PHẦN 1: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [708225]: Đồng bằng sông Hồng có những huyện đảo nào sau đây?
A, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Phú Quý, Vân Đồn.
B, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Vân Đồn.
C, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Phú Quốc, Vân Đồn.
D, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Vân Đồn.
Đáp án: D
Câu 2 [708226]: Giải pháp để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra ở nước ta là
A, xây hồ thủy điện.
B, phát triển vốn rừng.
C, củng cố đê biển.
D, trồng cây ven biển.
Đáp án: B
Câu 3 [708227]: Ngành công nghiệp của nước ta hiện nay
A, tăng trưởng rất chậm.
B, phân bố không đều.
C, sản phẩm ít đa dạng.
D, chưa có chế biến dầu.
Đáp án: B
Câu 4 [708228]: Tiềm năng than đá nước ta tập trung chủ yếu ở vùng
A, Tây Bắc.
B, Đồng bằng sông Hồng.
C, Đông Nam Bộ.
D, Đông Bắc.
Đáp án: B
Câu 5 [708229]: Vùng ven biển ở Đông Nam Bộ có nhiều thuận lợi để
A, phát triển du lịch.
B, thâm canh lúa nước.
C, trồng cây cao su.
D, khai thác bô xít.
Đáp án: A
Câu 6 [708230]: Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên
A, thường xuyên có gió Tín Phong.
B, có gió mùa hoạt động liên tục.
C, lượng mưa cao đều quanh năm.
D, Mặt Trời luôn ở thiên đỉnh.
Đáp án: A
Câu 7 [708231]: Dân cư nước ta hiện nay
A, tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn.
B, có mật độ rất cao ở vùng đồi núi.
C, phân bố không đều và chưa hợp lí.
D, phân bố đồng đều giữa các đô thị.
Đáp án: C
Câu 8 [708232]: Quá trình đô thị hóa của nước ta hiện nay
A, tỉ lệ dân thành thị ổn định.
B, chuyển biến khá tích cực.
C, phân bố đô thị đồng đều.
D, trình độ đô thị hóa rất cao.
Đáp án: B
Câu 9 [708233]: Cơ cấu kinh tế của nước ta hiện nay
A, có nhiều thành phần khác nhau.
B, chưa chuyển dịch ở các khu vực.
C, có tốc độ chuyển dịch rất nhanh.
D, chưa phân hóa theo không gian.
Đáp án: A
Câu 10 [708234]: Cây công nghiệp lâu năm của nước ta hiện nay
A, chủ yếu có nguồn gốc cận nhiệt.
B, phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi.
C, chỉ phục vụ nhu cầu xuất khẩu.
D, không có sự thay đổi về diện tích.
Đáp án: B
Câu 11 [708235]: Kim ngạch nhập khẩu của nước ta hiện nay tăng lên khá nhanh chủ yếu do
A, nhu cầu tiêu dùng của người dân cao.
B, quá trình đô thị hóa được đẩy mạnh.
C, sự phục hồi và phát triển của sản xuất.
D, có nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Đáp án: C
Câu 12 [708236]: Giao thông vận tải đường biển nước ta
A, tập trung cho vận chuyển hành khách.
B, gắn liền với hoạt động ngoại thương.
C, có khối lượng hàng hóa luân chuyển ít.
D, chưa có các cảng nước sâu quy mô lớn.
Đáp án: B
Câu 13 [708237]: Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh vì
A, chưa có giải pháp xử lí ô nhiễm môi trường.
B, môi trường biển là không thể chia cắt được.
C, thiếu lực lượng nhân công để xử lí ô nhiễm.
D, môi trường biển có sự biệt lập nhất định.
Đáp án: B
Câu 14 [708238]: Cho biểu đồ sau

Sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu của nước ta năm 2010 và 2022

Sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu của nước ta năm 2010 và 2022
(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Nhận xét nào sau đây KHÔNG đúng với biểu đồ trên? A, Sản lượng các cây ăn quả chủ yếu của nước ta đều tăng.
