PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [680887]: Khi xác định quan hệ huyệt thống giữa hai người bất kì, phân tích loại phân tử sinh học nào sau đây cho kết quả chính xác nhất?
A, DNA.
B, RNA.
C, Protein.
D, Carbohydrate.
Hướng dẫn giải: A
Lời giải chi tiết:
Để xác định quan hệ huyết thống giữa hai người, phân tích DNA là phương pháp chính xác nhất. DNA là vật chất di truyền lưu giữ thông tin di truyền của mỗi cá thể. Các đoạn DNA cụ thể, chẳng hạn như các locus STR (Short Tandem Repeats) hoặc SNP (Single Nucleotide Polymorphisms), được sử dụng để so sánh và xác định mức độ giống nhau giữa hai người. Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Để xác định quan hệ huyết thống giữa hai người, phân tích DNA là phương pháp chính xác nhất. DNA là vật chất di truyền lưu giữ thông tin di truyền của mỗi cá thể. Các đoạn DNA cụ thể, chẳng hạn như các locus STR (Short Tandem Repeats) hoặc SNP (Single Nucleotide Polymorphisms), được sử dụng để so sánh và xác định mức độ giống nhau giữa hai người. Đáp án: A
Câu 2 [680888]: Trong quá trình giảm phân bình thường, sự tiếp hợp và trao đổi chéo của nhiễm sắc thể chỉ xảy ra ở
A, kì đầu I.
B, kì đầu II.
C, kì giữa I.
D, kì giữa II.
Hướng dẫn giải: A
Lời giải chi tiết:
Trong quá trình giảm phân bình thường, sự tiếp hợp và trao đổi chéo của nhiễm sắc thể diễn ra ở kì đầu của giảm phân I (hai chromatid của 2 NST kép diễn ra sự trao đổi chéo). Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Trong quá trình giảm phân bình thường, sự tiếp hợp và trao đổi chéo của nhiễm sắc thể diễn ra ở kì đầu của giảm phân I (hai chromatid của 2 NST kép diễn ra sự trao đổi chéo). Đáp án: A
Câu 3 [680889]: Một thí nghiệm sử dụng rong đuôi chồn được bố trí như Hình 1: ống 1 và ống 2 có chiếu sáng; ống 3 và ống 4 đặt trong tối; các điều kiện thí nghiệm khác là như nhau. Ở ống nghiệm nào bọt khí
được tạo ra nhiều nhất?


A, 1.
B, 2.
C, 3.
D, 4.
Hướng dẫn giải: A
Lời giải chi tiết:
Quá trình quang hợp diễn ra trong điều kiện có ánh sáng và có thực vật. Ống nghiệm 1: có rong trong ống nghiệm được đặt trong điều kiện chiếu sáng nên quá trình quang hợp diễn ra → Tạo ra lượng bọt khí O2 nhiều nhất. Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Quá trình quang hợp diễn ra trong điều kiện có ánh sáng và có thực vật. Ống nghiệm 1: có rong trong ống nghiệm được đặt trong điều kiện chiếu sáng nên quá trình quang hợp diễn ra → Tạo ra lượng bọt khí O2 nhiều nhất. Đáp án: A
Câu 4 [680890]: Chất nào sau đây được vận chuyển trong mạch gỗ của cây?
A, Diệp lục.
B, Nước.
C, Tinh bột.
D, Protein.
Mạch gỗ của cây vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên các bộ phận phía trên của cây. Đáp án: B
Dùng thông tin sau để trả lời câu 5 và câu 6:
Hình 2 thể hiện sự phát sinh của bốn loài thuộc các chi khác nhau.


