PHẦN 1: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [709150]: Đặc điểm chung vùng biển nước ta là
A, biển lớn, mở rộng ra đại dương và nóng quanh năm.
B, biển nhỏ, tương đối kín và nóng quanh năm.
C, biển lớn, tương đối kín, mang tính nhiệt đới gió mùa.
D, biển nhỏ, mở và mang tính chất nhiệt đới gió mùa.
Đáp án: C
Câu 2 [709151]: Đặc điểm giống nhau giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là
A, có hệ thống đê sông và đê biển.
B, do phù sa các sông lớn tạo nên.
C, có nhiều sông ngòi, kênh rạch.
D, bị thủy triều tác động rất mạnh.
Đáp án: B
Câu 3 [709152]: Nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia súc lớn ở trung du và miền núi nước ta chủ yếu dựa vào
A, hoa màu lương thực.
B, phụ phẩm thủy sản.
C, thức ăn công nghiệp.
D, đồng cỏ tự nhiên.
Đáp án: D
Câu 4 [709153]: Loại hình dịch vụ nào sau đây không phải mới ra đời ở nước ta?
A, Logistics.
B, Tư vấn đầu tư.
C, Chuyển giao công nghệ.
D, Vận tải đường bộ.
Đáp án: D
Câu 5 [709154]: Nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ngập mặn ở khu vực Nam Bộ giảm nhanh trong những năm gần đây là
A, phá rừng để lấy gỗ.
B, phá rừng để nuôi tôm.
C, thiên tai hạn hán.
D, cháy rừng.
Đáp án: B
Câu 6 [709155]: Vùng nào sau đây có số lượng đô thị ít nhất nước ta hiện nay?
A, Đông Nam Bộ.
B, Đồng bằng sông Hồng.
C,

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung


D, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Đáp án: C
Câu 7 [709156]: Lợi ích chủ yếu của việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển đảo ở nước ta là
A, tăng cường giao lưu kinh tế giữa các huyện đảo.
B, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động.
C, hạn chế các thiên tai phát sinh trên vùng biển.
D, tạo hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
Đáp án: D
Câu 8 [709157]: Ngập úng ít gây hậu quả nghiêm trọng ở Trung Bộ vì
A, diện tích đồng bằng nhỏ.
B, không có nhiều sông.
C, địa hình dốc ra biển và không có đê.
D, lượng mưa trung bình năm nhỏ.
Đáp án: C
Câu 9 [709158]: Đàn thủy cầm phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long do có thuận lợi nào sau đây?
A, Nhiều đô thị, dân cư tập trung đông nên nhu cầu lớn.
B, Nhiều vùng trũng ngập nước, nguồn thức ăn phong phú.
C, Ngành công nghiệp chế biến và thú y phát triển mạnh.
D, Khí hậu ổn định và phụ phẩm lương thực phong phú.
Đáp án: B
Câu 10 [709159]: Nguyên nhân gây mưa chủ yếu vào mùa hạ cho nước ta là do
A, khối khí chí tuyến bắc Ấn Độ Dương.
B, gió mùa Tây Nam và dải hội tụ nhiệt đới.
C, địa hình và hoàn lưu khí quyển.
D, hoạt động của bão và gió Tín phong.
Đáp án: B
Câu 11 [709160]: Phát biểu nào sau đây không đúng về ý nghĩa của việc xây dựng các công trình thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?
A, Tạo điều kiện phát triển công nghiệp.
B, Góp phần điều tiết lũ và thủy lợi.
C, Tạo ra các cảnh quan có giá trị du lịch.
D, Phát triển giao thông đường thủy.
Đáp án: D
Câu 12 [709161]: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế là định hướng quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu nhằm
A, thúc đẩy phát triển công nghiệp và kinh tế chung.
B, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nhân lực.
C, tăng trưởng kinh tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.
D, khai thác hiệu quả tài nguyên sinh vật và khí hậu.
Đáp án: A
Câu 13 [709162]: Vùng Tây Nguyên phát triển mạnh thủy điện do có
A, nhiều sông lớn, dân cư tập trung đông đúc.
B, địa hình núi cao, lượng mưa lớn, đông dân.
C, địa hình bằng phẳng, mưa lớn, nhiều sông.
D, địa hình phân bậc, sức nước lớn, nhiều sông.
Đáp án: D
Câu 14 [709163]: Cho bảng số liệu:
Hiện trạng sử dụng đất cả nước tính đến 31/12/2022
(Đơn vị: nghìn ha)

