PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [705877]: “Trong nhóm IIA, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, bán kính của nguyên tử có xu hướng tăng dần từ beryllium đến barium. Điều này làm tăng khả năng ..(1).. hoá trị, dẫn đến ..(2).. tăng từ beryllium đến barium. Nội dung phù hợp trong các ô trống (1), (2) lần lượt là
A, nhường electron, tính khử.
B, hút electron, tính khử.
C, nhường electron, tính phi kim.
D, nhận electron, tính kim loại.
“Trong nhóm IIA, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, bán kính của nguyên tử có xu hướng tăng dần từ beryllium đến barium. Điều này làm tăng khả năng nhường electron hoá trị, dẫn đến tính khử tăng từ beryllium đến barium.

Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 2 [705878]: Trong các hợp chất, kim loại kiềm tồn tại ở dạng số oxi hóa
A, 0.
B, +1.
C, +2.
D, +3.
Nguyên tố nhóm IA là những nguyên tố s, chỉ có 1 electron hoá trị ở phân lớp ns1 và đứng đầu mỗi chu kì tương ứng. Kim loại nhóm IA có thế điện cực chuẩn rất nhỏ nên dễ tách electron hoá trị ra khỏi nguyên tử. Vì vậy, trong các phản ứng hoá học, chúng dễ nhường 1 electron, thể hiện tính khử rất mạnh:
M ⟶ M+ + 1e
Trong hợp chất, nguyên tử kim loại nhóm IA chỉ thể hiện số oxi hoá +1.

Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 3 [705879]: Carbohydrate nào sau đây kém tan trong nước lạnh nhưng tan được trong nước nóng tạo dung dịch keo, nhớt?
A, Glucose.
B, Tinh bột.
C, Cellulose.
D, Saccharose.
Tinh bột là chất rắn, màu trắng, hầu như không tan trong nước lạnh, trong nước nóng tinh bột tan tạo thành dung dịch keo nhớt gọi là hồ tinh bột.

Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 4 [705880]: Nguyên nhân chính của việc vì sao bề mặt bồn chứa nước bằng sắt thường được tráng men?
A, Tăng tính thẩm mỹ cho bồn nước.
B, Tăng độ bền cơ học.
C, Ngăn chặn sự ăn mòn kim loại.
D, Tăng giá thành sản phẩm.
Nguyên nhân chính của việc vì sao bề mặt bồn chứa nước bằng sắt thường được tráng men là ngăn chặn sự ăn mòn kim loại
Quá trình oxi hóa: Fe → Fe2+ + 2e
Quá trình khử: 2H2O + O2 + 4e → 4OH-
Fe2+ tiếp tục bị oxi hóa bởi oxygen trong không khí tạo gỉ sắt Fe2O3.nH2O.

Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 5 [705881]: Trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày, khi cơ thể không hấp thu được hoặc thiếu nguyên tố nào dưới đây sẽ dẫn đến nguy cơ loãng xương?
A, Ba.
B, Mg.
C, Be.
D, Ca.
Chế độ ăn uống hàng ngày: Một chế độ ăn thiếu khoa học, tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu protein, sodium hoặc sử dụng chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá,... đặc biệt khi thiếu hụt vitamin D, calcium, phosphorousvà magnessium, sẽ làm tăng nguy cơ loãng xương.

Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 6 [705882]: Vào mùa hè, trong một số khách sạn hay nhà hàng, người ta thường cho nước đá vào bồn tiểu. Thực tế đây là một mẹo vặt dựa trên cơ sở khoa học. Từ lâu khi đá lạnh được coi là phương pháp khử mùi tốt, ngăn ngừa tình trạng tắc nghẽn hiệu quả tại các nhà hàng, khách sạn, quán bar có đông người sử dụng, khi mà việc dọn dẹp nhà vệ sinh không thể đáp ứng được kịp thời. Trong các phát biểu sau:
(a) Nước đá làm giảm nhiệt độ nên làm giảm quá trình phân huỷ urea trong nước tiểu thành NH3.
(b) Nước đá tan chảy thành nước nên làm sạch bồn sau khi đi tiểu.
(c) NH3 tan nhiều trong nước lạnh nên hạn chế bay lên gây mùi khai.
(d) Nước đá có khả năng hút mùi.
Có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng nhất về mục đích của việc làm trên?
A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
✔️A. Đúng. Nước đá làm giảm nhiệt độ nên làm giảm quá trình phân huỷ urea trong nước tiểu thành NH3 tránh mùi lan ra trong quá trình sử dụng nhà vệ sinh.
✔️B. Đúng. Nước đá tan chảy thành nước cuốn theo nước tiểu làm sạch bồn sau khi đi tiểu.
✔️C. Đúng. NH3 tan nhiều trong nước lạnh, nước lạnh tránh sự bay hơn của NH3 nên hạn chế bay lên gây mùi khai.
❌D. Sai. Nước đá không có khả năng hút mùi.
Có 3 phát biểu đúng.