Câu 5 [680891]: Hai loài nào có quan hệ tiến hóa gần nhất?
A, 1 và 2.
B, 1 và 3.
C, 3 và 4.
D, 2 và 4.
Loài 3 và loài 4 trong cây phát sinh chủng loại có vị trí gần nhau nhất, xuất phát từ nhánh chung. Đáp án: C
Câu 6 [680892]: Loài 4 phát sinh từ loài tổ tiên là ví dụ của quá trình
A, tiến hóa nhỏ.
B, tiến hóa lớn.
C, tiến hóa hóa học.
D, tiến hóa tiền sinh học.
Tiến hoá lớn là quá trình biến đổi các đơn vị phân loại trên loài.
Loài 4 là loài được hình thành từ loài tổ tiên qua một giai đoạn lịch sử lâu dài và qua nhiều quá trình hình thành loài trung gian. Đáp án: B
Loài 4 là loài được hình thành từ loài tổ tiên qua một giai đoạn lịch sử lâu dài và qua nhiều quá trình hình thành loài trung gian. Đáp án: B
Câu 7 [680893]: Theo thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, chọn lọc tự nhiên dẫn tới hiện tượng nào sau đây?
A, Tạo ra các kiểu gene thích nghi.
B, Tạo ra các allele mới.
C, Hình thành các kiểu hình mới.
D, Hình thành quần thể thích nghi.
Chọn lọc tự nhiên không tạo ra các allele mới hay kiểu gene, mà chỉ đóng vai trò duy trì và phổ
biến các allele hoặc kiểu gene thích nghi đã tồn tại trong quần thể.
Khi chọn lọc tự nhiên ưu tiên các cá thể có kiểu hình thích nghi, tần số các allele liên quan đến các đặc điểm đó sẽ tăng lên trong quần thể qua các thế hệ, dẫn đến việc quần thể ngày càng thích nghi hơn với môi trường. Đáp án: D
Khi chọn lọc tự nhiên ưu tiên các cá thể có kiểu hình thích nghi, tần số các allele liên quan đến các đặc điểm đó sẽ tăng lên trong quần thể qua các thế hệ, dẫn đến việc quần thể ngày càng thích nghi hơn với môi trường. Đáp án: D
Câu 8 [680894]: Sự thay đổi tần số allele của quần thể do tác động của các yếu tố ngẫu nhiên như lũ lụt, hạn hán làm giảm mạnh số lượng cá thể của quần thể được gọi là
A, đột biến.
B, chọn lọc tự nhiên.
C, dòng gene.
D, phiêu bạt di truyền.
Sự thay đổi tần số allele của quần thể do tác động của các yếu tố ngẫu nhiên như lũ lụt, hạn hán
làm giảm mạnh số lượng cá thể của quần thể được gọi là phiêu bạt di truyền. Đáp án: D
Câu 9 [680895]: Ở người, tính trạng tóc xoăn là trội hoàn toàn so với tính trạng tóc thẳng. Một gia đình có bố, mẹ tóc xoăn đã sinh ra hai người con, trong đó có một người con gái tóc thẳng. Phả hệ nào sau đây phản ánh đúng sự di truyền tính trạng dạng tóc ở gia đình này?

A, 

B, 

C, 

D, 

Bố mẹ tóc xoăn sinh ra con gái tóc thẳng → phả hệ B là phả hệ phù hợp. Đáp án: B
Câu 10 [680896]: Loài cỏ Spartina alternaflora
giao phấn với loài cỏ S.maritima
tạo ra cây lai (61 NST). Từ cây lai này đã hình thành nên loài mới là S.anglica hữu thụ. Nhận định nào sau đây là đúng?


A, Số NST trong tế bào soma của loài S.anglica là 61.
B, Tế bào soma của cây lai chứa các cặp NST tương đồng.
C, Loài S.alternaflora và loài S.maritima không có sự cách li sinh sản sau hợp tử.
D, Loài S.anglica có thể được hình thành bằng con đường lai xa và đa bội hóa.
Lai xa:
- Loài S.alternaflora và S.maritima thuộc hai loài khác nhau, giao phấn tạo ra cây lai có 61 NST.
- Cây lai này ban đầu vô sinh do các NST không bắt cặp đồng đều trong quá trình giảm phân.
Đa bội hoá:
- Sau đó, do hiện tượng đa bội hóa tự nhiên (tăng gấp đôi bộ NST), cây lai hình thành bộ NST lưỡng bội hoàn chỉnh, giúp các NST có thể bắt cặp và phân ly bình thường. Điều này làm cây lai hữu thụ, trở thành loài mới S.anglica. Đáp án: D
- Loài S.alternaflora và S.maritima thuộc hai loài khác nhau, giao phấn tạo ra cây lai có 61 NST.
- Cây lai này ban đầu vô sinh do các NST không bắt cặp đồng đều trong quá trình giảm phân.
Đa bội hoá:
- Sau đó, do hiện tượng đa bội hóa tự nhiên (tăng gấp đôi bộ NST), cây lai hình thành bộ NST lưỡng bội hoàn chỉnh, giúp các NST có thể bắt cặp và phân ly bình thường. Điều này làm cây lai hữu thụ, trở thành loài mới S.anglica. Đáp án: D
Dùng thông tin sau để trả lời câu 11 và câu 12:
Trên đồng cỏ, các con sư tử trong đàn kết hợp với nhau để săn bắt trâu rừng. Các con trâu rừng tập hợp thành đàn lớn chống lại sư tử.
Câu 11 [680897]: Mối quan hệ sinh thái giữa những con trâu rừng trong đàn là
A, cộng sinh.
B, hội sinh.
C, hỗ trợ.
D, cạnh tranh.
Những con trâu rừng trong đàn là các cá thể cùng loài, các con trâu rừng tập hợp thành đàn lớn
chống lại sư tử (con vật ăn thịt) → Mối quan hệ hỗ trợ cùng loài. Đáp án: C
Câu 12 [680898]: Mối quan hệ sinh thái giữa sư tử và trâu rừng là
A, hợp tác.
B, cộng sinh.
C, cạnh tranh.
D, vật ăn thịt và con mồi.
Trâu rừng là con mồi của sư tử → Mối quan hệ vật ăn thịt và con mồi. Đáp án: D
Câu 13 [680899]: Người ta đã tiến hành cài gene A vào plasmid nhằm mục đích tạo giống cây trồng chuyển gene có khả năng tổng hợp một loại carotenoid. Cấu trúc thu được ở giai đoạn cuối cùng trong quy trình được mô tả ở Hình 3 là

