I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Hai năm sau, những cây thông được trồng đã bắt đầu rít gió. Đêm đêm, gió u u thổi qua rừng thông non trên sườn đồi. Và trong tiếng gió thổi lúc gần sáng có tiếng trâu khua sừng và thở gấp vừa náo nức vừa buồn bã. Những đám mây mang hình người lơ lửng trôi qua những đỉnh đồi trong ánh trăng. Nhiều đêm như thế, vợ ông đã khóc và đòi ông rời bỏ vùng đồi về quê.
Rồi vợ ông mang thai, ông ôm vợ và nói:
- Chúng mình sẽ có một thằng con trai.
Vùng đồi này sẽ có thêm một người và ông có thêm một người trồng thông.
Nhưng ngày vợ ông sinh là ngày khủng khiếp nhất đời ông. Đứa bé không thành người. Nó chết ngay sau khi được sinh ra. Ông đã bọc đứa con trong chiếc áo lính bạc trắng của mình và đi quá nửa ngày đường xe trâu đưa đứa bé về vùng đồi. Ông chôn đứa bé trên đỉnh đồi nơi cả tiểu đội của ông đã nằm ở đó. Những ngày sau đó thỉnh thoảng ông để cho vợ đánh chiếc xe trâu lọc cọc về thị xã chơi với người quen cho khuây khỏa. Còn ông lại lao vào trồng thông từ sáng đến tối. Vợ ông xuống thị xã và đôi khi ở lại vài ba ngày. Nhiều đêm chị hoảng hốt đòi ông trở về quê. Nhưng ông chỉ im lặng. Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt có con. Vợ ông mỗi ngày một ít nói và đánh xe trâu về thị xã nhiều hơn. Cho đến một ngày, ông không thấy vợ trở về. Ông về thị xã tìm vợ. Vợ ông để lại chiếc xe trâu ở nhà người quen cùng với lời xin ông tha thứ và vĩnh biệt ông. Vợ ông đã không chịu nổi cuộc sống ngày dương đêm âm của vùng đồi. Và chị quá sợ hãi phải sinh nở với ông. Ông chỉ có thể sinh ra những đứa trẻ không thành người. Chị đã bỏ ông, bỏ vùng đồi đi theo một người đàn ông khác mà chị gặp trong những lần đánh xe trâu về thị xã.”
“Hai năm sau, những cây thông được trồng đã bắt đầu rít gió. Đêm đêm, gió u u thổi qua rừng thông non trên sườn đồi. Và trong tiếng gió thổi lúc gần sáng có tiếng trâu khua sừng và thở gấp vừa náo nức vừa buồn bã. Những đám mây mang hình người lơ lửng trôi qua những đỉnh đồi trong ánh trăng. Nhiều đêm như thế, vợ ông đã khóc và đòi ông rời bỏ vùng đồi về quê.
Rồi vợ ông mang thai, ông ôm vợ và nói:
- Chúng mình sẽ có một thằng con trai.
Vùng đồi này sẽ có thêm một người và ông có thêm một người trồng thông.
Nhưng ngày vợ ông sinh là ngày khủng khiếp nhất đời ông. Đứa bé không thành người. Nó chết ngay sau khi được sinh ra. Ông đã bọc đứa con trong chiếc áo lính bạc trắng của mình và đi quá nửa ngày đường xe trâu đưa đứa bé về vùng đồi. Ông chôn đứa bé trên đỉnh đồi nơi cả tiểu đội của ông đã nằm ở đó. Những ngày sau đó thỉnh thoảng ông để cho vợ đánh chiếc xe trâu lọc cọc về thị xã chơi với người quen cho khuây khỏa. Còn ông lại lao vào trồng thông từ sáng đến tối. Vợ ông xuống thị xã và đôi khi ở lại vài ba ngày. Nhiều đêm chị hoảng hốt đòi ông trở về quê. Nhưng ông chỉ im lặng. Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt có con. Vợ ông mỗi ngày một ít nói và đánh xe trâu về thị xã nhiều hơn. Cho đến một ngày, ông không thấy vợ trở về. Ông về thị xã tìm vợ. Vợ ông để lại chiếc xe trâu ở nhà người quen cùng với lời xin ông tha thứ và vĩnh biệt ông. Vợ ông đã không chịu nổi cuộc sống ngày dương đêm âm của vùng đồi. Và chị quá sợ hãi phải sinh nở với ông. Ông chỉ có thể sinh ra những đứa trẻ không thành người. Chị đã bỏ ông, bỏ vùng đồi đi theo một người đàn ông khác mà chị gặp trong những lần đánh xe trâu về thị xã.”
