I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Gần đây, một số bảo tàng đã đưa ra những giải pháp tích hợp, ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu hóa trải nghiệm của người tham quan. Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 đã triển khai thử nghiệm dự án “Bảo tàng tương tác thông minh 3D/360” phục vụ khách tham quan từ xa. Năm 2022, đưa vào thử nghiệm mô hình Robot Sanbot ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) với các tính năng như trình chiếu hình ảnh, video giới thiệu về bảo tàng, hiện vật, các phòng trưng bày... để hướng dẫn khách tham quan. Bảo tàng Lịch sử Quốc gia đã nghiên cứu và cho ra mắt hàng loạt chuyên đề trưng bày trực tuyến 3D. Trong đó, nổi bật là Bảo tàng ảo 3D với chuyên đề “Bảo vật quốc gia”, tích hợp trên website của bảo tàng. Du khách tham quan được lựa chọn để tìm hiểu, tương tác cùng 20 bảo vật quốc gia, được chiêm ngưỡng đa chiều, chi tiết từng hiện vật trưng bày. Những thông tin quan trọng được đánh số ngay trên mô hình 3D. Đặc biệt, thông tin về di sản được phân loại theo từng cấp độ từ cơ bản đến chuyên sâu nhằm đáp ứng linh hoạt với nhu cầu tìm hiểu của công chúng.

Hình ảnh chuyên đề trưng bày trực tuyến 3D của Bảo tàng lịch sử Việt Nam
Một số bảo tàng khác tại Việt Nam cũng đã tạo ra các tour du lịch 3D trên website, tổ chức các buổi trình diễn trực tuyến và cung cấp thuyết minh bằng âm thanh cho du khách. Bảo tàng Chiến thắng Lịch sử Điện Biên Phủ đã và đang số hóa các bộ sưu tập để tiếp cận được nhiều đối tượng hơn; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện vật và các chương trình tương tác với khách du lịch trong và ngoài nước.
Tại Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ, máy Hologram đã được tích hợp và thử nghiệm trong không gian trưng bày. Trong đó, hình ảnh hiện vật và các nhân vật lịch sử được thể hiện 3D, kết hợp với phần mềm tương tác và công nghệ thực tế ảo (VR) giúp khách tham quan có thể cảm nhận hiện vật như không gian thực với nhiều góc độ khác nhau.
Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh cũng tái hiện 5 nhà tù lớn ở miền Nam Việt Nam thời kì kháng chiến tại một container mô phỏng đặt ngoài trời. Bảo tàng ứng dụng các công nghệ 3D, kết hợp cùng với công nghệ âm thanh, ánh sáng, nhiệt độ,... để thể hiện rõ tính chân thật và khốc liệt của nhà tù xưa.
Đến nay đã có khoảng 200 bảo tàng tại Việt Nam đang dần chuyển sang số hóa. Không chỉ các bảo tàng Trung ương mà các bảo tàng của tỉnh và tư nhân cũng đã thay đổi tư duy về tầm quan trọng của số hóa; ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong việc tối ưu trải nghiệm người tham quan, từ đó cung cấp những kiến thức về di sản văn hóa cho khách tham quan trong nước và quốc tế.”
(Trích Xu hướng truyền thông của các bảo tàng trên thế giới và những gợi mở đối với Việt Nam - Vũ Tuấn Anh, theo tuyengiao.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 [704846]: Đoạn trích viết về vấn đề gì?
Đoạn trích viết về việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật số ở một số bảo tàng.
Câu 2 [704847]: Theo đoạn trích, đâu là bằng chứng để người viết chứng minh một số bảo tàng tại Việt Nam đã đưa ra những giải pháp tích hợp, ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu hóa trải nghiệm của người tham quan?
Để minh chứng cho thực tế một số bảo tàng tại Việt Nam đã đưa ra những giải pháp tích hợp, ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu hóa trải nghiệm của người tham quan, đoạn trích đã nêu các bằng chứng:
- Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh triển khai thử nghiệm dự án “Bảo tàng tương tác thông minh 3D/360” phục vụ khách tham quan từ xa; thử nghiệm mô hình Robot Sanbot ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI).
