I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn.
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung.
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
Nước bâng khuâng những chuyến đò
Đêm đêm còn vọng câu hò Trương Chi
Đói nghèo nên phải chia ly
Xót xa lòng kẻ rời quê lên đường.
Ta đi ta nhớ núi rừng
Ta đi ta nhớ dòng sông vỗ bờ
Nhớ đồng ruộng, nhớ khoai ngô
Bữa cơm rau muống quả cà giòn tan.
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn.
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung.
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
Nước bâng khuâng những chuyến đò
Đêm đêm còn vọng câu hò Trương Chi
Đói nghèo nên phải chia ly
Xót xa lòng kẻ rời quê lên đường.
Ta đi ta nhớ núi rừng
Ta đi ta nhớ dòng sông vỗ bờ
Nhớ đồng ruộng, nhớ khoai ngô
Bữa cơm rau muống quả cà giòn tan.
(Trích Bài thơ Hắc Hải - Nguyễn Đình Thi, theo vnu.edu.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 [706268]: Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 2 [706269]: Chỉ ra bố cục của đoạn thơ.
Bố cục của đoạn thơ:
- Từ đầu đến Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ: Hình tượng quê hương đất nước.
+ Từ đầu đến Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều: Đất nước tươi đẹp, lớn lao, kì vĩ.
+ Tiếp đến Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa: Đất nước đau thương mà quật cường trong chiến đấu.
+ Tiếp đến Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ: Đất nước thanh bình, xinh đẹp những ngày sạch bóng quân thù.
- Còn lại: Nỗi nhớ, tình yêu của nhân vật trữ tình dành cho đất nước khi xa cách.
- Từ đầu đến Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ: Hình tượng quê hương đất nước.
+ Từ đầu đến Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều: Đất nước tươi đẹp, lớn lao, kì vĩ.
+ Tiếp đến Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa: Đất nước đau thương mà quật cường trong chiến đấu.
+ Tiếp đến Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ: Đất nước thanh bình, xinh đẹp những ngày sạch bóng quân thù.
- Còn lại: Nỗi nhớ, tình yêu của nhân vật trữ tình dành cho đất nước khi xa cách.
Câu 3 [706270]:
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Phân tích vẻ đẹp của quê hương đất nước trong hai dòng thơ trên. Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
- Vẻ đẹp của quê hương đất nước trong hai dòng thơ trên:+ Đất nước mênh mông, rộng lớn, bao la, khoáng đạt được tả qua biên độ không gian đất thấp - trời cao.
+ Đất nước với thiên nhiên tươi đẹp, giàu có, trù phú: đất nắng chan hoà, trời xanh, hoa thơm quả ngọt bốn mùa.
+ Đất nước thanh bình, yên ả được gợi tả qua các chi tiết: đất nắng chan hoà, bốn mùa trời xanh.
- Vẻ đẹp của quê hương đất nước được hiện lên rõ nét qua ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm.
Câu 4 [706271]:
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
Lời thơ gợi tả vẻ đẹp nào của con người Việt Nam? Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
Lời thơ gợi tả sự khéo léo của đôi tay và tâm hồn lãng mạn, thơ mộng của con người Việt Nam (qua những công việc như đan nón, làm chiếu, dệt vải,...).
Câu 5 [706272]: Nêu cảm nhận về hình ảnh quê hương đất nước trong đoạn thơ cuối cùng.
- Quê hương đất nước hiện lên qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình “ta” trong hoàn cảnh xa quê. Các hình ảnh gợi nhắc quê hương trong tâm trí người đi xa gợi đến một quê hương đất nước vừa lớn lao, hùng vĩ, thơ mộng (núi rừng, dòng sông vỗ bờ) vừa gần gũi, giản dị, đời thường (đồng ruộng, khoai ngô, cơm rau muống, cà giòn tan).
- Hình ảnh quê hương đất nước trong đoạn thơ cuối cho thấy một tình yêu thuỷ chung và lớn lao mà người đi xa dành cho Tổ quốc.