Để thể hiện cơ cấu đất cả nước năm 2022, các dạng biểu đồ nào là thích hợp?
A, Miền, cột.
B, Tròn, cột.
C, Đường, cột.
D, Tròn, miền.
Đáp án: B
Câu 15 [709164]: Ý nghĩa chủ yếu của việc phát triển công nghiệp dầu khí ở Đông Nam Bộ là
A, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo các việc làm.
B, phát huy thế mạnh, giải quyết tốt nhiều vấn đề xã hội.
C, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế của vùng.
D, thu hút lao động kĩ thuật cao, mở rộng quan hệ quốc tế.
Đáp án: C
Câu 16 [709165]: Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ gặp khó khăn chủ yếu nào sau đây?
A, Mật độ dân số thấp, thị trường tiêu thụ tại chỗ nhỏ.
B, Trình độ thâm canh thấp, đầu tư cơ sở vật chất còn ít.
C, Nạn du canh du cư vẫn còn, lao động trình độ thấp.
D, Công nghiệp chế biến hạn chế, thị trường còn bất ổn.
Đáp án: D
Câu 17 [709166]: Vai trò xã hội quan trọng của các khu công nghiệp tập trung ở nước ta là
A, nâng cao tay nghề người lao động, thu hút các vấn đầu tư nước ngoài.
B, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng ngành, mở rộng thị trường mới.
C, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người dân.
D, sử dụng hiệu quả lao động trong nước, thu hút vốn trong, ngoài nước.
Đáp án: C
Câu 18 [709167]: Ở miền khí hậu phía Bắc, trong mùa đông khu vực Tây Bắc ấm hơn khu vực Đông Bắc là do
A, nhiệt độ thay đổi theo độ cao và theo hướng của địa hình.
B, bức chắn địa hình ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
C, Tây Bắc không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
D, vùng Tây Bắc có địa hình thấp và nhiều núi cao hơn Đông Bắc.
Đáp án: B
PHẦN 2: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [709168]: Cho thông tin sau:
Gió mùa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu và đời sống ở Việt Nam. Việt Nam có hai mùa gió chính: gió mùa đông và gió mùa hạ. Gió mùa đông thổi từ Đông Bắc, mang theo không khí lạnh và khô, ảnh hưởng chủ yếu đến miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Gió mùa hạ thổi từ Tây Nam, mang theo không khí ẩm và mưa, ảnh hưởng đến toàn bộ Việt Nam. Gió mùa không chỉ ảnh hưởng đến thời tiết mà còn tác động đến nông nghiệp, giao thông và đời sống hàng ngày.
a. Đ, Khí hậu nước ta có hai mùa gió là gió mùa đông (gió mùa Đông Bắc và Tín phong bán cầu Bắc) và gió mùa hạ (gió TBg và gió mùa Tây Nam).
b. Đ, Khí hậu nhiệt đới của nước ta khác biệt so với Bắc Phi và Tây Nam Á một phần do sự hoạt động của gió mùa. Hai mùa gió với các đặc trưng thời tiết khác nhau tạo nên sắc thái riêng của khí hậu nhiệt đới nước ta so với Bắc Phi và Tây Nam Á.
c. S, Mùa mưa lệch pha nhiều nhất so với cả nước là ở ven biển Trung Bộ.
d. S, Tín phong bán cầu Bắc chủ yếu hoạt động như gió mùa đông ở nước ta (gió mùa Đông Bắc là một loại gió mùa đông khác). Tín phong hoạt động mạnh lên vào những thời kì chuyển mùa.
Câu 20 [709169]: Cho thông tin sau:
Ngành thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ đều đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương. Bắc Trung Bộ có nhiều vũng, vịnh, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi tôm trên cát. Trong khi đó, Duyên hải Nam Trung Bộ có đường bờ biển dài hơn và ngư trường lớn như Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, thuận lợi cho việc đánh bắt xa bờ. Ngành thủy sản ở cả hai vùng đều góp phần giải quyết vấn đề thực phẩm và tạo ra nguồn hàng xuất khẩu quan trọng.
Câu 21 [709170]: Cho bảng số liệu về sản lượng tôm nuôi của cả nước và 2 vùng đồng bằng năm 1995 và 2021
(Đơn vị: nghìn tấn)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Dưới đây là các phát biểu cùng với đánh giá đúng/sai và tính toán cụ thể:

1. Sản lượng tôm nuôi của cả nước và 2 vùng đồng bằng năm 2021 đều giảm so với năm 1995:

o Sản lượng tôm nuôi của cả nước: 1015,7 > 55,3 (tăng)

o Sản lượng tôm nuôi của Đồng bằng sông Hồng: 36,5 > 1,8 (tăng)

o Sản lượng tôm nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long: 859,7 > 47,1 (tăng)

o Sai, vì sản lượng tôm nuôi của cả nước và 2 vùng đồng bằng đều tăng so với năm 1995.