- Bảo tàng Lịch sử Quốc gia cho ra mắt hàng loạt chuyên đề trưng bày trực tuyến 3D, trong đó, nổi bật là Bảo tàng ảo 3D với chuyên đề “Bảo vật quốc gia”, tích hợp trên website của bảo tàng.
- Bảo tàng Chiến thắng Lịch sử Điện Biên Phủ cũng đang số hóa từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện vật và các chương trình tương tác với khách du lịch.
- Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ tích hợp và thử nghiệm máy Hologram.
- Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh tái hiện 5 nhà tù lớn ở miền Nam Việt Nam thời kì kháng chiến tại một container mô phỏng đặt ngoài trời.
Câu 3 [704848]: Hình ảnh minh hoạ được đưa vào đoạn trích có ý nghĩa gì?
Hình ảnh minh hoạ được đưa vào đoạn trích là hình ảnh chuyên đề trưng bày trực tuyến 3D của Bảo tàng lịch sử Việt Nam. Việc đưa vào đoạn trích/ văn bản hình ảnh này có ý nghĩa:
- Minh chứng (bằng hình ảnh) cho vấn đề đang được giới thiệu (việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật số ở các bảo tàng hiện nay).
- Giúp người đọc có hình ảnh trực quan, từ đó hình dung phần nào về việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật số ở một số bảo tàng hiện nay.
Câu 4 [704849]: Không chỉ các bảo tàng Trung ương mà các bảo tàng của tỉnh và tư nhân cũng đã thay đổi tư duy về tầm quan trọng của số hóa; ứng dụng công nghệ kĩ thuật số trong việc tối ưu trải nghiệm người tham quan, từ đó cung cấp những kiến thức về di sản văn hóa cho khách tham quan trong nước và quốc tế.
Chi tiết trên mang đến cho người đọc cảm nhận nào về các bảo tàng ngày nay?
Không chỉ các bảo tàng Trung ương mà các bảo tàng của tỉnh và tư nhân cũng đã thay đổi tư duy về tầm quan trọng của số hóa; ứng dụng công nghệ kĩ thuật số trong việc tối ưu trải nghiệm người tham quan, từ đó cung cấp những kiến thức về di sản văn hóa cho khách tham quan trong nước và quốc tế.
Chi tiết trên:
- Phản ánh tư duy nhạy bén, linh hoạt cũng như nỗ lực không ngừng của các bảo tàng trong việc ứng dụng thành tựu kĩ thuật số nhằm tối ưu hoá trải nghiệm của khách tham quan.
- Làm thay đổi nhận thức về bảo tàng khi không ít người lâu nay vẫn mặc định cho rằng bảo tàng là nơi lưu giữ những hiện vật cổ, những bằng chứng của những thời kì, giai đoạn,... lịch sử quan trọng; theo đó, nhắc đến bảo tàng là nhắc đến không gian xưa cổ. Việc ứng dụng thành tựu kĩ thuật số ở các bảo tàng cho thấy sự tương tác, tương trợ giữa truyền thống và hiện đại, quá khứ và thực tại,...
Câu 5 [704850]: Anh/ Chị có đồng tình với việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo ở các bảo tàng không? Vì sao?
Anh/Chị có đồng tình với việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo ở các bảo tàng không? Vì sao?
Thí sinh bày tỏ quan điểm đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo ở các bảo tàng song cần nêu rõ lí do. Chẳng hạn:
- Tôi đồng tình với việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo ở các bảo tàng vì công nghệ này góp phần mang lại nhiều trải nghiệm hơn cho người tham quan, như: tham quan tại chỗ qua các tour du lịch 3D trên website; có cảm nhận rõ hơn về hiện vật ở trong bối cảnh thực tế ảo;...