B, Sản lượng cam, quýt năm 2022 gấp 2,9 lần năm 2010.
C, Sản lượng của nhãn tăng chậm nhất trong 4 loại cây.
D, Năm 2022, sản lượng chuối thấp hơn xoài.
Đáp án: D
Câu 15 [708239]: Thuận lợi chủ yếu để phát triển công nghiệp ở Bắc Trung Bộ là
A, giàu tài nguyên khoáng sản, giao thông vận tải khá phát triển.
B, có các cảng biển, nguyên liệu khá dồi dào, thu hút vốn đầu tư.
C, nguồn lao động đông và rẻ, thị trường tiêu thụ được mở rộng.
D, dân số đông, có nhiều khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp.
Đáp án: B
Câu 16 [708240]: Mùa mưa ở Duyên hải miền Trung đến muộn là do tác động chủ yếu của
A, gió phơn Tây Nam hoạt động mạnh và lãnh thổ hẹp ngang.
B, hoàn lưu khí quyển và hướng địa hình của dãy Trường Sơn.
C, gió tây nam vượt núi gây thời tiết khô nóng vào đầu mùa hạ.
D, Tín phong Bắc bán cầu qua biển gây mưa lớn vào thu đông.
Đáp án: B
Câu 17 [708241]: Thế mạnh chủ yếu để hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn ở Tây Nguyên là có
A, đất ba dan màu mỡ, tầng phong hóa sâu.
B, nhiều cao nguyên cao, khí hậu mát mẻ.
C, các mặt bằng rộng, đất phân bố tập trung.
D, khí hậu cận xích đạo, phân hóa đa dạng.
Đáp án: C
Câu 18 [708242]: Lũ ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long tương đối điều hòa và kéo dài chủ yếu là do nguyên nhân nào sau đây?
A, Nhiều hồ đầm, địa hình thấp, phẳng, có nhiều cửa sông lớn đổ ra biển.
B, Địa hình thấp, phẳng, diện tích lưu vực sông rộng, có nhiều cửa sông.
C, Địa hình bằng phẳng, rộng lớn, hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc.
D, Sông dài, có hồ lớn điều tiết nước, diện tích lưu vực và tổng nước lớn.
Đáp án: D
PHẦN 2: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [708243]: Cho thông tin sau:
Địa hình các-xtơ (karst) là một dạng địa hình đặc trưng do sự hòa tan của nước trong các loại đá dễ tan như đá vôi, dolomit. Quá trình hình thành địa hình các-xtơ bao gồm ba giai đoạn chính: ăn mòn, xâm thực và phong hóa sinh hóa học. Ở Việt Nam, địa hình các-xtơ rất phổ biến và có nhiều dạng khác nhau, bao gồm: Địa hình các-xtơ trên mặt, địa hình các-xtơ ngầm…
Địa hình các-xtơ (karst) là một dạng địa hình đặc trưng do sự hòa tan của nước trong các loại đá dễ tan như đá vôi, dolomit. Quá trình hình thành địa hình các-xtơ bao gồm ba giai đoạn chính: ăn mòn, xâm thực và phong hóa sinh hóa học. Ở Việt Nam, địa hình các-xtơ rất phổ biến và có nhiều dạng khác nhau, bao gồm: Địa hình các-xtơ trên mặt, địa hình các-xtơ ngầm…
Câu 20 [708244]: Cho thông tin sau:
Ngành hàng không Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong năm 2024. Trong nửa đầu năm, ngành đã phục vụ hơn 37 triệu khách, tăng hơn 3% so với cùng kỳ năm 2023 và gần đạt mức trước đại dịch. Tổng sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không đạt hơn 54 triệu khách, trong đó hành khách quốc tế tăng 38% so với cùng kỳ năm trước. Sự phục hồi này được thúc đẩy bởi các chính sách phát triển du lịch và sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Ngành hàng không Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong năm 2024. Trong nửa đầu năm, ngành đã phục vụ hơn 37 triệu khách, tăng hơn 3% so với cùng kỳ năm 2023 và gần đạt mức trước đại dịch. Tổng sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không đạt hơn 54 triệu khách, trong đó hành khách quốc tế tăng 38% so với cùng kỳ năm trước. Sự phục hồi này được thúc đẩy bởi các chính sách phát triển du lịch và sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Câu 21 [708245]: Cho bảng số liệu về tổng sản lượng thủy sản và sản lượng thủy sản khai thác phân theo vùng nước ta năm 2021(nghìn tấn)


(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Dưới đây là các phát biểu cùng với đánh giá đúng/sai và tính toán cụ thể:
1. Năm 2021, nuôi trồng chiếm 44,6% trong tổng sản lượng thủy sản của cả nước:
o Tổng sản lượng thủy sản: 8826,7 nghìn tấn
o Sản lượng thủy sản khai thác: 3938,8 nghìn tấn
o Sản lượng thủy sản nuôi trồng = 8826,7 - 3938,8 = 4887,9 nghìn tấn
o Tỷ lệ % sản lượng thủy sản nuôi trồng = (4887,9 / 8826,7) * 100 ≈ 55,38%
o Sai, vì tỷ lệ nuôi trồng chiếm khoảng 55,38% tổng sản lượng thủy sản, không phải 44,6%.
2. Năm 2021, sản lượng khai thác của 4 vùng còn lại là 750,6 nghìn tấn:
o Tổng sản lượng khai thác của cả nước: 3938,8 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác của Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long: 1680,1 + 1508,1 = 3188,2 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác của 4 vùng còn lại = 3938,8 - 3188,2 = 750,6 nghìn tấn
o Đúng, vì sản lượng khai thác của 4 vùng còn lại là 750,6 nghìn tấn.
3. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng khai thác lớn hơn nuôi trồng:
o Sản lượng thủy sản: 1965,4 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác: 1680,1 nghìn tấn
o Sản lượng nuôi trồng = 1965,4 - 1680,1 = 285,3 nghìn tấn
o Đúng, vì sản lượng khai thác (1680,1 nghìn tấn) lớn hơn sản lượng nuôi trồng (285,3 nghìn tấn).
4. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng nuôi trồng gấp 3,3 lần khai thác:
o Sản lượng thủy sản: 4918,6 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác: 1508,1 nghìn tấn
o Sản lượng nuôi trồng = 4918,6 - 1508,1 = 3410,5 nghìn tấn
o Tỷ lệ nuôi trồng/khai thác = 3410,5 / 1508,1 ≈ 2,26
o Sai, vì sản lượng nuôi trồng chỉ gấp khoảng 2,26 lần sản lượng khai thác, không phải 3,3 lần.
1. Năm 2021, nuôi trồng chiếm 44,6% trong tổng sản lượng thủy sản của cả nước:
o Tổng sản lượng thủy sản: 8826,7 nghìn tấn
o Sản lượng thủy sản khai thác: 3938,8 nghìn tấn
o Sản lượng thủy sản nuôi trồng = 8826,7 - 3938,8 = 4887,9 nghìn tấn
o Tỷ lệ % sản lượng thủy sản nuôi trồng = (4887,9 / 8826,7) * 100 ≈ 55,38%
o Sai, vì tỷ lệ nuôi trồng chiếm khoảng 55,38% tổng sản lượng thủy sản, không phải 44,6%.
2. Năm 2021, sản lượng khai thác của 4 vùng còn lại là 750,6 nghìn tấn:
o Tổng sản lượng khai thác của cả nước: 3938,8 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác của Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long: 1680,1 + 1508,1 = 3188,2 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác của 4 vùng còn lại = 3938,8 - 3188,2 = 750,6 nghìn tấn
o Đúng, vì sản lượng khai thác của 4 vùng còn lại là 750,6 nghìn tấn.
3. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng khai thác lớn hơn nuôi trồng:
o Sản lượng thủy sản: 1965,4 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác: 1680,1 nghìn tấn
o Sản lượng nuôi trồng = 1965,4 - 1680,1 = 285,3 nghìn tấn
o Đúng, vì sản lượng khai thác (1680,1 nghìn tấn) lớn hơn sản lượng nuôi trồng (285,3 nghìn tấn).
4. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng nuôi trồng gấp 3,3 lần khai thác:
o Sản lượng thủy sản: 4918,6 nghìn tấn
o Sản lượng khai thác: 1508,1 nghìn tấn
o Sản lượng nuôi trồng = 4918,6 - 1508,1 = 3410,5 nghìn tấn
o Tỷ lệ nuôi trồng/khai thác = 3410,5 / 1508,1 ≈ 2,26
o Sai, vì sản lượng nuôi trồng chỉ gấp khoảng 2,26 lần sản lượng khai thác, không phải 3,3 lần.
Câu 22 [708246]: Cho bảng số liệu

TỶ SUẤT SINH THÔ, TỶ SUẤT CHẾT THÔ
CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2021 (‰)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Dưới đây là các phát biểu cùng với đánh giá đúng/sai và tính toán cụ thể:
1. Năm 2021, Đồng bằng sông Hồng có tỷ suất sinh thô cao hơn Đông Nam Bộ:
o Tỷ suất sinh thô của Đồng bằng sông Hồng: 17,3‰
o Tỷ suất sinh thô của Đông Nam Bộ: 15,1‰
o Đúng, vì tỷ suất sinh thô của Đồng bằng sông Hồng cao hơn Đông Nam Bộ.
2. Năm 2021, Đông Nam Bộ có tỷ suất chết thô thấp hơn Đồng bằng sông Hồng:
o Tỷ suất chết thô của Đồng bằng sông Hồng: 6,6‰
o Tỷ suất chết thô của Đông Nam Bộ: 5,3‰
o Đúng, vì tỷ suất chết thô của Đông Nam Bộ thấp hơn Đồng bằng sông Hồng.
3. Đông Nam Bộ có tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên năm 2021 trên 1,0%:
o Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đông Nam Bộ = Tỷ suất sinh thô - Tỷ suất chết thô = 15,1‰ - 5,3‰ = 9,8‰ (0,98%)
o Sai, vì tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đông Nam Bộ là 0,98%, không phải trên 1,0%.
4. Năm 2021, Đồng bằng sông Hồng có tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên cao hơn Đông Nam Bộ:
o Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng = Tỷ suất sinh thô - Tỷ suất chết thô = 17,3‰ - 6,6‰ = 10,7‰ (1,07%)
o Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đông Nam Bộ = 9,8‰ (0,98%)
o Đúng, vì tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng cao hơn Đông Nam Bộ.
1. Năm 2021, Đồng bằng sông Hồng có tỷ suất sinh thô cao hơn Đông Nam Bộ:
o Tỷ suất sinh thô của Đồng bằng sông Hồng: 17,3‰
o Tỷ suất sinh thô của Đông Nam Bộ: 15,1‰
o Đúng, vì tỷ suất sinh thô của Đồng bằng sông Hồng cao hơn Đông Nam Bộ.
2. Năm 2021, Đông Nam Bộ có tỷ suất chết thô thấp hơn Đồng bằng sông Hồng:
o Tỷ suất chết thô của Đồng bằng sông Hồng: 6,6‰
o Tỷ suất chết thô của Đông Nam Bộ: 5,3‰
o Đúng, vì tỷ suất chết thô của Đông Nam Bộ thấp hơn Đồng bằng sông Hồng.
3. Đông Nam Bộ có tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên năm 2021 trên 1,0%:
o Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đông Nam Bộ = Tỷ suất sinh thô - Tỷ suất chết thô = 15,1‰ - 5,3‰ = 9,8‰ (0,98%)
o Sai, vì tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đông Nam Bộ là 0,98%, không phải trên 1,0%.