- Hình ảnh quê hương đất nước trong đoạn thơ cuối cho thấy một tình yêu thuỷ chung và lớn lao mà người đi xa dành cho Tổ quốc.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 6 [706273]: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích cảm hứng chủ đạo của văn bản ở phần Đọc hiểu.
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích cảm hứng chủ đạo của văn bản ở phần Đọc hiểu.
Đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích cảm hứng chủ đạo của văn bản ở phần Đọc hiểu có thể được triển khai theo hướng:
- Nguyễn Đình Thi là một trong những nghệ sĩ tài ba hiếm có của nền nghệ thuật hiện đại Việt Nam. Chỉ riêng với lĩnh vực thơ ca, ông luôn khẳng định mình là một cây bút xuất sắc.
- Bài thơ Hắc Hải: Ngày 20/4/1919, một cuộc binh biến diễn ra trên chiến hạm France của hải quân Pháp. Sau những giờ phút đấu tranh với chỉ huy tàu, lá cờ đỏ thắm được một công nhân quốc tế kéo lên, vút cao trên cột cờ chiến hạm. Người thực hiện sứ mệnh cao cả đó chính là thợ máy trẻ người Việt - Tôn Đức Thắng - người sau này trở thành Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cuộc binh biến trên chiến hạm France ngày đó trở thành khúc hùng ca trên Hắc Hải. Bài thơ Hắc Hải là trường ca được Nguyễn Đình Thi viết gắn liền với hình tượng người thợ máy trẻ Tôn Đức Thắng.
- Đoạn trích là dòng hồi tưởng và sẻ chia của người thợ máy với đoàn thuỷ thủ người Pháp trên chiến hạm Paris về quê hương đất nước Việt Nam. Với tâm thế đó, toàn bộ đoạn trích là hình ảnh quê hương đất nước Việt Nam hiện lên trong nỗi nhớ, tình yêu của nhân vật người thợ máy. (Lưu ý: Toàn bộ phần trước đó được viết bằng thể thơ bảy chữ với điểm nhìn khách quan tái hiện bối cảnh trước cuộc binh biến. Đến đoạn này, ngòi bút của nhà thơ nhập thân vào dòng cảm xúc của nhân vật người thợ máy để ghi lại nỗi lòng người thợ máy. Đoạn thơ được thay đổi về thể thơ, từ bảy chữ sang lục bát và điểm nhìn khách quan có sự di chuyển từ khách quan sang chủ quan - nhập vào điểm nhìn của người thợ máy, biến người thợ máy từ nhân vật trong trường ca trở thành nhân vật trữ tình.)
- Cảm hứng chủ đạo là cảm xúc mãnh liệt nhất, bao trùm và xuyên suốt một tác phẩm văn học. Cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ trích từ Bài thơ Hắc Hải chính là tình yêu quê hương đất nước. Tình cảm đó được bộc lộ qua mạch cảm xúc với nhiều cung bậc, sắc thái:
+ Tự hào về vẻ đẹp lớn lao, kì vĩ mà thân thuộc, bình dị của quê hương (Việt Nam đất nước... Trường Sơn sớm chiều).
+ Đau thương, căm phẫn, tự hào khi hồi tưởng lại quá khứ vất vả, đau thương mà quật cường của nhân dân, đất nước những ngày giặc xâm lăng, giày xéo (Quê hương biết mấy... lại hiền như xưa):
• Đất nước vất vả, đau thương: bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau, mặt người vất vả in sâu, áo nâu nhuộm bùn; chìm trong máu lửa
• Đất nước quật cường: những anh hùng, chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên, đạp quân thù xuống đất đen.
+ Tự hào, ngợi ca vẻ đẹp của quê hương, đất nước, con người Việt Nam khi đất nước trở lại bình yên:
• Quê hương bao la, kì vĩ; tươi đẹp, bình yên; giàu có, trù phú.
• Con người duyên dáng, dịu dàng; thuỷ chung, son sắc trong tình yêu; khéo léo trong lao động.