Hoặc:
- Tôi không đồng tình với việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo ở các bảo tàng vì dù hiện đại, tiện lợi và mang lại nhiều trải nghiệm thú vị bao nhiêu đi chăng nữa thì công nghệ này cũng không thể thay thế những cảm nhận trực quan của khách tham quan khi được trực tiếp trông nhìn, tiếp xúc với hiện vật trong các bảo tàng.
Hoặc:
- Tôi vừa đồng tình vừa không đồng tình với việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo ở các bảo tàng.
- Thí sinh kết hợp lí do ở hai gợi ý trên để lí giải.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 6 [704851]: (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những tác động tích cực từ công nghệ hiện đại tới đời sống con người.
Đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những tác động tích cực từ công nghệ hiện đại tới đời sống con người có thể được triển khai theo hướng:
- Nói đến công nghệ hiện đại là nói đến công nghệ mới nhất, tiên tiên tiến nhất được sử dụng trong các lĩnh vực. Ở thời đại chúng ta, công nghệ hiện đại gắn liền với những thành tựu tuyệt vời từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Sự phát triển của một số công nghệ mang tính đột phá trong cuộc cách mạng này như công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ mạng 5G, công nghệ sinh học,... đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống con người. Có thể nhận thấy ở đây nhiều tác động tích cực:
+ Đến đời sống vật chất: công nghệ hiện đại góp phần giải phóng sức lao động của con người (nhiều máy móc, rô-bốt có thể làm thay con người những công việc nặng nhọc, những công việc trong môi trường độc hại hoặc những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống thường ngày như rửa bát, hút bụi,...); mang đến con người nhiều tiện ích, nâng cao chất lượng cuộc sống (các lĩnh vực y tế, giáo dục, giải trí,... đều được hưởng lợi từ sự phát triển của công nghệ hiện đại, chẳng hạn kĩ thuật in 3D được ứng dụng trong việc tạo nên các khớp xương trong lĩnh vực y học, việc khai thác tài liệu học tập từ kho học liệu số trong lĩnh vực giáo dục, kĩ thuật xử lí âm thanh trong âm nhạc,...); tạo nhiều cơ hội việc làm mới, đặc biệt là các công việc liên quan đến sự tương tác giữa con người và máy móc (như kĩ sư phần cứng thông minh, nhân viên vận hành và bảo trì hệ thống thị giác công nghiệp, kĩ sư mạch tích hợp, nhân viên tư vấn bán hàng trực tuyến, giảng viên trực tuyến,...);...
+ Đến đời sống tinh thần: kết nối giữa người với người không bị giới hạn bởi không gian, thời gian; mang đến cho con người những trải nghiệm mới mẻ, thú vị (đơn giản như đọc sách, xem phim, nghe nhạc, tham quan,... trực tuyến);...
- Đi liền với những tác động tích cực là nhiều hệ luỵ. Con người trong xã hội hiện đại cần biết khai thác các tác động tích cực và né tránh, hạn chế những tác động tiêu cực từ công nghệ hiện đại.
Câu 7 [704852]: (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích hình tượng cô gái sông Hương trong bài thơ sau:
        TIẾNG HÁT SÔNG HƯƠNG
                        (Tố Hữu)

Trên dòng Hương Giang
Em buông mái chèo
Trời trong veo
Nước trong veo
Em buông mái chèo
Trên dòng Hương Giang

Trăng lên trăng đứng trăng tàn
Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi dòng
Thuyền em rách nát
Mà em chưa chồng
Em đi với chiếc thuyền không
Khi mô vô bến rời dòng dâm ô!

Trời em biết khi mô
Thân em hết nhục giày vò năm canh.

Tình ôi gian dối là tình
Thuyền em rách nát còn lành được không?