A, DNA tái tổ hợp.
B, protein tái tổ hợp.
C, gene chuyển.
D, RNA tái tổ hợp.
DNA tái tổ hợp là một phân tử DNA được tạo ra bằng cách kết hợp vật liệu di truyền từ hai hoặc
nhiều nguồn khác nhau (có thể từ các loài khác nhau) thông qua các kỹ thuật sinh học phân tử. Đáp án: A
Câu 14 [680900]: Ở người, cùng với hệ nhóm máu ABO, hệ nhóm máu Rhesus ( Rh ) có vai trò quan trọng do đều gây chứng tan huyết khi không tương đồng nhóm máu. Một người phụ nữ có nhóm máu Rh âm (Rh-) thường mang thai và sinh con thứ nhất có nhóm máu Rh dương (Rh+) bình thường, nhưng dễ bị sảy thai ở các lần mang thai tiếp theo nếu thai nhi có nhóm máu Rh+. Tỉ lệ người có nhóm máu Rh- chiếm khoảng
ở người da trắng,
ở người da đen và
ở người da vàng (trong đó có người Việt). Gene quy định nhóm máu Rh có 2 allele R và r, nằm trên NST thường. Allele R quy định nhóm máu Rh+ trội hoàn toàn so với allele r quy định nhóm máu Rh-.
Một cặp vợ chồng người Việt có con thứ nhất Rh+, nhưng người vợ có một anh ruột và hai cháu ruột Rh-. Phát biểu tư vấn di truyền nào dưới đây là phù hợp với cặp vợ chồng này khi họ có dự định sinh con lần thứ hai?



Một cặp vợ chồng người Việt có con thứ nhất Rh+, nhưng người vợ có một anh ruột và hai cháu ruột Rh-. Phát biểu tư vấn di truyền nào dưới đây là phù hợp với cặp vợ chồng này khi họ có dự định sinh con lần thứ hai?
A, Người vợ không có nguy cơ sảy thai; vì đã có con thứ nhất và xác suất ở người Việt thấp.
B, Người vợ không có nguy cơ sảy thai; vì con thứ nhất cho thấy kiểu gene người chồng là RR.
C, Người vợ có nguy cơ sảy thai; vì xác suất người vợ có nhóm máu Rh- cao hơn mức chung của quần thể.
D, Người vợ có nguy cơ sảy thai cao hơn nếu có kiểu gene rr và người chồng có kiểu gene dị hợp tử.
Xác suất người Rh− ở người da vàng (bao gồm người Việt) thấp hơn (~0,5–1%).
Một cặp vợ chồng người Việt có con thứ nhất Rh+, nhưng người vợ có một anh ruột và hai cháuruột Rh−. → Người vợ có khả năng cao có kiểu gene Rh-.
Nếu người vợ Rh− và đứa trẻ tiếp theo Rh+, hệ miễn dịch của người mẹ có thể tạo kháng thểchống lại hồng cầu của thai nhi, dẫn đến nguy cơ tan máu thai nhi và sảy thai.
→ Người vợ có nguy cơ sảy thai; vì xác suất người vợ có nhóm máu Rh- cao hơn mức chung củaquần thể. Đáp án: C
Một cặp vợ chồng người Việt có con thứ nhất Rh+, nhưng người vợ có một anh ruột và hai cháuruột Rh−. → Người vợ có khả năng cao có kiểu gene Rh-.
Nếu người vợ Rh− và đứa trẻ tiếp theo Rh+, hệ miễn dịch của người mẹ có thể tạo kháng thểchống lại hồng cầu của thai nhi, dẫn đến nguy cơ tan máu thai nhi và sảy thai.
→ Người vợ có nguy cơ sảy thai; vì xác suất người vợ có nhóm máu Rh- cao hơn mức chung củaquần thể. Đáp án: C
Câu 15 [680901]: Trong điều trị bệnh rối loạn suy giảm miễn dịch (SCID) ở người do đột biến gene, không tổng hợp enzyme adenosine deaminase (ADA), một nhóm nhà khoa học sử dụng vector chuyển gene ADA bình thường vào tế bào gốc tủy của bệnh nhân SCID. Liệu pháp gene đã được sử dụng trong trường hợp này là gì?
A, Đưa gene bình thường vào cơ thể người bệnh để phá hủy gene đột biến.
B, Đưa gene bình thường vào cơ thể người bệnh để ức chế biểu hiện của gene đột biến.
C, Đưa gene bình thường vào cơ thể người bệnh để chỉnh sửa gene đột biến.
D, Đưa gene bình thường vào cơ thể người bệnh để tạo enzyme hoạt động.
- Liệu pháp gene ở đây là đưa gene ADA bình thường vào cơ thể bệnh nhân, cụ thể là vào tế bào
gốc tủy xương của bệnh nhân.
- Gene ADA bình thường khi được biểu hiện sẽ tổng hợp enzyme ADA, giúp bệnh nhân phục hồi chức năng miễn dịch. Đáp án: D
- Gene ADA bình thường khi được biểu hiện sẽ tổng hợp enzyme ADA, giúp bệnh nhân phục hồi chức năng miễn dịch. Đáp án: D
Câu 16 [680902]: Hình 4 mô tả số lượng NST ở các tế bào soma A và B của hai cơ thể thuộc một loài sinh vật lưỡng bội. Nếu tế bào A là tế bào của cơ thể bình thường, thì tế bào B thuộc thể đột biến nào sau đây?

A, Thể một nhiễm.
B, Thể ba nhiễm.
C, Thể đa bội.
D, Thể tam bội.
Tế bào A là tế bào lưỡng bội bình thường, 2n = 8.
Tế bào B ở một cặp NST xuất hiện thêm 1 chiếc NST → Tế bào B là thể 3 nhiễm 2n + 1. Đáp án: B
Tế bào B ở một cặp NST xuất hiện thêm 1 chiếc NST → Tế bào B là thể 3 nhiễm 2n + 1. Đáp án: B
Dùng thông tin sau để trả lời câu 17 và câu 18:
Việc khai thác khoáng sản ở một số khu vực rừng mưa nhiệt đới làm huỷ hoại hệ sinh thái: đất bị xáo trộn, nghèo mùn bã hữu cơ, chỉ còn ít cây bụi và ít hạt cây trong đất. Sau khi ngừng khai thác khoáng sản, rừng trên khu vực này phục hồi nhưng tốc độ rất chậm.
Câu 17 [680903]: Quá trình rừng phục hồi ở khu vực đất đã khai thác khoáng sản này là diễn thế ...(1)... làm ...(2)... độ đa dạng của quần xã. Cụm từ/từ tương ứng với (1), (2) lần lượt là
A, nguyên sinh, tăng.
B, nguyên sinh, giảm.
C, thứ sinh, tăng.
D, thứ sinh, giảm.
Diễn thế thứ sinh là quá trình thay thế các quần xã sinh vật trong một khu vực mà trước đó đã
từng tồn tại quần xã sinh vật, nhưng bị phá hủy một phần hoặc hoàn toàn do tác động của tự nhiên
hoặc con người, trong khi môi trường sống cơ bản (như đất, nước) vẫn còn tồn tại.
Quá trình phục hồi rừng ở khu vực đất khai thác khoáng của rừng mưa nhiệt đới (từ một quần xã sẵn có) bắt đầu khôi phục rừng, làm tăng dần độ đa dạng của các loài thuộc quần xã. Đáp án: C
Quá trình phục hồi rừng ở khu vực đất khai thác khoáng của rừng mưa nhiệt đới (từ một quần xã sẵn có) bắt đầu khôi phục rừng, làm tăng dần độ đa dạng của các loài thuộc quần xã. Đáp án: C
Câu 18 [680904]: Cùng với việc gieo hạt và trồng cây bản địa, để thúc đẩy tốc độ phục hồi hệ sinh thái sau khi ngừng khai thác khoáng sản, biện pháp nào sau đây phù hợp nhất?
A, Di nhập các động vật đào hang để làm tơi xốp đất.
B, Thường xuyên tỉa thưa để hạn chế sự phát triển của các loài ưu thế.
C, Bổ sung vụn cành và lá cây vào trong đất.
D, Gieo hạt của các cây ngoại lai vào trong đất.
Quần xã rừng nhiệt đới sau khi bị khai thác khoáng sản làm đất bị xáo trộn, nghèo mùn bã hữu cơ
nên cần bổ sung cành và lá cây vào trong đất để tăng lượng mùn bã hữu cơ trong đất. Đáp án: C
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4 . Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [680905]: Dựa trên cơ sở các thí nghiệm về di truyền của Morgan, một nhóm học sinh đã thực hiện các phép lai trên ruồi giấm và thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♂ thân xám, cánh cụt
♀ thân đen, cánh dài thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài.
Phép lai 2: ♀ F1 của phép lai 1 (F1-1)
♂ thân đen, cánh cụt thu được Fa gồm 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác nhau.
Phép lai 3: ♀ F1-1
♂ F1-1 thu được F2 gồm 3 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:2:1.
Biết rằng, mỗi tính trạng do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định.
Phép lai 1: ♂ thân xám, cánh cụt