⟹Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 7 [705883]: Hỗn hợp nào sau đây khi hòa tan trong nước thu được dung dịch chỉ chứa một anion duy nhất? (bỏ qua sự phân li của nước).
A, BaCl2 và KCl.
B, KHSO4 và KNO3.
C, NaOH và NaCl.
D, NH4HCO3 và NH4Cl.
✔️ A. Khi hòa tan BaCl2 và KCl vào nước thu được dung dịch chứa anion duy nhất là Cl-
❌ B. Khi hòa tan KHSO4 và KNO3 vào nước thu được dung dịch chứa 2 anion là HSO4- và NO3-.
❌ C. Khi hòa tan NaOH và NaCl vào nước thu được dung dịch chứa 2 anion là OH- và Cl-.
❌ D. Khi hòa tan NH4HCO3 và NH4Cl vào nước thu được dung dịch chứa 2 anion là HCO3- và Cl-.

Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 8 [100076]: Khi thay thế nguyên tử H (đính với carbon bậc III) trong phân tử 2-methylbutane bằng nguyên tử Br, thu được dẫn xuất monobromo có tên thay thế là
A, 2-bromo-2-methylbutane.
B, 2-bromopentane.
C, 3-bromo-3-methylbutane.
D, 2-methyl-2-bromobutane.
HD: quá trình tạo sản phẩm thế và cách đánh số C theo quy tắc như sau:
535858[lg].png
||→ đọc tên của sản phẩm thế là: 2-bromo-2-methylbutane. Chọn đáp án A. ♥.

Đáp án: A
Câu 9 [705884]: Trong ngành dệt may, tơ visco được sử dụng nhiều nhờ đặc tính mềm như sợi tơ lụa nên chúng được ứng dụng để may các bộ trang phục cao cấp. Carbohydrate nào sau đây được dùng làm nguyên liệu sản xuất tơ visco?
A, Saccharose.
B, Tinh bột.
C, Glucose.
D, Cellulose.
Tơ visco (hay tơ rayon) là một loại tơ bán tổng hợp được sản xuất từ cellulose tự nhiên có trong bột gỗ hoặc sợi bông. Được tạo ra từ cellulose tự nhiên qua quá trình xử lý hóa học. Bột gỗ hoặc sợi bông được hòa tan trong dung dịch hóa học (thường là dung dịch xút NaOH), sau đó được tái tạo thành sợi qua quá trình kéo sợi.

Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 10 [575377]: Phổ khối lượng của một mẫu lithium cho thấy nó chứa 2 đồng vị là với tỉ lệ phần trăm số nguyên tử mỗi đồng vị lần lượt là 7,42 % và 92,58 %. Nguyên tử khối trung bình của mẫu lithium này (kết quả lấy đến hai chữ số thập phân) là
A, 6,07.
B, 6,50.
C, 6,90.
D, 6,93.
Nguyên tử khối trung bình của mẫu lithium này là:


Chọn đáp án D Đáp án: D
Câu 11 [705885]: Trong các phản ứng oxi hóa – khử, việc chọn tác nhân oxi hóa để phù hợp với các điều kiện của phản ứng là quan trọng. Một phản ứng cần chọn tác nhân oxi hóa rất mạnh, trong các tác nhân sau, tác nhân oxi hóa mạnh nhất là? Cho các thế điện cực chuẩn:
A, Cl.
B, Mn2+.
C, MnO4.
D, Cr3+.
-Thế điện cực của cặp oxi hóa – khử của kim loại (đơn vị là Volt – V) trong điều kiện chuẩn (nồng độ ion kim loại trong dung dịch là 1M, nhiệt độ 25oC) được gọi là thế điện cực chuẩn của kim loại (hay thế khử chuẩn của kim loại, kí hiệu là .
-Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử càng lớn thì tính khử của dạng khử càng yếu, tính oxi hóa của dạng oxi hóa càng mạnh và ngược lại.