+ Nỗi nhớ, lòng tự hào về quê hương lớn lao, kì vĩ; thơ mộng, bình yên; bình dị, tươi đẹp: ta đi ta nhớ núi rừng, dòng sông vỗ bờ, đồng ruộng, khoai ngô, bữa cơm rau muống, quả cà giòn tan.
- Cảm hứng chủ đạo trong đoạn trích được gửi gắm trong hình thức thơ lục bát - thể thơ truyền thống của dân tộc với giọng điệu dìu dặt cùng các từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, giản dị mà giàu sức gợi hình, gợi cảm,...
- Cảm hứng chủ đạo trong đoạn thơ góp phần làm sâu sắc thêm cho chủ đề yêu nước trong văn học, khơi gợi tình yêu quê hương đất nước trong bạn đọc Việt Nam mọi thế hệ.
- Nguyễn Đình Thi là một trong những nghệ sĩ tài ba hiếm có của nền nghệ thuật hiện đại Việt Nam. Chỉ riêng với lĩnh vực thơ ca, ông luôn khẳng định mình là một cây bút xuất sắc.
- Bài thơ Hắc Hải: Ngày 20/4/1919, một cuộc binh biến diễn ra trên chiến hạm France của hải quân Pháp. Sau những giờ phút đấu tranh với chỉ huy tàu, lá cờ đỏ thắm được một công nhân quốc tế kéo lên, vút cao trên cột cờ chiến hạm. Người thực hiện sứ mệnh cao cả đó chính là thợ máy trẻ người Việt - Tôn Đức Thắng - người sau này trở thành Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cuộc binh biến trên chiến hạm France ngày đó trở thành khúc hùng ca trên Hắc Hải. Bài thơ Hắc Hải là trường ca được Nguyễn Đình Thi viết gắn liền với hình tượng người thợ máy trẻ Tôn Đức Thắng.
- Đoạn trích là dòng hồi tưởng và sẻ chia của người thợ máy với đoàn thuỷ thủ người Pháp trên chiến hạm Paris về quê hương đất nước Việt Nam. Với tâm thế đó, toàn bộ đoạn trích là hình ảnh quê hương đất nước Việt Nam hiện lên trong nỗi nhớ, tình yêu của nhân vật người thợ máy. (Lưu ý: Toàn bộ phần trước đó được viết bằng thể thơ bảy chữ với điểm nhìn khách quan tái hiện bối cảnh trước cuộc binh biến. Đến đoạn này, ngòi bút của nhà thơ nhập thân vào dòng cảm xúc của nhân vật người thợ máy để ghi lại nỗi lòng người thợ máy. Đoạn thơ được thay đổi về thể thơ, từ bảy chữ sang lục bát và điểm nhìn khách quan có sự di chuyển từ khách quan sang chủ quan - nhập vào điểm nhìn của người thợ máy, biến người thợ máy từ nhân vật trong trường ca trở thành nhân vật trữ tình.)
- Cảm hứng chủ đạo là cảm xúc mãnh liệt nhất, bao trùm và xuyên suốt một tác phẩm văn học. Cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ trích từ Bài thơ Hắc Hải chính là tình yêu quê hương đất nước. Tình cảm đó được bộc lộ qua mạch cảm xúc với nhiều cung bậc, sắc thái:
+ Tự hào về vẻ đẹp lớn lao, kì vĩ mà thân thuộc, bình dị của quê hương (Việt Nam đất nước... Trường Sơn sớm chiều).
+ Đau thương, căm phẫn, tự hào khi hồi tưởng lại quá khứ vất vả, đau thương mà quật cường của nhân dân, đất nước những ngày giặc xâm lăng, giày xéo (Quê hương biết mấy... lại hiền như xưa):
• Đất nước vất vả, đau thương: bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau, mặt người vất vả in sâu, áo nâu nhuộm bùn; chìm trong máu lửa
• Đất nước quật cường: những anh hùng, chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên, đạp quân thù xuống đất đen.