Phép lai 2: ♀ F1 của phép lai 1 (F1-1)

Phép lai 3: ♀ F1-1

Biết rằng, mỗi tính trạng do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định.
a) Đúng.
Các phép lai này chủ yếu được thực hiện để nghiên cứu cơ chế di truyền của các tính trạng liên kết giới tính và không liên kết. Morgan đã sử dụng ruồi giấm để tìm hiểu sự di truyền của các gen trên các NST thường và NST giới tính. Thông qua kết quả phép lai, ông có thể xác định các cơ chế di truyền như sự liên kết gen và hoán vị gen.
b) Đúng.
Con ♂ thân đen, cánh cụt có KG ab//ab tạo ra giao tử ab với tỉ lệ là 1.
Fa tạo ra 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác nhau → 4 tổ hợp = 4 x 1
→ Con ♀ F1 của phép lai 1 (F(1-1)) tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ khác nhau (2 giao tử liên kết và 2 giao tử hoán vị).
→ Xác định được tần số hoán vị gene thông qua tỉ lệ giao tử hoán vị.
c) Đúng.
Nếu các tính trạng liên kết hoàn toàn với nhau.
Giả sử F1 có kiểu gene Ab//aB → Khi F1 giao phối với nhau tạo ra ở F2 tỉ lệ KH là 1 : 2 : 1.
d) Sai.
Nếu ♂ F1−1 × ♀ thân đen, cánh cụt.
Con ♂ F1−1 tạo ra 2 loại giao tử (không xảy ra hoán vị gene), con ♀ thân đen, cánh cụt tạo ra 1 loại giao tử
→ Ở đời con tạo ra tối đa 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau.
Các phép lai này chủ yếu được thực hiện để nghiên cứu cơ chế di truyền của các tính trạng liên kết giới tính và không liên kết. Morgan đã sử dụng ruồi giấm để tìm hiểu sự di truyền của các gen trên các NST thường và NST giới tính. Thông qua kết quả phép lai, ông có thể xác định các cơ chế di truyền như sự liên kết gen và hoán vị gen.
b) Đúng.
Con ♂ thân đen, cánh cụt có KG ab//ab tạo ra giao tử ab với tỉ lệ là 1.
Fa tạo ra 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác nhau → 4 tổ hợp = 4 x 1
→ Con ♀ F1 của phép lai 1 (F(1-1)) tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ khác nhau (2 giao tử liên kết và 2 giao tử hoán vị).
→ Xác định được tần số hoán vị gene thông qua tỉ lệ giao tử hoán vị.
c) Đúng.
Nếu các tính trạng liên kết hoàn toàn với nhau.
Giả sử F1 có kiểu gene Ab//aB → Khi F1 giao phối với nhau tạo ra ở F2 tỉ lệ KH là 1 : 2 : 1.
d) Sai.
Nếu ♂ F1−1 × ♀ thân đen, cánh cụt.
Con ♂ F1−1 tạo ra 2 loại giao tử (không xảy ra hoán vị gene), con ♀ thân đen, cánh cụt tạo ra 1 loại giao tử
→ Ở đời con tạo ra tối đa 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau.
Câu 20 [680906]: Phương pháp mô phỏng mô hình sinh thái về sự biến đổi kích thước quần thể của 3 loài chim, chuột và mèo rừng được thực hiện trên một hòn đảo với số lượng cá thể ban đầu của mỗi loài lần lượt là 100 000, 100 và 10. Biến động số lượng cá thể mỗi loài sau một thời gian được biểu thị ở Hình 5 (Thí nghiệm 1). Biết rằng, chim là thức ăn của chuột; cả chim và chuột là thức ăn của mèo rừng.
Khi quần xã trong Thí nghiệm 1 đạt trạng thái ổn định, người ta tiến hành loại bỏ hoàn toàn các cá thể mèo rừng và thu được số liệu về sự biến động số lượng cá thể các loài trong quần xã như biểu thị ở Hình 6 (Thí nghiệm 2).
Khi quần xã trong Thí nghiệm 1 đạt trạng thái ổn định, người ta tiến hành loại bỏ hoàn toàn các cá thể mèo rừng và thu được số liệu về sự biến động số lượng cá thể các loài trong quần xã như biểu thị ở Hình 6 (Thí nghiệm 2).