(Trích Lời hứa của thời gian - Nguyễn Quang Thiều, theo baovannghe.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 [706634]: Xác định ngôi kể, điểm nhìn của đoạn trích.
Xác định ngôi kể, điểm nhìn của đoạn trích.
- Ngôi kể: thứ ba, người kể chuyện giấu mặt/ ẩn danh.
- Điểm nhìn: toàn tri.
- Ngôi kể: thứ ba, người kể chuyện giấu mặt/ ẩn danh.
- Điểm nhìn: toàn tri.
Câu 2 [706635]: Nêu bối cảnh diễn ra các sự việc trong đoạn trích.
Bối cảnh diễn ra các sự việc trong đoạn trích
- Không gian:
+ Đồi thông: nơi cả tiểu đội của ông đã nằm ở đó - trong quá khứ; nơi chính tay ông Miêng chôn cất đứa con bất thành nhân dạng của ông trong hiện tại; nơi ông Miêng quyết liệt trồng thông để phủ kín những quả đồi.
+ Thị xã: nơi người vợ của ông Miêng hay đánh xe trâu về và ở lại nhà người quen ở đó; nơi người vợ ông Miêng bỏ ông đi theo người đàn ông khác.
- Thời gian:
+ Quá khứ: chiến tranh, gắn liền với sự hi sinh của cả tiểu đội của ông Miêng.
+ Hiện tại: sau chiến tranh, cuộc sống trở lại bình yên song những nỗi đau thời hậu chiến vẫn tiếp diễn, âm ỉ, nhức nhối.
+ Đồi thông: nơi cả tiểu đội của ông đã nằm ở đó - trong quá khứ; nơi chính tay ông Miêng chôn cất đứa con bất thành nhân dạng của ông trong hiện tại; nơi ông Miêng quyết liệt trồng thông để phủ kín những quả đồi.
+ Thị xã: nơi người vợ của ông Miêng hay đánh xe trâu về và ở lại nhà người quen ở đó; nơi người vợ ông Miêng bỏ ông đi theo người đàn ông khác.
- Thời gian:
+ Quá khứ: chiến tranh, gắn liền với sự hi sinh của cả tiểu đội của ông Miêng.
+ Hiện tại: sau chiến tranh, cuộc sống trở lại bình yên song những nỗi đau thời hậu chiến vẫn tiếp diễn, âm ỉ, nhức nhối.
Câu 3 [706636]: Ông chỉ có thể sinh ra những đứa trẻ không thành người.
Chi tiết trên phản ánh hiện thực nào của chiến tranh?
Chi tiết trên phản ánh hiện thực nào của chiến tranh?
Chi tiết Ông chỉ có thể sinh ra những đứa trẻ không thành người phản ánh một trong những hậu quả của chiến tranh: các nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam do đế quốc Mỹ rải xuống không thể sinh ra những con bình thường, lành lặn.
Câu 4 [706637]: Hình tượng nhân vật ông Miêng được khắc hoạ như thế nào qua chi tiết: Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt có con?
Chi tiết Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt có con
- Ông Miêng trồng thông để phủ kín màu xanh cho những quả đồi - nơi đồng đội ông đã hi sinh và nằm lại trong quá khứ. Việc trồng thông như một cách để đắp ấm cho đồng đội, hiểu theo nghĩa này, chúng ta sẽ thấy lòng trung hậu của ông Miêng. Thêm nữa, khát vọng phủ xanh những quả đồi cũng cho thấy tình yêu sự sống, khao khát sự sống tươi đẹp trong nhân vật.
- Việc ông quyết liệt có con là bằng chứng cho thấy khát vọng hạnh phúc - hạnh phúc đời thường - của người lính bước ra từ chiến tranh.
- Thái độ quyết liệt khắc sâu hình ảnh người lính mạnh mẽ, kiên cường vượt lên trên hoàn cảnh bi kịch và khao khát cháy bỏng những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
- Ông Miêng trồng thông để phủ kín màu xanh cho những quả đồi - nơi đồng đội ông đã hi sinh và nằm lại trong quá khứ. Việc trồng thông như một cách để đắp ấm cho đồng đội, hiểu theo nghĩa này, chúng ta sẽ thấy lòng trung hậu của ông Miêng. Thêm nữa, khát vọng phủ xanh những quả đồi cũng cho thấy tình yêu sự sống, khao khát sự sống tươi đẹp trong nhân vật.
- Việc ông quyết liệt có con là bằng chứng cho thấy khát vọng hạnh phúc - hạnh phúc đời thường - của người lính bước ra từ chiến tranh.
