân văn, sâu sắc.
Câu 7 [706486]: (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tầm quan trọng của sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thường ngày.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tầm quan trọng của sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thường ngày.
Bài văn trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thường ngày có thể được triển khai nhiều cách. Song cần bảo đảm các ý:
1. Mở bài (gián tiếp)
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề
Ví dụ: Người Việt xưa từng có biết bao bài học về văn hoá ứng xử: Nói ngọt lọt đến xương, Năng mưa thì giếng năng đầy/ Anh năng đi lại mẹ thầy năng thương, Ăn trông nồi ngồi trông hướng,... Những tưởng, với kho bài học ấy, chúng ta có thể tự tin mà giao tiếp ứng xử trong cuộc đời. Song thực tế, không phải ai trong chúng ta cũng thấm nhuần những lời dạy này. Phải chăng, nguyên do là bởi chúng ta chưa thấu đáo tầm quan trọng của sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thường ngày?
2. Thân bài
- Giải thích ngắn gọn “giao tiếp ứng xử”:
+ “Giao tiếp”: tiếp xúc, trao đổi thông tin giữa các đối tượng.
+ “Ứng xử”: thể hiện thái độ, hành động (cư xử) với một đối tượng nào đó.
+ “Giao tiếp ứng xử”: cụm từ thường được dùng để phản ánh về mối quan hệ tương tác giữa người với người trong các hoạt động sống thường ngày.
- Bàn luận về tầm quan trọng của sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thường ngày:
+ Sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử phản ánh nhiều đặc điểm của người tham giao giao tiếp và có ý nghĩa lớn lao đối với mỗi cá nhân cũng như cộng đồng:
• Đối với cá nhân người tham gia giao tiếp (người nói): Sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thể hiện thể hiện bề dày, chiều sâu trong văn hoá của người giao tiếp; thể hiện vị thế, tâm thế chủ động của người nói; thể hiện chân thành, thiện ý của người nói trong cuộc giao tiếp;...
• Đối với đối tượng cùng giao tiếp (người nghe): Sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử của người nói khiến người nghe cảm thấy được tôn trọng, từ đó sẵn sàng duy trì cuộc giao tiếp, duy trì mối quan hệ (ví dụ: bạn bè, đồng nghiệp, đối tác,...);...
• Với cộng đồng xã hội: Sự khéo léo trong giao tiếp góp phần gắn kết, thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ; tạo nên văn hoá giao tiếp trong cộng đồng;...
+ Trong nhịp sống hối hả hiện nay, nhiều người không coi trọng kĩ năng giao tiếp và điều này kéo theo khá nhiều hệ luỵ đáng tiếc (cha con giận hờn nhau; bạn bè xích mích, hiểu lầm nhau; các đối tác không thể hợp tác trong công việc; nhiều giao tiếp ứng xử còn dẫn đến những cuộc ẩu đả đáng tiếc, thậm chí gây thương vong;...).
- Để có thể khéo léo trong giao tiếp ứng xử:
+ Mỗi người cần kiểm soát cái “tôi” của bản thân, không để cái “tôi” đó lấn át tâm trí.
+ Tuân thủ một số nguyên tắc cốt lõi trong giao tiếp ứng xử như: chân thành, trung thực; luôn làm chủ cảm xúc của mình; luôn lắng nghe; đặt mình vào vị thế của đối phương, tôn trọng đối phương; lựa chọn ngôn ngữ phù hợp;...
+ Chủ động tiếp thu, học tập các tấm gương, bài học về văn hoá giao tiếp ứng xử.
- Mở rộng:
+ Khéo léo khác giả tạo.
+ Cốt lõi của giao tiếp ứng xử là sự chân thành, chân tình.
3. Kết bài
Rút ra bài học nhận thức và hành động
- Giao tiếp ứng xử khéo léo là một trong những chìa khoá cốt lõi của thành công.