Chọn đáp án C Đáp án: C
Câu 12 [705886]: Xét phản ứng trong giai đoạn đầu của quá trình Ostwald:
4NH3 + 5O2 → 4NO + 6H2O
Trong công nghiệp, cần trộn 1 thể tích khí ammonia với bao nhiêu thể tích không khí để thực hiện phản ứng trên? Biết không khí chứa 21% thể tích oxygen và các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
A, 10,10.
B, 5,95.
C, 2,41.
D, 1,84.
4NH3 + 5O2 → 4NO + 6H2O
Thể tích khí tỉ lệ thuận với số mol khí
Từ PTHH 1 thể tích khí NH3 sẽ cần 1,25 thể tích khí O2
Thể tích không khí cần để thực hiện phản ứng trên là 1,25 : 21% ≈ 5,95
1 thể tích khí NH3 cần 5,95 thể tích không khí để thực hiện phản ứng trên.

Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 13 [705887]: Trong tự nhiên, dầu mỏ là nguồn alkane chủ yếu. Chưng cất dầu mỏ tách được các phân đoạn như xăng, dầu hoả, diesel, nhựa đường,... phục vụ các mục đích khác nhau của đời sống. Phát biểu nào sau đây là không đúng về chưng cất dầu mỏ?
A, Khi chưng cất dầu mỏ không thể thu được alkane riêng rẽ do dầu mỏ là hỗn hợp các alkane có nhiệt độ sôi gần nhau.
B, Quá trình chưng cất dầu mỏ sinh ra một lượng lớn alkene làm nguyên liệu tổng hợp hữu cơ.
C, Từ quá trình chưng cất dầu mỏ, tách được hỗn hợp hydrocarbon thơm như benzene, toluene,...
D, Đối với phân đoạn có nhiệt độ sôi cao, cần phải chưng cất dưới áp suất thấp để giảm nhiệt độ sôi của hỗn hợp.
✔️A – Đúng. Khi chưng cất dầu mỏ có không thể thu được alkane riêng rẽ do dầu mỏ là hỗn hợp các alkane có nhiệt độ sôi gần nhau.Chưng cất phân đoạn dùng để tách các chất bay hơi ra khỏi một hỗn hợp dựa vào sự khác biệt về nhiệt độ sôi. Quá trình chưng cất có thể thực hiện ở áp suất khí quyển hay áp suất thấp. Phương pháp chưng cất phân đoạn được thực hiện với những bình cất có lắp cột phân đoạn và thường được nối với máy hút chân không để giảm nhiệt độ chưng cất. Nhiệt độ và áp suất được theo dõi trong quá trình chưng cất. Phương pháp này thường áp dụng để tách các chất là thành phần của tinh dầu.
❌B – Sai. Quá trình chưng cất dầu mỏ tách ra một lượng lớn alkane riêng rẽ.Chưng cất phân đoạn dùng để tách các chất bay hơi ra khỏi một hỗn hợp dựa vào sự khác biệt về nhiệt độ sôi. Quá trình chưng cất có thể thực hiện ở áp suất khí quyển hay áp suất thấp. Phương pháp chưng cất phân đoạn được thực hiện với những bình cất có lắp cột phân đoạn và thường được nối với máy hút chân không để giảm nhiệt độ chưng cất. Nhiệt độ và áp suất được theo dõi trong quá trình chưng cất. Phương pháp này thường áp dụng để tách các chất là thành phần của tinh dầu.
 ✔️C – Đúng. Từ quá trình chưng cất dầu mỏ, tách được hỗn hợp hydrocarbon thơm như benzene, toluene,...
✔️ D – Đúng. Đối với phân đoạn có nhiệt độ sôi cao, cần phải chưng cất dưới áp suất thấp để giảm nhiệt độ sôi của hỗn hợp. Khi áp suất giảm nhiệt độ sôi của các chất giảm.