- Thái độ quyết liệt khắc sâu hình ảnh người lính mạnh mẽ, kiên cường vượt lên trên hoàn cảnh bi kịch và khao khát cháy bỏng những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 5 [706638]: Nhận xét chủ đề của đoạn trích.
- Chủ đề của đoạn trích: Nỗi đau/ bi kịch của con người trong chiến tranh và thời hậu chiến.
- Chủ đề đã góp phần thể hiện nhãn quan hiện thực sắc bén của nhà văn (cái nhìn thấu suốt đối với chiến tranh: Chiến tranh đi qua, dẫu là phe thắng cuộc, chúng ta vẫn phải đối diện với rất nhiều nỗi đau); đồng thời thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung (biểu hiện qua sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương, sẻ chia với nỗi đau khổ của con người,...).
- Chủ đề đã góp phần thể hiện nhãn quan hiện thực sắc bén của nhà văn (cái nhìn thấu suốt đối với chiến tranh: Chiến tranh đi qua, dẫu là phe thắng cuộc, chúng ta vẫn phải đối diện với rất nhiều nỗi đau); đồng thời thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung (biểu hiện qua sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương, sẻ chia với nỗi đau khổ của con người,...).
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 6 [706639]: (2,0 điểm)
Hạt sương quá nhỏ nhoi
Mặt trời không mang nổi
Dù một hạt sương rơi
Nhưng trong giọt sương ấy
Có bao nhiêu mặt trời?
VI MÔ VÀ VĨ MÔ
(Trần Mạnh Hảo)
Mặt trời quá vĩ đạiHạt sương quá nhỏ nhoi
Mặt trời không mang nổi
Dù một hạt sương rơi
Nhưng trong giọt sương ấy
Có bao nhiêu mặt trời?
(Theo Tuyển tập Thơ Việt Nam 1975 - 2000, tập 2, NXB Hội Nhà văn, 2001)
Từ bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong cuộc sống.
Từ bài thơ Vi mô và vĩ mô (Trần Mạnh Hảo), đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong cuộc sống có thể được triển khai theo hướng:
- Trong bài thơ Vi mô và vĩ mô, điều nhỏ bé được hiện diện qua hình ảnh hạt sương nhỏ nhoi, sức mạnh diệu kì của điều nhỏ bé được thể hiện qua phát hiện thú vị về hạt sương: trong giọt sương ấy/ Có bao nhiêu mặt trời?. Theo đó, có thể thấy, hạt sương bé nhỏ nhưng lại có sức phản chiếu, mang chứa những thứ lớn lao, vĩ đại.
- Bình luận về ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong cuộc sống:
+ Cuộc sống muôn màu bao gồm những điều, những thứ lớn lao, vĩ đại như mặt trời, trái núi, rừng rậm, đại dương,... nhưng cũng có những điều, những thứ nhỏ bé như cây cỏ, con kiến, con sâu, ao hẹp,... Hẳn nhiên, mỗi sự vật, sự việc ấy đều hiện diện với chức năng riêng, sứ mệnh riêng của nó nên dẫu vĩ đại hay nhỏ bé, gần như sự tồn tại nào cũng mang giá trị.
+ Nhỏ bé, giản dị thực chất cũng là một vẻ đẹp, góp phần làm đẹp cho cuộc đời, mang lại nhiều xúc cảm thẩm mĩ đẹp đẽ (một cái ôm sẽ thắt chặt thêm tình cảm giữa mẹ cha và con cái, một cái bắt tay sẽ thắt chặt nên tình giao hảo, một cánh buồm làm nên chất thơ cho dòng sông, những bông hoa dại làm nên vẻ hữu tình cho non nước,...).
+ Thực tế cũng cho thấy nhiều điều nhỏ bé chính là cội nguồn của những điều vĩ đại lớn lao (sông suối làm nên đại dương; triệu triệu cây xanh làm nên cánh rừng; mỗi nỗ lực, kiên trì hôm nay làm nên thành công cho ngày mai;...).
- Hãy biết trân trọng những điều nhỏ bé, giản dị trong cuộc sống.
- Trong bài thơ Vi mô và vĩ mô, điều nhỏ bé được hiện diện qua hình ảnh hạt sương nhỏ nhoi, sức mạnh diệu kì của điều nhỏ bé được thể hiện qua phát hiện thú vị về hạt sương: trong giọt sương ấy/ Có bao nhiêu mặt trời?. Theo đó, có thể thấy, hạt sương bé nhỏ nhưng lại có sức phản chiếu, mang chứa những thứ lớn lao, vĩ đại.