- Không ngừng rèn luyện qua lời ăn tiếng nói, trong cách cư xử với mọi người, mọi vật.
1. Mở bài (gián tiếp)
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề
Ví dụ: Người Việt xưa từng có biết bao bài học về văn hoá ứng xử: Nói ngọt lọt đến xương, Năng mưa thì giếng năng đầy/ Anh năng đi lại mẹ thầy năng thương, Ăn trông nồi ngồi trông hướng,... Những tưởng, với kho bài học ấy, chúng ta có thể tự tin mà giao tiếp ứng xử trong cuộc đời. Song thực tế, không phải ai trong chúng ta cũng thấm nhuần những lời dạy này. Phải chăng, nguyên do là bởi chúng ta chưa thấu đáo tầm quan trọng của sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thường ngày?
2. Thân bài
- Giải thích ngắn gọn “giao tiếp ứng xử”:
+ “Giao tiếp”: tiếp xúc, trao đổi thông tin giữa các đối tượng.
+ “Ứng xử”: thể hiện thái độ, hành động (cư xử) với một đối tượng nào đó.
+ “Giao tiếp ứng xử”: cụm từ thường được dùng để phản ánh về mối quan hệ tương tác giữa người với người trong các hoạt động sống thường ngày.
- Bàn luận về tầm quan trọng của sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thường ngày:
+ Sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử phản ánh nhiều đặc điểm của người tham giao giao tiếp và có ý nghĩa lớn lao đối với mỗi cá nhân cũng như cộng đồng:
• Đối với cá nhân người tham gia giao tiếp (người nói): Sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử thể hiện thể hiện bề dày, chiều sâu trong văn hoá của người giao tiếp; thể hiện vị thế, tâm thế chủ động của người nói; thể hiện chân thành, thiện ý của người nói trong cuộc giao tiếp;...
• Đối với đối tượng cùng giao tiếp (người nghe): Sự khéo léo trong giao tiếp ứng xử của người nói khiến người nghe cảm thấy được tôn trọng, từ đó sẵn sàng duy trì cuộc giao tiếp, duy trì mối quan hệ (ví dụ: bạn bè, đồng nghiệp, đối tác,...);...
• Với cộng đồng xã hội: Sự khéo léo trong giao tiếp góp phần gắn kết, thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ; tạo nên văn hoá giao tiếp trong cộng đồng;...
+ Trong nhịp sống hối hả hiện nay, nhiều người không coi trọng kĩ năng giao tiếp và điều này kéo theo khá nhiều hệ luỵ đáng tiếc (cha con giận hờn nhau; bạn bè xích mích, hiểu lầm nhau; các đối tác không thể hợp tác trong công việc; nhiều giao tiếp ứng xử còn dẫn đến những cuộc ẩu đả đáng tiếc, thậm chí gây thương vong;...).
- Để có thể khéo léo trong giao tiếp ứng xử:
+ Mỗi người cần kiểm soát cái “tôi” của bản thân, không để cái “tôi” đó lấn át tâm trí.
+ Tuân thủ một số nguyên tắc cốt lõi trong giao tiếp ứng xử như: chân thành, trung thực; luôn làm chủ cảm xúc của mình; luôn lắng nghe; đặt mình vào vị thế của đối phương, tôn trọng đối phương; lựa chọn ngôn ngữ phù hợp;...
+ Chủ động tiếp thu, học tập các tấm gương, bài học về văn hoá giao tiếp ứng xử.
- Mở rộng:
+ Khéo léo khác giả tạo.
+ Cốt lõi của giao tiếp ứng xử là sự chân thành, chân tình.
3. Kết bài
Rút ra bài học nhận thức và hành động
- Giao tiếp ứng xử khéo léo là một trong những chìa khoá cốt lõi của thành công.
- Không ngừng rèn luyện qua lời ăn tiếng nói, trong cách cư xử với mọi người, mọi vật.