Chọn đáp án B Đáp án: B
Câu 14 [186242]: Xét phản ứng thuận nghịch:

Biện pháp nào sau đây không làm tăng hiệu suất phản ứng điều chế ?
A, Loại bỏ bớt H2O(l) ra khỏi hỗn hợp.
B, Thêm một lượng C2H5OH(l) vào hỗn hợp.
C, Sử dụng chất xúc tác H2SO4 đặc.
D, Thêm một lượng CH3COOC2H5(l) vào hỗn hợp.
Tăng hiệu suất đồng nghĩa với CBCD theo chiều thuận.
❌A. Loại bỏ bớt H2O(l) ra khỏi hỗn hợp => làm giảm nồng độ H2O => CBCD theo chiều thuận.
❌B. Thêm một lượng C2H5OH(l) vào hỗn hợp => làm tăng nồng độ H2O => CBCD theo chiều thuận.
❌C. Sử dụng chất xúc tác H2SO4 đặc. Chất xúc tác không làm CBCD nhưng làm phản ứng xảy ra nhanh hơn.
✔️D. Thêm một lượng CH3COOC2H5(l) vào hỗn hợp => làm tăng nồng độ CH3COOC2H5(l) => CBCD theo chiều nghịch.

Chọn đáp án D
Đáp án: D
Câu 15 [705888]: “..(1).. gồm 2 thành phần chính là vật liệu nền và vật liệu cốt. Vật liệu ..(2).. có chức năng liên kết các thành phần cốt bên trong composite để tạo ra tính nguyên khối và thống nhất”. Nội dung phù hợp trong ô trống (1), (2) lần lượt là
A, Vật liệu composite, nền.
B, Vật liệu composite, cốt.
C, Keo dán, nền.
D, Keo dán, cốt.
Vật liệu composite là vật liệu được tổ hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau, tạo nên vật liệu mới có tính chất vượt trội so với các vật liệu thành phần. Thành phần vật liệu composite gồm vật liệu nền (chủ yếu là polymer) và vật liệu cốt được trộn vào vật liệu nền để tăng tính chất cơ lí.


⟹Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 16 [705889]: Khi hoà tan hợp chất AgNO3 vào nước, ion Ag+ sẽ tạo phức với các phối tử aqua, đây là phức chất hiếm hoi tồn tại ở dạng hình học tứ diện [Ag(OH2)m]+(aq).
Có các phát biểu dưới đây về phức chất:
(a) có điện tích là +1.
(b) tan tốt trong nước.
(c) có giá trị của m là 4.
(d) kém bền hơn cation Ag+(aq).
(e) tạo thành do cation Ag+(aq) nhận cặp electron hoá trị riêng của các phân tử nước.
Số phát biểu đúng là
A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Phân tích các đáp án:
✔️ (a) – Đúng. Phức chất [Ag(OH2)m]+(aq) có điện tích là +1.
✔️ (b) – Đúng. Phức chất [Ag(OH2)m]+(aq) tan tốt trong nước.
✔️ (c) – Đúng. Phức chất [Ag(OH2)m]+(aq) có dạng tứ diện nên m = 4.
❌ (d) – Sai. Hòa tan AgNO3 vào nước thì thu được dung dịch chứa phức chất [Ag(OH2)m]+ (một chất sẽ chuyển thành dạng bền hơn của chính nó).
✔️(e) – Đúng. Theo thuyết Liên kết hoá trị, liên kết trong phức chất được hình thành do các phối tử cho cặp electron chưa liên kết vào các orbital lai hoá trống của nguyên tử trung tâm. Kiểu lai hoá các orbital của nguyên tử trung tâm quyết định dạng hình học của phức chất.
Có 4 phát biểu đúng.

⟹ Chọn đáp án D Đáp án: D
Sử dụng thông tin dưới đây, trả lời câu hỏi số 17, 18
Kết quả phân tích nguyên tố của một α- amino acid X như sau: %C = 46,06%; %H = 8,74%; %N = 13,59% (về khối lượng); còn lại là oxygen. Trên phổ khối lượng của X có mảnh ion [m/z] lớn nhất có giá trị 103.
Câu 17 [705890]: Số nguyên tử carbon có trong một phân tử X là
A, 4.
B, 9.
C, 2.
D, 3.
Ta có : %O = 100% - 46,06% - 8,74% - 13,59% = 31,61%
Gọi công thức phân tử của X là: CxHyOzNt
Phổ khối lượng MX có mảnh ion (m/z) có giá trị lớn nhất bằng 103 ⟹ MX = 103.