- Răng không, cô gái trên sông

Ngày mai cô sẽ từ trong tới ngoài
Thơm như hương nhụy hoa lài
Sạch như nước suối ban mai giữa rừng
Ngày mai gió mới ngàn phương
Sẽ đưa cô tới một vườn đây xuân
Ngày mai trong giá trắng ngần
Cô thôi sống kiếp đày thân giang hồ
Ngày mai bao lớp đời dơ
Sẽ tan như đám mây mờ đêm nay
Cô ơi tháng rộng ngày dài
Mở lòng ra đón ngày mai huy hoàng
Trên dòng Hương Giang...
                        Tháng 8 - 1938
(Theo vnu.edu.vn)
Bài văn phân tích hình tượng cô gái sông Hương trong bài thơ Tiếng hát sông Hương (Tố Hữu) có thể triển khai theo nhiều cách, song cần bảo đảm các ý chính:
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận
- Tố Hữu:
+ Vị trí: là một trong những cây đại thụ/ cánh chim đầu đàn của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
+ Phong cách nghệ thuật: Thơ Tố Hữu
• Là thơ trữ tình - chính trị (Tố Hữu viết thơ để làm chính trị, làm chính trị bằng thơ; thơ Tố Hữu viết về các vấn đề chính trị một cách rất trữ tình.).
• Đậm màu sắc sử thi (từ đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo đến hình tượng nhân vật, ngôn ngữ, giọng điệu,...).
• Mang giọng điệu tâm tình ngọt ngào (Đó là chất giọng của xứ Huế - quê hương nhà thơ; đó cũng là giọng điệu của tình đồng chí như chính Tố Hữu quan niệm: “Thơ là tiếng nói đồng ý đồng tình, tiếng nói đồng chí”).
• Đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình thức thể hiện (nội dung: phản chiếu hình ảnh quê hương, đất nước, con người Việt Nam; hình thức nghệ thuật: thể thơ, ngôn ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ,...)
- Tiếng hát sông Hương:
+ Nằm trong tập Từ ấy (1937 - 1946), sáng tác năm 1938.
+ Thể thơ tự do, phù hợp để các nhân vật bộc bạch, giãi bày cảm xúc của mình một cách phóng khoáng, không bị giới hạn bởi thi luật.
+ Nhân vật trữ tình ẩn danh (nhưng cũng có thể hiểu là tác giả).
+ Hình tượng nhân vật trong bài thơ: cô gái sông Hương - một người ca nữ trên sông Hương.
+ Bố cục: hai phần
• Phần thứ nhất (từ đầu đến Thuyền em rách nát còn lành được không? ): Cô gái sông Hương và lời bộc bạch buồn thương.
• Phần thứ hai (còn lại): Lời động viên, an ủi, sẻ chia của nhân vật trữ tình dành cho cô gái sông Hương.
* Phân tích hình tượng cô gái sông Hương
- Bối cảnh xuất hiện nhân vật:
+ Trên một con thuyền nan xuôi dòng sông Hương (Trên dòng Hương Giang), trong đêm trăng tuyệt đẹp (Trời trong veo, Nước trong veo, Trăng lên trăng đứng trăng tàn) → Khung cảnh đẹp, thơ mộng, trữ tình nhưng vẫn chìm đắm trong màn đêm của đất nước những ngày bị giặc Pháp xâm lăng, giày xéo.
+ Đoạn thơ đầu tiên lặp lại hai lần dòng thơ Trên dòng Hương Giang ở đầu và cuối đoạn. Hai dòng thơ chặn đầu - cuối như đóng khung cuộc đời buồn lặng, nhịp đời tẻ ngắt, quẩn quanh, bế tắc của “em” - cô gái sông Hương.
- Công việc của “em”: một kĩ nữ mang thân giang hồ, phải sa vào vòng dâm ô, chịu biết bao tủi nhục, giày vò.
- Hình tượng cô gái sông Hương:
+ Trong phần thứ nhất (lời tự bạch của cô gái): Cô gái bộc lộ tâm trạng, cảm xúc, nỗi lòng
• Điệp khúc Em buông mái chèo trở đi trở lại trong đoạn thơ thứ nhất gợi hình ảnh cô gái thẫn thờ, tâm trí dường như vô định, tay buông chèo nhưng không để tâm vào nhịp chèo.