2. Sản lượng tôm nuôi của cả nước năm 2021 gấp 18,4 lần năm 1995:

o Tỷ lệ sản lượng tôm nuôi năm 2021 so với năm 1995 = 1015,7 / 55,3 ≈ 18,37

o Đúng, vì sản lượng tôm nuôi của cả nước năm 2021 gấp khoảng 18,37 lần năm 1995, >>> 18,4 lần.

3. Sản lượng tôm nuôi của các vùng còn lại năm 2021 là 119,5 nghìn tấn:

o Sản lượng tôm nuôi của các vùng còn lại năm 2021 = 1015,7 - 36,5 - 859,7 = 119,5 nghìn tấn

o Đúng, vì sản lượng tôm nuôi của các vùng còn lại năm 2021 là 119,5 nghìn tấn.

4. Sản lượng tôm nuôi của các vùng còn lại năm 2021 gấp 28,8 lần năm 1995:

o Sản lượng tôm nuôi của các vùng còn lại năm 1995 = 55,3 - 1,8 - 47,1 = 6,4 nghìn tấn

o Tỷ lệ sản lượng tôm nuôi của các vùng còn lại năm 2021 so với năm 1995 = 119,5 / 6,4 ≈ 18,67

o Sai, vì sản lượng tôm nuôi của các vùng còn lại năm 2021 gấp khoảng 18,67 lần năm 1995, không phải 28,8 lần.
Câu 22 [709171]: Cho bảng số liệu
SẢN LƯỢNG ĐIỆN PHÁT RA CỦA NƯỚC TA
PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2011 VÀ 2021
(Đơn vị: Triệu Kwh)


(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Dựa trên bảng số liệu về sản lượng điện phát ra của nước ta phân theo thành phần kinh tế năm 2011 và 2021, chúng ta có thể xét đúng sai và cách tính cụ thể cho các nhận định sau:

1. Tổng sản lượng điện phát ra năm 2021 gấp 2,4 lần năm 2011:

o Đúng. Tỷ lệ thực tế là khoảng 2,41 lần.

2. Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước có sản lượng điện phát ra tăng nhanh hơn Nhà nước:

o Đúng. Tỷ lệ tăng trưởng của thành phần kinh tế ngoài Nhà nước là khoảng 2661,1% ((54062,5 - 1958,0) / 1958,0), trong khi tỷ lệ tăng trưởng của thành phần kinh tế Nhà nước là khoảng 125,2% ((172942,0 - 76818,0) / 76818,0).

3. Sản lượng điện phát ra của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 4862,8 triệu Kwh so với năm 2011:

o Sai. Sản lượng điện phát ra của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 4862,8 triệu Kwh (17860,2 - 22723,0).

4. Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện cơ cấu sản lượng điện phát ra của nước ta phân theo thành phần kinh tế năm 2011 và 2021 là biểu đồ miền:

Sai, 2 năm nên vẽ biểu đồ tròn là thích hợp nhất.
PHẦN 3: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 23 [709172]: Một bản đồ có tỉ lệ 1 : 6 000 000, khoảng cách giữa 2 điểm A và B trên bản đồ là 5,5 cm, vậy khoảng cách thực tế giữa 2 điểm là bao nhiêu km?
Để tính khoảng cách thực tế giữa hai điểm A và B trên bản đồ, bạn sử dụng công thức:
Khoảng cách thực tế = Khoảng cách trên bản đồ x Tỉ lệ bản đồ
Trong trường hợp này:
• Khoảng cách trên bản đồ là 5,5 cm
• Tỉ lệ bản đồ là 1 : 6.000.000
Chuyển đổi khoảng cách trên bản đồ sang km:
Khoảng cách thực tế = 5,5 cm x 6.000.000
Khoảng cách thực tế = 33.000.000 cm
Chuyển đổi từ cm sang km (vì 1 km = 100.000 cm):
Khoảng cách thực tế:
33.000.000 / 100.000 = 330 km
Vậy, khoảng cách thực tế giữa hai điểm A và B là 330 km.
Câu 24 [709173]: Cho bảng số liệu:
Hiện trạng sử dụng đất cả nước tính đến 31/12/2022
(Đơn vị: nghìn ha)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết chênh lệch giữa diện tích đất lâm nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu nghìn km2 (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)?
Để tính chênh lệch giữa diện tích đất lâm nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp, bạn lấy diện tích đất lâm nghiệp trừ đi diện tích đất sản xuất nông nghiệp và sau đó đổi từ nghìn ha sang nghìn km2.
Diện tích đất lâm nghiệp: 15467,6 nghìn ha Diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 11673,4 nghìn ha
Chênh lệch diện tích:
15467, 6 – 11673,4 = 3794,2 nghìn ha
Đổi từ nghìn ha sang nghìn km2:
3794,2 nghìn ha = 37,9 nghìn km2
(làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
Vậy, chênh lệch giữa diện tích đất lâm nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp là 37,9 nghìn km2.
Câu 25 [709174]: Cho bảng số liệu:
Số dân và tỉ lệ dân số ngoài độ tuổi lao động(dưới 15 và từ 64 tuổi trở lên) năm 2009 và 2022