- Bình luận về ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong cuộc sống:
+ Cuộc sống muôn màu bao gồm những điều, những thứ lớn lao, vĩ đại như mặt trời, trái núi, rừng rậm, đại dương,... nhưng cũng có những điều, những thứ nhỏ bé như cây cỏ, con kiến, con sâu, ao hẹp,... Hẳn nhiên, mỗi sự vật, sự việc ấy đều hiện diện với chức năng riêng, sứ mệnh riêng của nó nên dẫu vĩ đại hay nhỏ bé, gần như sự tồn tại nào cũng mang giá trị.
+ Nhỏ bé, giản dị thực chất cũng là một vẻ đẹp, góp phần làm đẹp cho cuộc đời, mang lại nhiều xúc cảm thẩm mĩ đẹp đẽ (một cái ôm sẽ thắt chặt thêm tình cảm giữa mẹ cha và con cái, một cái bắt tay sẽ thắt chặt nên tình giao hảo, một cánh buồm làm nên chất thơ cho dòng sông, những bông hoa dại làm nên vẻ hữu tình cho non nước,...).
+ Thực tế cũng cho thấy nhiều điều nhỏ bé chính là cội nguồn của những điều vĩ đại lớn lao (sông suối làm nên đại dương; triệu triệu cây xanh làm nên cánh rừng; mỗi nỗ lực, kiên trì hôm nay làm nên thành công cho ngày mai;...).
- Hãy biết trân trọng những điều nhỏ bé, giản dị trong cuộc sống.
Câu 7 [706640]: (4,0 điểm)
So sánh hình tượng các nhân vật trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu với hình tượng các nhân vật trong đoạn trích từ Hai người đàn bà Xóm Trại của Nguyễn Quang Thiều sau đây:
“Thường sang Giêng, gió sông ấm hơn và đất bãi phả hương phù sa dễ chịu làm cho giấc ngủ của họ thường có những cơn mơ. Trong mơ, Ân lại thấy con gà trống tía với chiếc mào đỏ rực, cái ức rộng và đôi cựa bóng như ngà mổ mổ vào ngón tay út của mình. Còn Mật vẫn cơn mơ vừa hạnh phúc vừa lo sợ. Mật thấy người lính trở về và ngay đêm đó Mật có mang. Và cứ tỉnh giấc, Mật lại đặt tay lên bụng. Rồi Mật lại mơ hồ lo lắng khi cảm thấy bụng mình khang khác. Rồi vào một ngày giáp Tết, chồng Ân đột ngột ghé qua nhà. Tiếng gõ cửa gấp gáp trong đêm làm Mật choàng tỉnh.
- Ai đấy? Ai đấy? - Mật quýnh lên hỏi.
- Tôi đây. Bắc đây.
- Giời ơi! - Mật lập cập kêu lên - Anh Bắc...
Khi cánh cửa vừa mở thì người lính ùa vào và ôm lấy Mật.
- Anh Bắc. Mật hoảng hốt. - Mật đây. Em Mật đây mà.
Vòng tay người lính vội rời ra và thõng xuống.
- Ân đâu?
- Chị Ân đi Kim Bôi sáng nay cùng mấy chị trong xóm, xem có lá dong rẻ hay quýt cam gì mua về bán chợ Tết. Em ở nhà trông nhà.
- Bao giờ Ân về?
- Có lẽ mai chị Ân về, thế bao giờ anh đi?
Bắc đứng lặng không trả lời. Gió sông lạnh thổi xốc vào ngôi nhà tranh bé bỏng.”
So sánh hình tượng các nhân vật trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu với hình tượng các nhân vật trong đoạn trích từ Hai người đàn bà Xóm Trại của Nguyễn Quang Thiều sau đây:
“Thường sang Giêng, gió sông ấm hơn và đất bãi phả hương phù sa dễ chịu làm cho giấc ngủ của họ thường có những cơn mơ. Trong mơ, Ân lại thấy con gà trống tía với chiếc mào đỏ rực, cái ức rộng và đôi cựa bóng như ngà mổ mổ vào ngón tay út của mình. Còn Mật vẫn cơn mơ vừa hạnh phúc vừa lo sợ. Mật thấy người lính trở về và ngay đêm đó Mật có mang. Và cứ tỉnh giấc, Mật lại đặt tay lên bụng. Rồi Mật lại mơ hồ lo lắng khi cảm thấy bụng mình khang khác. Rồi vào một ngày giáp Tết, chồng Ân đột ngột ghé qua nhà. Tiếng gõ cửa gấp gáp trong đêm làm Mật choàng tỉnh.
- Ai đấy? Ai đấy? - Mật quýnh lên hỏi.
- Tôi đây. Bắc đây.