+ Tự hào, ngợi ca vẻ đẹp của quê hương, đất nước, con người Việt Nam khi đất nước trở lại bình yên:
• Quê hương bao la, kì vĩ; tươi đẹp, bình yên; giàu có, trù phú.
• Con người duyên dáng, dịu dàng; thuỷ chung, son sắc trong tình yêu; khéo léo trong lao động.
+ Nỗi nhớ, lòng tự hào về quê hương lớn lao, kì vĩ; thơ mộng, bình yên; bình dị, tươi đẹp: ta đi ta nhớ núi rừng, dòng sông vỗ bờ, đồng ruộng, khoai ngô, bữa cơm rau muống, quả cà giòn tan.
- Cảm hứng chủ đạo trong đoạn trích được gửi gắm trong hình thức thơ lục bát - thể thơ truyền thống của dân tộc với giọng điệu dìu dặt cùng các từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, giản dị mà giàu sức gợi hình, gợi cảm,...
- Cảm hứng chủ đạo trong đoạn thơ góp phần làm sâu sắc thêm cho chủ đề yêu nước trong văn học, khơi gợi tình yêu quê hương đất nước trong bạn đọc Việt Nam mọi thế hệ.
Câu 7 [706274]: (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của năng lực sáng tạo trong cuộc sống.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của năng lực sáng tạo trong cuộc sống.
Bài văn trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của năng lực sáng tạo trong cuộc sống có thể được triển khai nhiều cách. Song cần bảo đảm các ý:
1. Mở bài (gián tiếp)
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề
Ví dụ:
2. Thân bài
- Giải thích ngắn gọn:
+ Năng lực: khả năng thực hiện, thực thi một điều gì đó.
+ Sáng tạo: phát kiến, kiến tạo nên điều gì đó mới mẻ, hữu ích.
+ Năng lực sáng tạo là một năng lực cần thiết trong sự vận động, phát triển của con người và xã hội ở mọi thời đại. Theo GS Phan Đình Diệu, năng lực sáng tạo gồm các khía cạnh cơ bản: hoạt động tinh thần chỉ riêng con người mới có, thể hiện ở khả năng tư duy, tưởng tượng; sản phẩm được tạo ra thường là những phát minh hoặc phát hiện mới mẻ.
- Bình luận về sự cần thiết của năng lực sáng tạo trong cuộc sống:
+ Cuộc sống luôn vận động không ngừng, cái mới ra đời phủ định sự tồn tại của cái cũ, đó là quy luật của sự phát triển. Năng lực sáng tạo cần có trong cuộc sống để đáp ứng quy luật phát triển đó.
+ Năng lực sáng tạo cần thiết đối với mỗi cá nhân vì giúp mỗi người bộc lộ khả năng tư duy độc đáo, hiệu quả của bản thân, khẳng định trí tuệ, tài năng của bản thân; giúp mỗi người có thể tạo ra những giá trị mới lạ, độc đáo, hữu ích; thôi thúc mỗi người vượt lên trên những giới hạn thông thường của bản thân và cuộc sống; cho phép con người khám phá những bí ẩn, kì diệu của cuộc sống, của vũ trụ;...
+ Năng lực sáng tạo cần thiết đối với cộng đồng, xã hội vì nó góp phần tạo nên những sản phẩm tuyệt vời phục vụ con người, nâng cao chất lượng đời sống của con người; từ đó, thúc đẩy sự tiến bộ, phát triển của xã hội;...
- Năng lực sáng tạo hoàn toàn có thể rèn luyện được. Để có được năng lực sáng tạo trong cuộc sống, mỗi người không nên phụ thuộc vào môi trường xung quanh mà trước hết cần tạo cho mình áp lực nghĩ khác, nghĩ mới, làm khác, làm mới để nâng cao hiệu suất học tập, lao động; dám thử sai, dám chấp nhận thất bại và biết rút kinh nghiệm từ những trải nghiệm đã qua; không ngừng nghĩ đến những điều mẻ, tươi đẹp trong cuộc sống;...