Công thức phân tử của X là: C4H9O2N
X có số nguyên tử carbon là: 4

⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
Câu 18 [705891]: Cho 20,6 gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối?
A, 27,9 gam.
B, 24,25 gam.
C, 25 gam.
D, 29,5 gam.
Gọi công thức của amino acid X là CxHyOzNt

Công thức phân tử của amino acid X là C4H9O2N
C4H9O2N + HCl ⟶ C4H10O2NCl
Số mol của C4H9O2N là nC4H9O2N = 20,6 : 103 = 0,2 mol
Từ phương trình hóa học số mol của muối là 0,2 mol
Khối lượng của muối là mmuối = 0,2 × 139,5 = 27,9 gam

⟹ Chọn đáp án A Đáp án: A
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai
Câu 19 [705892]: Phản ứng của calcium carbonate dư với hydrochloric acid 0,4 M đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng thiết bị được thể hiện trong hình dưới đây:

Bình chứa hydrochloric acid được đặt trên một chiếc cân kỹ thuật số. Thêm calcium carbonate và cân ngay lập tức được đặt về số 0. Các phép đo được thực hiện sau mỗi 20 giây và giá trị hiển thị trên cân kỹ thuật số được ghi lại.

Thể tích khí sinh ra được đưa vào một quả bóng bay. Giả sử các thí nghiệm đều được đo ở điều kiện chuẩn.
Phân tích các phát biểu:
✔️A. Đúng. Khối lượng bị mất trong quá trình thí nghiệm. Nguyên do HCl phản ứng với CaCO3 tạo ra khí CO2 làm giảm khối lượng.
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
✔️B. Đúng.
Sau khi kết thúc phản ứng là thì khối lượng giảm 0,53 gam là khối lượng của CO2 thoát ra
Số mol của CO2 là nCO2 = 0,53:44 = 0,01205 mol
Thể tích khí COlà VCO2 = 0,01205.24,79 = 0,298 L
❌C. Sai. Trong 40 giây đầu tiên từ 0-20, 2-40s tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất.
❌D. Sai. Từ số liệu ta nhận thấy khi thời gian phản ứng đến giây thứ 260 thì phản ứng đã dừng.
Câu 20 [705893]: Benzoic acid là một chất phụ gia được dùng để bảo quản thực phẩm. Để điều chế benzoic acid từ toluene, thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Cho 10 mL toluene vào bình phản ứng dung tích 100 mL có lắp sinh hàn phía trên. Thêm khoảng 20 mL lượng dư dung dịch KMnO4 0,1 M. Khuấy đều và đun sôi 10 phút.
Bước 2: Vừa lắc hỗn hợp phản ứng vừa thêm từng lượng nhỏ oxalic acid đến khi mất màu tím. Lọc bỏ bỏ chất rắn, cô đặc phần dung dịch lọc.
Bước 3: Acid hóa phần dung dịch lọc bằng hydrochloric acid. Lọc lấy chất rắn, kết tinh lại bằng nước để cho sản phẩm sạch.
Phân tích các phát biểu:
✔️A. Đúng. Sau bước 1, dung dịch thuốc tím mất màu, có kết tủa đen xuất hiện.

✔️B. Đúng. Sử dụng oxalic acid ở bước 2 có thể loại bỏ KMnO4 dư, sau bước 2 khi thêm oxalic acid thì dung dịch mất màu.
3H2SO4 + 5H2C2O4 + 2KMnO4 → 2MnSO4 + K2SO4 + 10CO2 + 8H2O
✔️C. Đúng. Acid hóa bằng HCl thu được benzoic acid có thể chứng minh tính acid của HCl mạnh hơn benzoic acid.
C6H5COOK + HCl → C6H5COOH + KCl
✔️D. Đúng. Kết tinh benzoic acid dựa trên nguyên lí độ tan của benzoic acid tại các nhiệt độ khác nhau là khác nhau.
Nguyên tắc của phương pháp kết tinh lại là dựa vào độ hòa tan của từng chất rắn trong dung dịch ở cùng điều kiện nhiệt độ, ở nhiệt độ khác nhau. Dung dịch bão hòa là dung dịch chứa lượng chất hòa tan lớn nhất. Khi dung dịch quá bão hòa thì lượng chất hòa tan thừa sẽ bị tách ra khỏi dung dịch ở dạng chất tinh khiết.
Câu 21 [705894]: Một nhóm nghiên cứu của công ty phát triển đường ray muốn phát triên một loại vật liệu có khả năng chịu được nhiệt độ cao nhưng lại dẫn nhiệt kém. Nhóm nghiên cứu thực hiện các thí nghiệm liên quan đến hai kim loại như thể hiện trong sơ đồ dưới:

Hai đoạn đường ray được thiết kế bằng hai kim loại khác nhau X và Y. Kết quả sự thay đổi theo nhiệt độ được ghi trong bảng:
Phân tích các phát biểu:
✔️A – Đúng. Y là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn X, khi tăng nhiệt độ đến 400 oC, thanh ray Y bị biến dạng còn thanh X không thay đổi.
❌B – Sai. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại Y là 600 oC, tại nhiệt độ 600 oC thanh ray Y bắt đầu bị nóng chảy.
✔️C – Đúng. Liên kết kim loại trong kim loại X mạnh hơn trong kim loại Y nguyên do X có nhiệt độ nóng chảy cao hơn Y.
✔️D – Đúng. Kết quả thí nghiệm có thể kết luận kim loại Y nhiệt độ nóng chảy cao hơn kim loại X
Câu 22 [705895]: Acetic acid và isopentanol đã được đun nóng với sự có mặt chất xúc tác acid trong một giờ để tạo ra isopentyl acetate, một ester có mùi chuối. Sau phản ứng, bình cũng sẽ chứa sản phẩm, các chất tham gia ban đầu.

Hỗn hợp thu được thường được đổ vào phễu chiết cùng với một ít nước và dung môi hữu cơ. Điều này tạo ra hai lớp chất lỏng trong phễu tách: một lớp nước và một lớp hữu cơ. Sau khi lắc hỗn hợp không đồng nhất này, các hợp chất tự phân bố dựa trên độ hòa tan của chúng.
Phân tích các phát biểu:
❌A – Sai. Ester ít tan/không tan trong nước (do khả năng tạo liên kết hydrogen với nước rất yếu hoặc không có) nên trong lớp nước chỉ có H2SO4.
❌B – Sai. Không thể tạo lớp hữu cơ bằng dung môi acetone (một loại dung môi hòa tan tốt với nước). Acetone là một chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy và có tính hòa tan tốt với nhiều chất hữu cơ khác. Nên có khả năng hòa tan ester mới sinh ra khó tách các hợp chất hữu cơ.
✔️C – Đúng. Acetic acid (carboxylic acid) và isopentanol (alcohol) tan tốt trong nước do tạo thành liên kết hydrogen liên phân tử với nước.
✔️D – Đúng. Lớp hữu cơ và lớp nước có thể phân bố ngẫu nhiên trên hoặc dưới phụ thuộc vào khối lượng riêng của các lớp. Chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước sẽ nổi trên mặt nước.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 23 [705896]: Bột nở baking ammonia hay còn gọi là bột khai có thành phần gồm ammonia hydrogencarbonate kết hợp với các chất phụ gia khác, có tác dụng làm cho bánh nở xốp, bông mềm.
NH4HCO3(s) NH3(g) + CO2(g) + H2O(g)
Đối với 1 kg bột mì, lượng bột nở thường được khuyến nghị là từ 15 đến 20 gam. Biết hàm lượng NH4HCO3 trong bột nở là 90%. Tính thể tích khí tối đa thoát ra (đkc) khi cho 25 gam bột nở dùng với 2 kg bột mì (Làm tròn đến hàng phần mười).