4. Năm 2021, Đồng bằng sông Hồng có tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên cao hơn Đông Nam Bộ:
o Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng = Tỷ suất sinh thô - Tỷ suất chết thô = 17,3‰ - 6,6‰ = 10,7‰ (1,07%)
o Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đông Nam Bộ = 9,8‰ (0,98%)
o Đúng, vì tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng cao hơn Đông Nam Bộ.
PHẦN 3: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 23 [708247]: Tại thời điểm 31/12/2022, Đồng bằng sông Hồng có diện tích là 2127,9 nghìn ha, Đồng bằng sông Cửu Long là 4092,2 nghìn ha. Hãy cho biết diện tích Đồng bằng sông Cửu Long nhiều hơn Đồng bằng sông Hồng bao nhiêu nghìn km2 (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)?
Để tính diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long nhiều hơn Đồng bằng sông Hồng bao nhiêu, chúng ta sẽ lấy diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long trừ đi diện tích của Đồng bằng sông Hồng. Sau đó, đổi đơn vị từ nghìn ha sang nghìn km².
1. Diện tích Đồng bằng sông Hồng: 2127.9 nghìn ha
2. Diện tích Đồng bằng sông Cửu Long: 4092.2 nghìn ha
Chênh lệch diện tích (nghìn ha) = 4092.2 - 2127.9 = 1964.3 nghìn ha
Để đổi từ nghìn ha sang nghìn km², chúng ta biết rằng 1 ha = 0.01 km². Vì vậy:
1964.3 nghìn ha = 1964.3 × 0.01 = 19.6 nghìn km²
Vậy diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long nhiều hơn Đồng bằng sông Hồng là 19.6 nghìn km² (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất).
1. Diện tích Đồng bằng sông Hồng: 2127.9 nghìn ha
2. Diện tích Đồng bằng sông Cửu Long: 4092.2 nghìn ha
Chênh lệch diện tích (nghìn ha) = 4092.2 - 2127.9 = 1964.3 nghìn ha
Để đổi từ nghìn ha sang nghìn km², chúng ta biết rằng 1 ha = 0.01 km². Vì vậy:
1964.3 nghìn ha = 1964.3 × 0.01 = 19.6 nghìn km²
Vậy diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long nhiều hơn Đồng bằng sông Hồng là 19.6 nghìn km² (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất).
Câu 24 [708248]: Cho bảng số liệu:

Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm tại trạm Sơn La năm 2022 và 2023
(Đơn vị: oC)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết chênh lệch biên độ nhiệt trung bình năm của Sơn La năm 2022 và 2023 là bao nhiêu oC (làm tròn kết quả đến một chữ số thập phân)?
Để tính chênh lệch biên độ nhiệt trung bình năm của Sơn La giữa năm 2022 và 2023, ta cần xác định biên độ nhiệt của từng năm rồi tính chênh lệch giữa hai biên độ này.
Biên độ nhiệt = Nhiệt độ cao nhất - Nhiệt độ thấp nhất
### Năm 2022:
- Nhiệt độ cao nhất: 26.4°C (tháng 7)
- Nhiệt độ thấp nhất: 14.9°C (tháng 2)
Biên độ nhiệt 2022 = 26.4 - 14.9 = 11.5°C
### Năm 2023:
- Nhiệt độ cao nhất: 26.9°C (tháng 5)
- Nhiệt độ thấp nhất: 14.3°C (tháng 1)
Biên độ nhiệt 2023 = 26.9 - 14.3 = 12.6°C
### Chênh lệch biên độ nhiệt:
Chênh lệch biên độ nhiệt = Biên độ nhiệt 2023 - Biên độ nhiệt 2022
Chênh lệch biên độ nhiệt = 12.6 - 11.5 = 1.1°C
Vậy, chênh lệch biên độ nhiệt trung bình năm của Sơn La giữa năm 2022 và 2023 là 1.1°C (làm tròn kết quả đến một chữ số thập phân).