- Giời ơi! - Mật lập cập kêu lên - Anh Bắc...
Khi cánh cửa vừa mở thì người lính ùa vào và ôm lấy Mật.
- Anh Bắc. Mật hoảng hốt. - Mật đây. Em Mật đây mà.
Vòng tay người lính vội rời ra và thõng xuống.
- Ân đâu?
- Chị Ân đi Kim Bôi sáng nay cùng mấy chị trong xóm, xem có lá dong rẻ hay quýt cam gì mua về bán chợ Tết. Em ở nhà trông nhà.
- Bao giờ Ân về?
- Có lẽ mai chị Ân về, thế bao giờ anh đi?
Bắc đứng lặng không trả lời. Gió sông lạnh thổi xốc vào ngôi nhà tranh bé bỏng.”
(Theo Văn bản đọc hiểu Ngữ văn 10, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2022)
Bài văn so sánh hình tượng các nhân vật ông Miêng và người vợ trong đoạn trích rút từ Lời hứa của thời gian với hình tượng các nhân vật Bắc, Mật trong đoạn trích từ Hai người đàn bà Xóm Trại của Nguyễn Quang Thiều có thể được triển khai nhiều cách. Song cần bảo đảm các ý:
1. Mở bài (gián tiếp)
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề:
Ví dụ: Điện thoại thông minh, máy tính xách tay, mạng internet phủ sóng toàn cầu, mạng xã hội, mua bán trực tuyến,... đó là hệ sinh thái quen thuộc của những người trẻ trong xã hội hiện đại. Điều này cũng có nghĩa những khái niệm chiến tranh, người lính, bi kịch, nỗi đau,... trong lịch sử dân tộc đã dần trở nên xa lạ với nhiều người. Thật may, để nhắc nhớ những người trẻ hôm nay về một quá khứ chưa xa, một quá khứ hào hùng nhưng cũng thấm đẫm bi thương của thế hệ cha anh, các nhà văn như Nguyễn Minh Châu, Bảo Ninh, Nguyễn Quang Thiều,... đã viết nên bao câu chuyện đầy ám ảnh, day dứt. Để rồi, chúng ta có những Hai người đàn bà Xóm Trại, có Lời hứa của thời gian,..., chúng ta được gặp lại những con người của quá khứ như vợ chồng ông Miêng, như Mật - Ngữ, Ân - Bắc,...
2. Thân bài
* Bước 1. Giới thiệu khái quát về các tác giả, các tác phẩm, đoạn trích
- Nguyễn Quang Thiều là một trong những nghệ sĩ tài hoa của nền văn học Việt Nam. Ông không chỉ viết thơ, vẽ tranh mà còn rất thành công ở thể loại truyện ngắn.
- Hai người đàn bà Xóm Trại và Lời hứa của thời gian là những truyện ngắn tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Quang Thiều
* Bước 2. So sánh hai đoạn trích
** Cơ sở, mục đích so sánh
- Cơ sở so sánh:
+ Hai đoạn trích cùng thuộc về hai tác phẩm được viết bởi Nguyễn Quang Thiều.
+ Cả hai tác phẩm đều là những truyện ngắn viết về đề tài chiến tranh - hậu chiến.
+ Các nhân vật trong mỗi câu chuyện nói chung và mỗi đoạn truyện nói riêng đều là những cặp vợ chồng (vợ chồng ông Miêng trong Lời hứa của thời gian, vợ chồng Ân - Bắc, Mật - Ngữ trong Hai người đàn bà Xóm Trại).
(Lưu ý: Viết trong khoảng 2-3 dòng.)
- Mục đích so sánh:
+ Đặt các nhân vật ở mỗi câu chuyện cạnh nhau, ta có thể nhận diện nhiều điểm tương đồng và khác biệt giữa họ.
+ Điều này sẽ giúp người đọc thấy được nét đặc sắc của mỗi tác phẩm và tình cảm, thái độ cũng như tài năng của người kể chuyện.
(Lưu ý: Viết 1-2 dòng, có thể ghép với đoạn trên.)
* So sánh, đánh giá
- So sánh:
+ Tương đồng:
• Các nhân vật đều được Nguyễn Quang Thiều đặt trong bối cảnh chiến tranh. Riêng vợ chồng ông Miêng còn được đặt trong bối cảnh hậu chiến. Dẫu chiến tranh hay hậu chiến, họ đều gặp phải những éo le, ngang trái trong cuộc đời.