Khối lượng NH4HCO3 trong bột nở là mNH4HCO3 = 25.90% = 22,5 gam
Số mol của NH4HCO3 là nNH4HCO3 = 22,5 : 79 = 0,2848 mol
Thể tích khí tối đa thoát ra là VKhí = (0,2848.3).24,79 ≈ 21,2 L

Điền đáp án : 21,2
Câu 24 [911521]: Cho các chất: NaOH, Cu, HCl, HNO3, AgNO3, Mg. Số chất phản ứng được với dung dịch Fe(NO3)2
HD: Cho các chất vào dung dịch Fe(NO3)2, phân tích:
✔️ 2NaOH + Fe(NO3)2 → Fe(OH)2↓ + 2NaNO3.
❌ Cu + Fe(NO3)2 không xảy ra vì
✔️ HCl cung cấp H+ để: 3Fe2+ + 4H+ + NO3 → 3Fe3+ + NO + H2O.
✔️ HNO3 tương tự HCl, xả ra: 3Fe2+ + 4H+ + NO3 → 3Fe3+ + NO + H2O.
✔️ AgNO3 + Fe(NO3)2 → Ag↓ + Fe(NO3)3
✔️ Mg + Fe(NO3)2 → Mg(NO3)2 + Fe vì
⇒ có 5/6 chất trong dãy thoả mãn yêu cầu
Câu 25 [705898]: Trong công nghiệp, giấm ăn được sản xuất bằng phương pháp lên men theo sơ đồ sau:

Từ 18,6 tấn bột sắn (chứa 70% tinh bột, còn lại là tạp chất trơ) sản xuất được 32 tấn dung dịch acetic acid có nồng độ a%. Tính giá trị của a? (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).
Hiệu suất chung của cả quá trình là H = 60%.50%.50% = 15%
Hàm lượng tinh bột trong bột sắn là mtinh bột = 18,6.70% = 13,02 tấn

Nồng độ của dung dịch acetic acid là

Điền đáp án : 4,52
Câu 26 [705899]: Dipeptide X được tạo thành từ 1 phân tử amino acid leucine và 1 phân tử amino acid glycine.

Tiến hành thuỷ phân dipeptide X trong môi trường acid HCl thì khi một phân tử dipeptide X thủy phân sẽ có tối đa bao nhiêu phân tử HCl phản ứng?
Dipeptide C có dạng

1 phân tử lucine và 1 phân tử glycine đều có 1 nhóm NH2 và COOH
→ Dipeptide X sẽ phản ứng với HCl theo tỉ lệ 1:2
→ 1 phân tử Dipeptide X có thể phản ứng với 2 phân tử HCl.

Điền đáp án : 2
Câu 27 [705900]: 13,4 g sodium oxalate (Na2C2O4) được hòa tan trong 100 mL nước cất, sau đó thêm 100 mL H2SO4 2 M thì thu được 200 mL dung dịch A, giả sử sự thay đổi thể tích không đáng kể. Thể tích dung dịch KMnO4 0,1 M để phản ứng 20 mL dung dịch A cho đến khi có màu hồng nhạt là bao nhiêu mL?
Số mol của Na2C2O4 là nNa2C2O4 = 13,4:134 = 0,1 mol
5Na2C2O4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → K2SO4 + 5Na2SO4 + 2MnSO4 + 10CO2 + 8H2O
Số mol của Na2C2O4 trong 20 mL dung dịch A là

Từ phương trình hóa học số mol của KMnO4 là 0,004 mol
Thể tích dung dịch KMnO4 dùng để chuẩn độ là

Điền đáp án : 40
Câu 28 [705901]: Tác hại của H2S đến môi trường là gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật. Bên cạnh đó, H2S trong không khí có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe hô hấp, cũng như ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Tại một phòng thí nghiệm, để kiểm tra hàm lượng hydrogen sulfide có trong mẫu khí lấy từ bãi rác, người ta sục mẫu khí vào dung dịch lead(II) nitrate dư với tốc độ 3 lít mẫu khí/phút trong 5 giờ. Lọc tách kết tủa và đem sấy khô thu được 4,302 mg chất rắn màu đen. Hàm lượng hydrogen sulfide có trong mẫu khí là a×10–4 (tính theo đơn vị mg/m3). Xác định giá trị của a.
Đổi 5 giờ = 300 phút
Thể tích khí H2S là VH2S = 300.3 = 900 L = 0,9 m3
Số mol của PbS là nPbS = 4,302:239 = 0,018 mmol
H2S + Pb(NO3)2 → PbS + 2HNO3
Từ PTHH số mol của H2S là 0,018 mmol
Hàm lượng H2S trong mẫu khí là

Điền đáp án : 6,8