Biên độ nhiệt = Nhiệt độ cao nhất - Nhiệt độ thấp nhất
### Năm 2022:
- Nhiệt độ cao nhất: 26.4°C (tháng 7)
- Nhiệt độ thấp nhất: 14.9°C (tháng 2)
Biên độ nhiệt 2022 = 26.4 - 14.9 = 11.5°C
### Năm 2023:
- Nhiệt độ cao nhất: 26.9°C (tháng 5)
- Nhiệt độ thấp nhất: 14.3°C (tháng 1)
Biên độ nhiệt 2023 = 26.9 - 14.3 = 12.6°C
### Chênh lệch biên độ nhiệt:
Chênh lệch biên độ nhiệt = Biên độ nhiệt 2023 - Biên độ nhiệt 2022
Chênh lệch biên độ nhiệt = 12.6 - 11.5 = 1.1°C
Vậy, chênh lệch biên độ nhiệt trung bình năm của Sơn La giữa năm 2022 và 2023 là 1.1°C (làm tròn kết quả đến một chữ số thập phân).
Câu 25 [708249]: Cho bảng số liệu:

Tỷ suất chết thô và tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số phân theo vùng nước ta năm 2022

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết chênh lệch giữa vùng có tỉ suất sinh thô cao nhất và thấp nhất của nước ta năm 2022 là bao nhiêu ‰ (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?
**Tỉ suất sinh thô (‰) = Tỉ suất chết thô (‰) + Tỉ lệ gia tăng tự nhiên (%) × 10**
Chúng ta sẽ tính tỉ suất sinh thô cho từng vùng:
1. Đồng bằng sông Hồng:
Tỉ suất sinh thô = 6.92 + 0.83 × 10 = 6.92 + 8.3 = 15.22‰
2. Trung du và miền núi phía Bắc:
Tỉ suất sinh thô = 6.82 + 0.97 × 10 = 6.82 + 9.7 = 16.52‰
3. Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
Tỉ suất sinh thô = 7.23 + 0.89 × 10 = 7.23 + 8.9 = 16.13‰
4. Tây Nguyên:
Tỉ suất sinh thô = 6.59 + 1.05 × 10 = 6.59 + 10.5 = 17.09‰
5. Đông Nam Bộ:
Tỉ suất sinh thô = 5.99 + 0.78 × 10 = 5.99 + 7.8 = 13.79‰
6. Đồng bằng sông Cửu Long:
Tỉ suất sinh thô = 8.04 + 0.29 × 10 = 8.04 + 2.9 = 10.94‰
### Chênh lệch tỉ suất sinh thô cao nhất và thấp nhất:
- Tỉ suất sinh thô cao nhất: 17.09‰ (Tây Nguyên)
- Tỉ suất sinh thô thấp nhất: 10.94‰ (Đồng bằng sông Cửu Long)
Chênh lệch tỉ suất sinh thô = 17.09 - 10.94 = 6.15‰
Vậy, chênh lệch giữa vùng có tỉ suất sinh thô cao nhất và thấp nhất của nước ta năm 2022 là 6‰ (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).
Chúng ta sẽ tính tỉ suất sinh thô cho từng vùng:
1. Đồng bằng sông Hồng:
Tỉ suất sinh thô = 6.92 + 0.83 × 10 = 6.92 + 8.3 = 15.22‰
2. Trung du và miền núi phía Bắc:
Tỉ suất sinh thô = 6.82 + 0.97 × 10 = 6.82 + 9.7 = 16.52‰
3. Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
Tỉ suất sinh thô = 7.23 + 0.89 × 10 = 7.23 + 8.9 = 16.13‰
4. Tây Nguyên:
Tỉ suất sinh thô = 6.59 + 1.05 × 10 = 6.59 + 10.5 = 17.09‰
5. Đông Nam Bộ:
Tỉ suất sinh thô = 5.99 + 0.78 × 10 = 5.99 + 7.8 = 13.79‰
6. Đồng bằng sông Cửu Long:
Tỉ suất sinh thô = 8.04 + 0.29 × 10 = 8.04 + 2.9 = 10.94‰
### Chênh lệch tỉ suất sinh thô cao nhất và thấp nhất:
- Tỉ suất sinh thô cao nhất: 17.09‰ (Tây Nguyên)
- Tỉ suất sinh thô thấp nhất: 10.94‰ (Đồng bằng sông Cửu Long)
Chênh lệch tỉ suất sinh thô = 17.09 - 10.94 = 6.15‰
Vậy, chênh lệch giữa vùng có tỉ suất sinh thô cao nhất và thấp nhất của nước ta năm 2022 là 6‰ (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).