• Xét ở hoàn cảnh riêng của mỗi nhân vật, có thể thấy các nhân vật ở cả hai đoạn trích đều là nạn nhân của chiến tranh/ đều mang bi kịch chiến tranh:
o Hai người đàn bà Xóm Trại: Ân và Mật là những người vợ, bởi chiến tranh nên họ phải chia li những người đàn ông của mình. Ân thật may mắn (nhưng rồi lại cũng thành không may) khi Bắc - chồng chị - có lần tạt qua nhà (song cũng thật không may khi chính chị lại vắng nhà ở lần đó).
o Lời hứa của thời gian: Vợ chồng ông Miêng may mắn được ở bên nhau sau khi chiến tranh kết thúc. Nhưng cuối cùng họ lại không thể cùng nhau sống trọn đời chồng vợ bởi người vợ sau chót đã rời bỏ người chồng của mình.
• Phẩm chất tốt đẹp: Các nhân vật chính của Nguyễn Quang Thiều đều bất chấp hoàn cảnh bi kịch, vươn lên, khát khao hạnh phúc đời thường:
o Hai người đàn bà Xóm Trại:
Điều này được tô đậm ở nhân vật Mật: cơn mơ thường xuất hiện trong giấc ngủ của Mật (Mật thấy người lính trở về và ngay đêm đó Mật có mang. Và cứ tỉnh giấc, Mật lại đặt tay lên bụng. Rồi Mật lại mơ hồ lo lắng khi cảm thấy bụng mình khang khác); trạng thái tâm lí/ cảm xúc của Mật khi có tiếng gọi cửa trong đêm phản chiếu tâm trạng mong đợi chồng trở về (Ai đấy? Ai đấy? - Mật quýnh lên hỏi.).
Và cũng được ánh chiếu qua nhân vật Bắc qua một vài chi tiết: tiếng gõ cửa gấp gáp trong đêm, Khi cánh cửa vừa mở thì người lính ùa vào và ôm lấy Mật vì ngỡ tưởng Mật là Ân - vợ mình; khi biết mình đã nhầm lẫn, vòng tay người lính vội rời ra và thõng xuống, anh hoàn toàn thất vọng khi biết ngày mai vợ mình mới về: Bắc đứng lặng không trả lời.
o Lời hứa của thời gian:
Chi tiết ông Miêng quyết liệt có con đã khắc sâu ấn tượng về lòng khao khát hạnh phúc bình dị, đời thường trong người lính trở về.
Sở dĩ vợ ông Miêng bỏ đi là bởi suốt những năm tháng làm vợ ông Miêng, người đàn bà này đã không thể sinh ra một đứa lành lặn. Phía sau quyết định rời xa ông Miêng của người đàn bà chắc chắn cũng là khát vọng hạnh phúc bình dị, đời thường.
⟶ Những bi kịch bởi chiến tranh rõ ràng không thể phủ mờ/ huỷ hoại vẻ đẹp trong những con người này.
+ Khác biệt:
• Mỗi câu chuyện của Nguyễn Quang Thiều đã kể cho chúng ta nghe những bi kịch riêng của con người:
o Hai người đàn bà Xóm Trại: bi kịch chia li vĩnh viễn bởi chiến tranh (Bắc về nhưng lại không gặp Ân)
o Lời hứa của thời gian: bi kịch hạnh phúc tan vỡ dẫu chiến tranh đã kết thúc (sinh con dị dạng và chết yểu; vợ ông Miêng bỏ đi)
⟶ Chiến tranh huỷ hoại cuộc sống của con người ngay cả khi nó đã kết thúc Thân phận con người mong manh, nhỏ bé trước sức tác động chiến tranh.
• Sự khác biệt cũng được thể hiện qua vẻ riêng trong phẩm cách của các nhân vật:
o Hai người đàn bà Xóm Trại: Bắc, Mật là những người chồng, người vợ thuỷ chung, sâu nặng.
o Lời hứa của thời gian: Ông Miêng trung hậu với đồng đội.
- Đánh giá:
+ Lí giải sự tương đồng và khác biệt:
• Sự tương đồng:
o Các nhân vật đều được kiến tạo nên bởi cùng một tác giả, cùng đề tài, cùng kiểu nhân vật.
o Các nhân vật cùng xuất hiện trong bối cảnh gần nhau.
• Sự khác biệt:
o Quy luật của sáng tạo nghệ thuật (nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo); cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của người cầm bút (mỗi người viết phải có một dạng “vân chữ” - Lê Đạt).
o Mỗi nhân vật trong hai đoạn trích được đặt trong hoàn cảnh riêng.
+ Ý nghĩa của sự tương đồng và khác biệt:
• Sự tương đồng: góp phần làm nên sự giàu có, phong phú cho kiểu nhân vật người lính, con người bước ra từ chiến tranh,... trong văn học.