• Câu thơ Trăng lên trăng đứng trăng tàn không chỉ làm rõ thời gian (xuyên đêm, suốt đêm) gắn liền với công việc của cô mà còn khơi gợi hình ảnh người con gái bị giày vò, chà đạp về thân xác bởi những gã hám sắc. Lời thơ gợi nhắc hình ảnh nàng Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du khi bị Tú Bà ép phải tiếp khách ở lầu xanh:
Biết bao bướm lả ong lơi
Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm
Dập dìu lá gió cành chim
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh

• Phép đối lập Thuyền em rách nát - Mà em chưa chồng tô đậm bi kịch thân phận của cô gái sông Hương. Hai dòng thơ ngắn gọn nhưng gói vào trong đó biết bao nước mắt tủi nhục của người kĩ nữ. Hình ảnh thuyền em rách nát trở đi trở lại nhiều lần trong bài thơ ẩn dụ cho thân kiếp bọt bèo, bị chà đạp đến kiệt cùng của nhân vật.
• Những dòng thơ còn lại mang âm hưởng của tiếng hỏi, các câu hỏi liên tiếp vang lên vừa đau đáu nỗi niềm khao khát thoát khỏi tình cảnh éo le, ngang trái vừa tô đậm cho cảm giác vô vọng (Khi mô, biết khi mô), tuyệt vọng (Thuyền em rách nát còn lành được không? ) trong cô. Hơn khi nào hết, cô gái thấm thía sâu sắc bi kịch đời mình (nhục giày vò năm canh) và sự nghiệt ngã, bạc bẽo của cuộc đời (tình ôi gian dối là tình).
+ Trong phần thứ hai (lời chia sẻ của nhân vật trữ tình): Hình ảnh cô gái trong tương lai tươi sáng (ngày mai huy hoàng) được hoạ lên qua lời động viên, an ủi của nhân vật trữ tình. Cô gái:
• Được gột rửa thân phận, nhân cách, danh dự, tự trọng: thơm như hương nhuỵ hoa lài, sạch như nước suối ban mai giữa rừng.
• Thay đổi cuộc đời, số phận: tới một vườn đầy xuân, trong giá trắng ngần thoát khỏi thân kiếp giang hồ.
→ Các hình ảnh ẩn dụ vẽ lên khung cảnh tươi tắn, thanh sạch ở ngày mai tươi sáng - bối cảnh đẹp đẽ đón đợi cô gái và bao lớp đời dơ trở về từ chính dòng Hương Giang.
* Đánh giá chung
- Cô gái sông Hương là một trong những hình tượng tiêu biểu cho cuộc đời, thân kiếp, số phận của biết bao nhiêu lớp đời dơ, của vạn kiếp phôi pha (Từ ấy) như lão đầy tớ, em bé đi ở, em bé bán bánh,... trong tập thơ Từ ấy của Tố Hữu. Theo đó, hình tượng cô gái sông Hương góp phần làm phong phú thêm cho đề tài đời sống cần lao trong thơ ca Tố Hữu giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Sự vận động của hình tượng nhân vật trong bài thơ không chỉ thể hiện tư tưởng nhân văn, nhân đạo sâu sắc của tác giả mà còn phản chiếu dự cảm cách mạng sắc bén, thấm đượm tinh thần lạc quan, tin tưởng, niềm tin mãnh liệt vào thành công cách mạng Việt Nam trong tương lai.
- Tiếp nối Tì bà hành (Bạch Cư Dị), Truyện Kiều (Nguyễn Du),..., Tiếng hát sông Hương (Tố Hữu) đã gieo thắp trong lòng người đọc niềm thương cảm sâu sắc, khao khát sẻ chia chân thành dành cho những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh trong cuộc đời.