Câu 26 [708250]: Năm 2010, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội (giá thực tế) của nước ta là 1044875,0 tỉ đồng, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 214506,0 tỉ đồng. Năm 2022, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội của cả nước là 3222679,0 tỉ đồng, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 521975,0 tỉ đồng. Hãy cho biết tỉ lệ của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2022 giảm bao nhiêu % so với năm 2010 (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)?
• Năm 2010:
× 100 ≈ 20.5%
• Năm 2022:
× 100 ≈ 16.2%
Sự thay đổi tỉ lệ:
20.5% - 16.2% = 4.3%
Tỉ lệ của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2022 giảm 4.3% so với năm 2010.
× 100 ≈ 20.5%
• Năm 2022:
× 100 ≈ 16.2%
Sự thay đổi tỉ lệ:
20.5% - 16.2% = 4.3%
Tỉ lệ của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2022 giảm 4.3% so với năm 2010.
Câu 27 [708251]: Năm 2022, tổng diện tích rừng nước ta là 14790,1 nghìn ha, trong đó tỉ lệ diện tích rừng trồng chiếm 31,5% trong tổng số, hãy cho biết diện tích rừng tự nhiên của nước ta là bao nhiêu triệu ha (làm tròn kết quả đến số thập phân thứ nhất của triệu ha)?
1. Diện tích rừng trồng:
Diện tích rừng trông = 14790.1 x 0.315 4659.3 nghìn ha
2. Diện tích rừng tự nhiên:
Diện tích rừng tự nhiên = 14790.1-4659.3 10130.8 nghìn ha
Chuyển đổi từ nghìn ha sang triệu ha:
10130.8 nghìn ha = 10.1 triệu ha
Vậy, diện tích rừng tự nhiên của nước ta năm 2022 là 10.1 triệu ha (làm tròn đến số thập phân thứ nhất).
Diện tích rừng trông = 14790.1 x 0.315 4659.3 nghìn ha
2. Diện tích rừng tự nhiên:
Diện tích rừng tự nhiên = 14790.1-4659.3 10130.8 nghìn ha
Chuyển đổi từ nghìn ha sang triệu ha:
10130.8 nghìn ha = 10.1 triệu ha
Vậy, diện tích rừng tự nhiên của nước ta năm 2022 là 10.1 triệu ha (làm tròn đến số thập phân thứ nhất).
Câu 28 [708252]: Cho bảng số liệu:

Diện tích gieo trồng và năng suất ngô phân theo địa phương năm 2022

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết bao nhiêu vùng có sản lượng ngô năm 2022 trên 1 triệu tấn?
Sản lượng = Năng suất * Diện tích
Dưới đây là bảng số liệu diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng ngô phân theo địa phương năm 2022 (sản lượng tính bằng triệu tấn):

Như đã phân tích, có 2 vùng có sản lượng ngô năm 2022 trên 1 triệu tấn: • Trung du và miền núi phía Bắc • Tây Nguyên
Dưới đây là bảng số liệu diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng ngô phân theo địa phương năm 2022 (sản lượng tính bằng triệu tấn):

Như đã phân tích, có 2 vùng có sản lượng ngô năm 2022 trên 1 triệu tấn: • Trung du và miền núi phía Bắc • Tây Nguyên