• Sự khác biệt:
o Góp phần làm nên sự đa dạng cho kiểu nhân vật người lính và thân nhân của họ/ những cuộc đời, những thân phận trong và sau chiến tranh.
o Thể hiện cái nhìn đa chiều và cách thể hiện độc đáo của người viết trước hiện thực khách quan; đồng thời thể hiện sự sáng tạo của người cầm bút trong khi khắc hoạ nhân vật.
3. Kết bài
- Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về các nhân vật.
- Kết nối các nhân vật từ tác phẩm tới nhân vật ở các tác phẩm khác/ tới đời thường.
1. Mở bài (gián tiếp)
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề:
Ví dụ: Điện thoại thông minh, máy tính xách tay, mạng internet phủ sóng toàn cầu, mạng xã hội, mua bán trực tuyến,... đó là hệ sinh thái quen thuộc của những người trẻ trong xã hội hiện đại. Điều này cũng có nghĩa những khái niệm chiến tranh, người lính, bi kịch, nỗi đau,... trong lịch sử dân tộc đã dần trở nên xa lạ với nhiều người. Thật may, để nhắc nhớ những người trẻ hôm nay về một quá khứ chưa xa, một quá khứ hào hùng nhưng cũng thấm đẫm bi thương của thế hệ cha anh, các nhà văn như Nguyễn Minh Châu, Bảo Ninh, Nguyễn Quang Thiều,... đã viết nên bao câu chuyện đầy ám ảnh, day dứt. Để rồi, chúng ta có những Hai người đàn bà Xóm Trại, có Lời hứa của thời gian,..., chúng ta được gặp lại những con người của quá khứ như vợ chồng ông Miêng, như Mật - Ngữ, Ân - Bắc,...
2. Thân bài
* Bước 1. Giới thiệu khái quát về các tác giả, các tác phẩm, đoạn trích
- Nguyễn Quang Thiều là một trong những nghệ sĩ tài hoa của nền văn học Việt Nam. Ông không chỉ viết thơ, vẽ tranh mà còn rất thành công ở thể loại truyện ngắn.
- Hai người đàn bà Xóm Trại và Lời hứa của thời gian là những truyện ngắn tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Quang Thiều
* Bước 2. So sánh hai đoạn trích
** Cơ sở, mục đích so sánh
- Cơ sở so sánh:
+ Hai đoạn trích cùng thuộc về hai tác phẩm được viết bởi Nguyễn Quang Thiều.
+ Cả hai tác phẩm đều là những truyện ngắn viết về đề tài chiến tranh - hậu chiến.
+ Các nhân vật trong mỗi câu chuyện nói chung và mỗi đoạn truyện nói riêng đều là những cặp vợ chồng (vợ chồng ông Miêng trong Lời hứa của thời gian, vợ chồng Ân - Bắc, Mật - Ngữ trong Hai người đàn bà Xóm Trại).
(Lưu ý: Viết trong khoảng 2-3 dòng.)
- Mục đích so sánh:
+ Đặt các nhân vật ở mỗi câu chuyện cạnh nhau, ta có thể nhận diện nhiều điểm tương đồng và khác biệt giữa họ.
+ Điều này sẽ giúp người đọc thấy được nét đặc sắc của mỗi tác phẩm và tình cảm, thái độ cũng như tài năng của người kể chuyện.
(Lưu ý: Viết 1-2 dòng, có thể ghép với đoạn trên.)
* So sánh, đánh giá
- So sánh:
+ Tương đồng:
• Các nhân vật đều được Nguyễn Quang Thiều đặt trong bối cảnh chiến tranh. Riêng vợ chồng ông Miêng còn được đặt trong bối cảnh hậu chiến. Dẫu chiến tranh hay hậu chiến, họ đều gặp phải những éo le, ngang trái trong cuộc đời.
• Xét ở hoàn cảnh riêng của mỗi nhân vật, có thể thấy các nhân vật ở cả hai đoạn trích đều là nạn nhân của chiến tranh/ đều mang bi kịch chiến tranh:
o Hai người đàn bà Xóm Trại: Ân và Mật là những người vợ, bởi chiến tranh nên họ phải chia li những người đàn ông của mình. Ân thật may mắn (nhưng rồi lại cũng thành không may) khi Bắc - chồng chị - có lần tạt qua nhà (song cũng thật không may khi chính chị lại vắng nhà ở lần đó).
o Lời hứa của thời gian: Vợ chồng ông Miêng may mắn được ở bên nhau sau khi chiến tranh kết thúc. Nhưng cuối cùng họ lại không thể cùng nhau sống trọn đời chồng vợ bởi người vợ sau chót đã rời bỏ người chồng của mình.