- Mở rộng: Năng lực sáng tạo không đi liền với tư duy viển vông, không thực; cũng không quay lưng lại với những gốc rễ căn bản, sâu bền của sự vật, sự việc, hiện tượng,... trong cuộc sống. Tư duy sáng tạo cần được bắt rễ từ hiện thực và cần được nuôi dưỡng bằng nhận thức sâu sắc về bản chất cốt lõi của đối tượng.
3. Kết bài
Rút ra bài học nhận thức và hành động
- Năng lực sáng tạo rất cần được mỗi người rèn luyện trong xã hội hiện đại.
- Học tập nghiêm túc, hăng say và dám nghĩ, dám làm là những thành tố quan trọng để mỗi người có thể rèn luyện năng lực sáng tạo cho bản thân.
1. Mở bài (gián tiếp)
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề
Ví dụ:
2. Thân bài
- Giải thích ngắn gọn:
+ Năng lực: khả năng thực hiện, thực thi một điều gì đó.
+ Sáng tạo: phát kiến, kiến tạo nên điều gì đó mới mẻ, hữu ích.
+ Năng lực sáng tạo là một năng lực cần thiết trong sự vận động, phát triển của con người và xã hội ở mọi thời đại. Theo GS Phan Đình Diệu, năng lực sáng tạo gồm các khía cạnh cơ bản: hoạt động tinh thần chỉ riêng con người mới có, thể hiện ở khả năng tư duy, tưởng tượng; sản phẩm được tạo ra thường là những phát minh hoặc phát hiện mới mẻ.
- Bình luận về sự cần thiết của năng lực sáng tạo trong cuộc sống:
+ Cuộc sống luôn vận động không ngừng, cái mới ra đời phủ định sự tồn tại của cái cũ, đó là quy luật của sự phát triển. Năng lực sáng tạo cần có trong cuộc sống để đáp ứng quy luật phát triển đó.
+ Năng lực sáng tạo cần thiết đối với mỗi cá nhân vì giúp mỗi người bộc lộ khả năng tư duy độc đáo, hiệu quả của bản thân, khẳng định trí tuệ, tài năng của bản thân; giúp mỗi người có thể tạo ra những giá trị mới lạ, độc đáo, hữu ích; thôi thúc mỗi người vượt lên trên những giới hạn thông thường của bản thân và cuộc sống; cho phép con người khám phá những bí ẩn, kì diệu của cuộc sống, của vũ trụ;...
+ Năng lực sáng tạo cần thiết đối với cộng đồng, xã hội vì nó góp phần tạo nên những sản phẩm tuyệt vời phục vụ con người, nâng cao chất lượng đời sống của con người; từ đó, thúc đẩy sự tiến bộ, phát triển của xã hội;...
- Năng lực sáng tạo hoàn toàn có thể rèn luyện được. Để có được năng lực sáng tạo trong cuộc sống, mỗi người không nên phụ thuộc vào môi trường xung quanh mà trước hết cần tạo cho mình áp lực nghĩ khác, nghĩ mới, làm khác, làm mới để nâng cao hiệu suất học tập, lao động; dám thử sai, dám chấp nhận thất bại và biết rút kinh nghiệm từ những trải nghiệm đã qua; không ngừng nghĩ đến những điều mẻ, tươi đẹp trong cuộc sống;...
- Mở rộng: Năng lực sáng tạo không đi liền với tư duy viển vông, không thực; cũng không quay lưng lại với những gốc rễ căn bản, sâu bền của sự vật, sự việc, hiện tượng,... trong cuộc sống. Tư duy sáng tạo cần được bắt rễ từ hiện thực và cần được nuôi dưỡng bằng nhận thức sâu sắc về bản chất cốt lõi của đối tượng.
3. Kết bài
Rút ra bài học nhận thức và hành động
- Năng lực sáng tạo rất cần được mỗi người rèn luyện trong xã hội hiện đại.
- Học tập nghiêm túc, hăng say và dám nghĩ, dám làm là những thành tố quan trọng để mỗi người có thể rèn luyện năng lực sáng tạo cho bản thân.