a) Sai
Mối quan hệ giữa loài chim và loài chuột là mối quan hệ vật ăn thịt và con mồi (chim là thức ăn của chuột).
b) Đúng
Cả chim và chuột đều là thức ăn của mèo rừng → Số lượng cá thể của mèo rừng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng của chim và chuột.
c) Sai
Tổng số cá thể của quần xã đạt giá trị cao nhất tại thời điểm ban đầu ( 100000 cá thể chim, 100 cá thể chuột, 10 cá thể mèo rừng).
d) Đúng
Mỗi loài trong một quần xã sinh vật có vai trò sinh thái cụ thể, như là kẻ săn mồi, con mồi, hoặc đối tượng cạnh tranh trong chuỗi thức ăn và mạng lưới sinh thái. Vai trò này ảnh hưởng đến cấu trúc và động lực của quần xã sinh vật.
Nếu sau khi loại bỏ mèo rừng, số lượng chim và chuột tăng mạnh, tuy nhiên sau một thời gian số lượng chim giảm mạnh do số lượng chuột tăng, kéo theo đó là số lượng chuột giảm dần (thiếu nguồn thức ăn và cạnh tranh dinh dưỡng) → Điều đó chứng tỏ mèo rừng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát số lượng chuột và duy trì cân bằng sinh thái trong quần xã. Từ đó, vai trò sinh thái của loài mèo rừng có thể được xác định rõ ràng hơn.
Mối quan hệ giữa loài chim và loài chuột là mối quan hệ vật ăn thịt và con mồi (chim là thức ăn của chuột).
b) Đúng
Cả chim và chuột đều là thức ăn của mèo rừng → Số lượng cá thể của mèo rừng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng của chim và chuột.
c) Sai
Tổng số cá thể của quần xã đạt giá trị cao nhất tại thời điểm ban đầu ( 100000 cá thể chim, 100 cá thể chuột, 10 cá thể mèo rừng).
d) Đúng
Mỗi loài trong một quần xã sinh vật có vai trò sinh thái cụ thể, như là kẻ săn mồi, con mồi, hoặc đối tượng cạnh tranh trong chuỗi thức ăn và mạng lưới sinh thái. Vai trò này ảnh hưởng đến cấu trúc và động lực của quần xã sinh vật.
Nếu sau khi loại bỏ mèo rừng, số lượng chim và chuột tăng mạnh, tuy nhiên sau một thời gian số lượng chim giảm mạnh do số lượng chuột tăng, kéo theo đó là số lượng chuột giảm dần (thiếu nguồn thức ăn và cạnh tranh dinh dưỡng) → Điều đó chứng tỏ mèo rừng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát số lượng chuột và duy trì cân bằng sinh thái trong quần xã. Từ đó, vai trò sinh thái của loài mèo rừng có thể được xác định rõ ràng hơn.
Câu 21 [680907]: Trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của các khí O2, CO2, CO đến nhịp tim của chuột, một số bước sau đã được thực hiện:
- Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp, bố trí thí nghiệm, kết quả dự kiến.
- Bước 2: Chọn các con chuột đực 10 tuần tuổi khỏe mạnh, đồng đều về kích thước, khối lượng. Chuẩn bị bốn buồng thí nghiệm có áp suất mỗi loại khí (mmHg) khác nhau được thể hiện ở Bảng 1. Trong đó, Buồng I chứa không khí tiêu chuẩn (đối chứng).

- Bước 3: Đo nhịp tim của chuột bằng thiết bị cảm biến.
- Bước 4: Chọn 40 con chuột có nhịp tim tương đương nhau và chia đều thành 4 nhóm. Đưa mỗi nhóm chuột vào từng buồng thí nghiệm.
- Bước 5: Sau 15 phút, đo nhịp tim của chuột trong mỗi buồng thí nghiệm.
- Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp, bố trí thí nghiệm, kết quả dự kiến.
- Bước 2: Chọn các con chuột đực 10 tuần tuổi khỏe mạnh, đồng đều về kích thước, khối lượng. Chuẩn bị bốn buồng thí nghiệm có áp suất mỗi loại khí (mmHg) khác nhau được thể hiện ở Bảng 1. Trong đó, Buồng I chứa không khí tiêu chuẩn (đối chứng).