• Phẩm chất tốt đẹp: Các nhân vật chính của Nguyễn Quang Thiều đều bất chấp hoàn cảnh bi kịch, vươn lên, khát khao hạnh phúc đời thường:
o Hai người đàn bà Xóm Trại:
Điều này được tô đậm ở nhân vật Mật: cơn mơ thường xuất hiện trong giấc ngủ của Mật (Mật thấy người lính trở về và ngay đêm đó Mật có mang. Và cứ tỉnh giấc, Mật lại đặt tay lên bụng. Rồi Mật lại mơ hồ lo lắng khi cảm thấy bụng mình khang khác); trạng thái tâm lí/ cảm xúc của Mật khi có tiếng gọi cửa trong đêm phản chiếu tâm trạng mong đợi chồng trở về (Ai đấy? Ai đấy? - Mật quýnh lên hỏi.).
Và cũng được ánh chiếu qua nhân vật Bắc qua một vài chi tiết: tiếng gõ cửa gấp gáp trong đêm, Khi cánh cửa vừa mở thì người lính ùa vào và ôm lấy Mật vì ngỡ tưởng Mật là Ân - vợ mình; khi biết mình đã nhầm lẫn, vòng tay người lính vội rời ra và thõng xuống, anh hoàn toàn thất vọng khi biết ngày mai vợ mình mới về: Bắc đứng lặng không trả lời.
o Lời hứa của thời gian:
Chi tiết ông Miêng quyết liệt có con đã khắc sâu ấn tượng về lòng khao khát hạnh phúc bình dị, đời thường trong người lính trở về.
Sở dĩ vợ ông Miêng bỏ đi là bởi suốt những năm tháng làm vợ ông Miêng, người đàn bà này đã không thể sinh ra một đứa lành lặn. Phía sau quyết định rời xa ông Miêng của người đàn bà chắc chắn cũng là khát vọng hạnh phúc bình dị, đời thường.
⟶ Những bi kịch bởi chiến tranh rõ ràng không thể phủ mờ/ huỷ hoại vẻ đẹp trong những con người này.
+ Khác biệt:
• Mỗi câu chuyện của Nguyễn Quang Thiều đã kể cho chúng ta nghe những bi kịch riêng của con người:
o Hai người đàn bà Xóm Trại: bi kịch chia li vĩnh viễn bởi chiến tranh (Bắc về nhưng lại không gặp Ân)
o Lời hứa của thời gian: bi kịch hạnh phúc tan vỡ dẫu chiến tranh đã kết thúc (sinh con dị dạng và chết yểu; vợ ông Miêng bỏ đi)
⟶ Chiến tranh huỷ hoại cuộc sống của con người ngay cả khi nó đã kết thúc Thân phận con người mong manh, nhỏ bé trước sức tác động chiến tranh.
• Sự khác biệt cũng được thể hiện qua vẻ riêng trong phẩm cách của các nhân vật:
o Hai người đàn bà Xóm Trại: Bắc, Mật là những người chồng, người vợ thuỷ chung, sâu nặng.
o Lời hứa của thời gian: Ông Miêng trung hậu với đồng đội.
- Đánh giá:
+ Lí giải sự tương đồng và khác biệt:
• Sự tương đồng:
o Các nhân vật đều được kiến tạo nên bởi cùng một tác giả, cùng đề tài, cùng kiểu nhân vật.
o Các nhân vật cùng xuất hiện trong bối cảnh gần nhau.
• Sự khác biệt:
o Quy luật của sáng tạo nghệ thuật (nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo); cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của người cầm bút (mỗi người viết phải có một dạng “vân chữ” - Lê Đạt).
o Mỗi nhân vật trong hai đoạn trích được đặt trong hoàn cảnh riêng.
+ Ý nghĩa của sự tương đồng và khác biệt:
• Sự tương đồng: góp phần làm nên sự giàu có, phong phú cho kiểu nhân vật người lính, con người bước ra từ chiến tranh,... trong văn học.
• Sự khác biệt:
o Góp phần làm nên sự đa dạng cho kiểu nhân vật người lính và thân nhân của họ/ những cuộc đời, những thân phận trong và sau chiến tranh.
o Thể hiện cái nhìn đa chiều và cách thể hiện độc đáo của người viết trước hiện thực khách quan; đồng thời thể hiện sự sáng tạo của người cầm bút trong khi khắc hoạ nhân vật.
3. Kết bài
- Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về các nhân vật.
- Kết nối các nhân vật từ tác phẩm tới nhân vật ở các tác phẩm khác/ tới đời thường.