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết chênh lệch giữa tỉ số phụ thuộc chung của dân số năm 2009 và tỉ số phụ thuộc chung của dân số năm 2022 là bao nhiêu % (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)?
Để tính tỉ số phụ thuộc chung của dân số, bạn cần biết rằng tỉ số phụ thuộc chung được tính bằng tỉ lệ dân số phụ thuộc (người dưới 15 tuổi và trên 64 tuổi) chia cho tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (người từ 15 đến 64 tuổi), rồi nhân với 100.
Năm 2009:
Tỉ lệ dân số ngoài độ tuổi lao động: 30,9%
• Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động: 100% – 30,9% = 69,1%
Tỉ số phụ thuộc chung năm 2009:
(30,9 / 69,1) × 100 ≈ 44,7%
Năm 2022:
Tỉ lệ dân số ngoài độ tuổi lao động: 32,6%
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động: 100% – 32,6% = 67,4%
Tỉ số phụ thuộc chung năm 2022:
(32,6 / 67,4) × 100 ≈ 48,4%
Chênh lệch tỉ số phụ thuộc chung:
48,4% - 44,7% = 3,7%
Câu 26 [709175]: Năm 2013, GDP (giá hiện hành) ASEAN là 2514397,7 triệu USD, trong đó GDP của Việt Nam là 171219,3 triệu USD. Đến năm 2022, GDP của ASEAN là 3621582,7 triệu USD, trong đó GDP của Việt Nam là 408694,6 triệu USD. Cho biết tỉ lệ đóng góp của GDP Việt Nam trong cơ cấu GDP ASEAN năm 2022 tăng bao nhiêu % so với năm 2013 (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)?
Tỉ lệ đóng góp năm 2013:
Tỉ lệ 2013 = (171219, 3 / 2514397,7) × 100
Tỉ lệ đóng góp năm 2022:
Tỉ lệ 2022 = (408694,6 / 3621582,7) × 100
Tính toán:
Tỉ lệ 2013 = (171219,3 / 2514397,7) × 100 ≈ 6,8%
Tỉ lệ 2022 = (408694,6 / 3621582,7) × 100 ≈ 11,3%
Chênh lệch tỉ lệ:
11,3% - 6,8% = 4,5%
Câu 27 [709176]: Năm 2021, tổng lượt hành khách vận chuyển của nước ta là 2519,84 triệu lượt người, của đường bộ là 2306,42 triệu lượt người, hãy cho biết số lượt hành khách vận chuyển bằng các loại hình vận tải còn lại bằng bao nhiêu % của đường bộ năm 2021 (làm tròn kết quả đến số thập phân thứ nhất)?
Để tính số lượt hành khách vận chuyển bằng các loại hình vận tải còn lại so với đường bộ, trước tiên ta cần tính số lượt hành khách vận chuyển bằng các loại hình vận tải còn lại.
Tổng lượt hành khách vận chuyển: 2519,84 triệu lượt người Lượt hành khách vận chuyển bằng đường bộ: 2306,42 triệu lượt người
Số lượt hành khách vận chuyển bằng các loại hình vận tải còn lại:
2519, 84 – 2306,42 = 213,42 triệu lượt người
Bây giờ ta tính tỉ lệ phần trăm so với đường bộ:
Tỉ lệ phần trăm = (213,42 / 2306,42) × 100
Thực hiện tính toán:
Tỉ lệ phần trăm = (213,42 / 2306,421) × 100 ≈ 9,3%
Vậy, số lượt hành khách vận chuyển bằng các loại hình vận tải còn lại chiếm khoảng 9,3% so với đường bộ năm 2021 (làm tròn kết quả đến số thập phân thứ nhất).
Câu 28 [709177]: Khi ở Việt Nam (múi giờ +7) là 18h ngày 20/03/2024 thì ở London là mấy giờ?
Để tính giờ ở London khi ở Việt Nam là 18h ngày 20/03/2024, bạn cần biết rằng London nằm ở múi giờ GMT (Greenwich Mean Time), tương ứng với GMT+0.
Việt Nam (múi giờ +7) đi trước London 7 giờ. Vậy để tính giờ ở London, bạn chỉ cần trừ đi 7 giờ từ giờ ở Việt Nam.
18:00 - 7 giờ = 11:00
Vậy, khi ở Việt Nam là 18h ngày 20/03/2024, thì ở London là 11h cùng ngày.