- Bước 3: Đo nhịp tim của chuột bằng thiết bị cảm biến.
- Bước 4: Chọn 40 con chuột có nhịp tim tương đương nhau và chia đều thành 4 nhóm. Đưa mỗi nhóm chuột vào từng buồng thí nghiệm.
- Bước 5: Sau 15 phút, đo nhịp tim của chuột trong mỗi buồng thí nghiệm.
a) Đúng
Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp, bố trí thí nghiệm, kết quả dự kiến.
b) Sai
Không thể so sánh ảnh hưởng của khí CO khi đo nhịp tim của chuột ở buồng II và buồng IV (hàm lượng khí Oxygen ở 2 buồng là khác nhau).
c) Sai
Vì ở buồng III, nồng độ khí CO2 tăng lên gấp khoảng 20 lần → nồng độ CO2 trong máu tăng → kích thích các thụ thể hoá học ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh → Kích thích hệ thần kinh giao cảm → Tăng nhịp tim và tăng cường hô hấp.
d) Đúng
Khi sử dụng chuột bị hỏng thụ thể hóa học ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh làm đối tượng thí nghiệm ở buồng II không cảm nhận được sự thay đổi nồng độ các loại khí
→ Nhịp tim của chuột trong Buồng I và Buồng II sẽ không có sự sai khác.
Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp, bố trí thí nghiệm, kết quả dự kiến.
b) Sai
Không thể so sánh ảnh hưởng của khí CO khi đo nhịp tim của chuột ở buồng II và buồng IV (hàm lượng khí Oxygen ở 2 buồng là khác nhau).
c) Sai
Vì ở buồng III, nồng độ khí CO2 tăng lên gấp khoảng 20 lần → nồng độ CO2 trong máu tăng → kích thích các thụ thể hoá học ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh → Kích thích hệ thần kinh giao cảm → Tăng nhịp tim và tăng cường hô hấp.
d) Đúng
Khi sử dụng chuột bị hỏng thụ thể hóa học ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh làm đối tượng thí nghiệm ở buồng II không cảm nhận được sự thay đổi nồng độ các loại khí
→ Nhịp tim của chuột trong Buồng I và Buồng II sẽ không có sự sai khác.
Câu 22 [680908]: Hình 7 cho thấy kết quả xác định mức biểu hiện (qua phiên mã và dịch mã) của gene Z mã hóa enzyme
-galactosidase ở chủng E.coli kiểu dại, sinh trưởng trong môi trường tối thiểu ban đầu không có lactose và được bổ sung một lượng nhất định lactose vào phút thứ 3. Các đường đồ thị (1), (2) biểu thị sản phẩm của gene
(lượng enzyme
-galactosidase hoặc lượng mRNA).




a) Sai. Lượng mRNA do gene Z quy định được biểu thị ở đường 1.
b) Đúng
Ở đường (1): Lượng mRNA
Ở đường (2): Lượng enzyme β -galactosidase (sản phẩm của dịch mã).
c) Đúng
Khi lượng lactose bị cạn kiệt dần → ảnh hưởng đến cơ chế điều hoà quá trình phiên mã gene Z (quá trình phiên mã dừng lại) → mRNA cũng bị phân giải nên đường (1) giảm.
d) Sai
Lượng chất biểu thị ở đường (2) sẽ giảm khi lượng lactose cạn kiệt.
b) Đúng
Ở đường (1): Lượng mRNA
Ở đường (2): Lượng enzyme β -galactosidase (sản phẩm của dịch mã).
c) Đúng
Khi lượng lactose bị cạn kiệt dần → ảnh hưởng đến cơ chế điều hoà quá trình phiên mã gene Z (quá trình phiên mã dừng lại) → mRNA cũng bị phân giải nên đường (1) giảm.
d) Sai
Lượng chất biểu thị ở đường (2) sẽ giảm khi lượng lactose cạn kiệt.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [680909]: Ở vùng Manchester nước Anh, trước năm 1848, khi môi trường chưa bị ô nhiễm, thân cây bạch dương có màu trắng và quần thể bướm sâu đo sống trên thân cây chủ yếu là các cá thể màu sáng, chỉ một vài cá thể màu sẫm. Từ năm 1848 trở đi, khi môi trường bị ô nhiễm bởi khói bụi than, thân cây bạch dương chuyển màu sẫm. Khoảng 50 năm sau, số lượng cá thể màu sẫm chiếm khoảng
trong quần thể. Biết rằng, tính trạng màu sắc thân bướm do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn quy định. Cho các sự kiện sau đây:
1. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể màu sẫm có ưu thế thích nghi.
2. Các cá thể màu sẫm ngày càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
3. Thông qua sinh sản, các allele đột biến được nhân lên và kiểu hình biến dị phát tán trong quần thể.
4. Trước năm 1848, trong quần thể bướm đã phát sinh đột biến gene quy định kiểu hình màu sẫm. Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi.

1. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể màu sẫm có ưu thế thích nghi.
2. Các cá thể màu sẫm ngày càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
3. Thông qua sinh sản, các allele đột biến được nhân lên và kiểu hình biến dị phát tán trong quần thể.
4. Trước năm 1848, trong quần thể bướm đã phát sinh đột biến gene quy định kiểu hình màu sẫm. Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi.
Câu 24 [680910]: Hình 8 cho thấy các loại giao tử chứa NST 14, 21 và
có thể được tạo thành từ các tế bào sinh trứng ở một người phụ nữ bị đột biến chuyển đoạn Robertson (một phần của NST 21 gắn vào NST 14). Loại giao tử nào trong Hình 8 kết hợp với giao tử đực bình thường tạo thành hợp tử có các cặp NST 14 và 21 bình thường?


Để loại giao tử kết hợp với giao tử đực bình thường tạo thành hợp tử có các cặp NST 14 và 21 bình thường
→ Cần phải có giao tử bình thường (chứa 1 nhiễm sắc thể 14 và 1 NST số 21 bình thường)
→ Loại 1.
→ Cần phải có giao tử bình thường (chứa 1 nhiễm sắc thể 14 và 1 NST số 21 bình thường)
→ Loại 1.
Câu 25 [680911]: Một học sinh tiến hành gieo hạt đậu tương và thống kê số lượng cây con với các kiểu hình khác nhau về màu lá sau 14 ngày gieo hạt, thu được kết quả ở Bảng 2. Biết rằng, màu lá đậu do một gene có 2 allele quy định, allele A quy định lá màu xanh đậm trội không hoàn toàn so với allele a quy định lá vàng, kiểu gene Aa quy định kiểu hình lá xanh nhạt. Hãy xác định tần số allele A trong quần thể này (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).

Tần số allele A =

Câu 26 [680912]: Một nhà khoa học muốn tạo ra giống lúa thuần chủng chịu hạn và kháng bệnh từ hai dòng thuần chủng: chịu hạn, không kháng bệnh (dòng 1) và không chịu hạn, kháng bệnh (dòng 2). Biết rằng, allele A quy định chịu hạn trội hoàn toàn so với allele a quy định không chịu hạn, allele B quy định kháng bệnh trội hoàn toàn so với allele b quy định không kháng bệnh. Hai gene này nằm trên cùng một NST, cách nhau 20 cM. Nhà khoa học này cho lai cây thuộc dòng 1 với cây thuộc dòng 2, thu được F1. Nếu cho cây F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ các cây lúa thuần chủng chịu hạn và kháng bệnh ở F2 là bao nhiêu (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
P: Ab//Ab (Chịu hạn, không kháng bệnh) x aB//aB (không chịu hạn, kháng bệnh)
F1: Ab//aB (chịu hạn kháng bệnh)
F1 tự thụ phấn : Ab//aB x Ab//aB
F1 cho ra các loại giao tử: Ab = aB = 0.4 ; AB = ab = 0,1 ( f = 20%)
Tỉ lệ cây lúa thuần chủng và kháng bệnh ở F2 là: AB//AB = 0,1.0,1 = 0,01
F1: Ab//aB (chịu hạn kháng bệnh)
F1 tự thụ phấn : Ab//aB x Ab//aB
F1 cho ra các loại giao tử: Ab = aB = 0.4 ; AB = ab = 0,1 ( f = 20%)
Tỉ lệ cây lúa thuần chủng và kháng bệnh ở F2 là: AB//AB = 0,1.0,1 = 0,01
Câu 27 [680913]: Hình 9 là lưới thức ăn ở một hệ sinh thái trên cạn. Biết rằng, sản lượng của thực vật là
năm. Nếu hiệu suất sinh thái giữa phần sản lượng của sinh vật tiêu thụ với sản lượng của mỗi loài thức ăn tương ứng đều là
thì sản lượng của cáo là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).



Cáo vừa là động vật tiêu thụ bậc 2 vừa là động vật tiêu thụ bậc 3 nên sản lượng của cáo là:
210 . 10% . 10% + 210 . 10% . 10% . 10% = 2,31
Câu 28 [680914]: Hình 10 cho thấy số lượng cá thể của các loài trong một quần xã thực vật ở đồng cỏ, trong đó chỉ có một loài ưu thế. Độ phong phú của loài ưu thế gấp bao nhiêu lần giá trị trung bình của độ phong phú của tất cả các loài trong quần xã? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).

Độ phong phú trung bình của các loài trong quần xã là

Độ phong phú của loài ưu thế gấp số lần giá trị trung bình của độ phong phú của tất cả các loài:

Độ phong phú của loài ưu thế gấp số lần giá trị trung bình của độ phong phú của tất cả các loài:
