PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1 [702633]: Thành phần nào sau đây không thuộc operon Lac?
A, Vùng khởi động của gene điều hòa.
B, Gene Y của operon.
C,  Vùng vận hành của operon.
D, Gene Z của operon.
Hướng dẫn: A
Gene điều hoà không thuộc Operon Lac Đáp án: A
Câu 2 [702634]: Khi quan sát quá trình phân bào ở 1 loài động vật người ta thấy các NST đơn đang phân ly về 2 cực của tế bào. Các tế bào đó đang ở:
A, Kỳ cuối của ngyên phân.
B, Kỳ cuối của giảm phân I.
C, Kỳ sau của giảm phân II.
D, Kỳ cuối của giảm phân II.
Hướng dẫn: C.
NST đơn đang phân li về 2 cực của tế bào → tế bào đang ở kì sau của giảm phân II Đáp án: C
Câu 3 [702635]: Trên lá cây, khí khổng phân bố ở
A, phân bố ở mặt trên, mặt dưới, hoặc cả hai mặt tùy thuộc từng loài cây.
B, luôn luôn phân bố ở cả mặt dưới và mặt trên của lá.
C, chỉ phân bố ở mặt dưới của lá.
D, chỉ phân bố ở mặt trên của lá.
Đáp án: A
Hướng dẫn:

Trên lá cây, khí khổng phân bố ở mặt trên, mặt dưới, hoặc cả hai mặt tùy thuộc từng loài cây.
Khí khổng phân bố nhiều ở mặt dưới của lá là đặc điểm tiến hóa thích nghi của nhiều loại thực vật (chủ yếu là cây hai lá mầm). Do hai yếu tố sau:
+ Giảm mất nước: Nước từ bên trong lá thoát ra ngoài qua khí khổng. Khí khổng ở mặt dưới lá thì lượng ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào khí khổng sẽ giảm, lượng nước thoát ra ngoài ít hơn.
+ Tối ưu hóa sự quang hợp: Khí khổng không có chức năng quang hợp. Vì vậy nếu khí khổng tập trung ở mặt dưới lá thì sẽ nhường diện tích mặt trên lá cho các tế bào có khả năng quang hợp phân bố, do đó làm tăng hoạt động quang hợp của cây.
Trên đây là những đặc điểm chủ yếu ở cây hai lá mầm (lá mọc ngang). Ở cây một lá mầm, lá mọc xiên 45 độ nên bề mặt nào của lá cũng nhận lượng ánh sáng như nhau, do đó khí khổng phân bố đều ở cả hai bên mặt lá của cây một lá mầm.
Ở những cây có lá nổi trên mặt nước (như lá sen, lá súng) thì khí khổng lại tập trung ở mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Vì mặt dưới lá là nước, khí khổng sẽ không thực hiện chức năng trao đổi khí ở mặt dưới được. Đáp án: A
Câu 4 [702636]: Trong quá trình bảo quản nông sản, hoạt động hô hấp của nông sản gây ra tác hại nào sau đây?
A, Làm giảm nhiệt độ.
B, Làm tăng khí O2; giảm CO2.
C, Tiêu hao chất hữu cơ.
D, Làm giảm độ ẩm.
Đáp án: C.
Hướng dẫn:
Hô hấp làm tiêu hao các chất hữu cơ được tích luỹ trong nông sản cho nên làm giảm chất lượng của nông sản.
Đồng thời, hô hấp làm tăng nhiệt, tăng nồng độ CO2, tăng độ ẩm (do tạo ra nước) và làm giảm lượng O2. Đáp án: C
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 5 và câu 6: Quá trình hình thành loài mới trên các đảo đại dương diễn ra qua nhiều giai đoạn. Ban đầu có một số cá thể di cư đến một đảo, do số lượng cá thể nhỏ nên các yếu tố ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến vốn gene của quần thể dẫn đến hình thành loài mới. Mặt khác, có sự cách li địa lí nên quần thể không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như di - nhập gene, từ đó hình thành loài đặc hữu.
Câu 5 [702637]: Trong quá trình tiến hoá nhỏ, các cơ chế cách li có vai trò
A, tạo điều kiện cho các loài trao đổi vốn gene cho nhau, do vậy vốn gene của các loài đa dạng làm.
B, tạo điều kiện cho các loài trao đổi vốn gene cho nhau, tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hoá.
C, ngăn cản các loài trao đổi vốn gene cho nhau, do vậy mỗi loài duy trì được những đặc trưng riêng.
D, ngăn cản các loài trao đổi vốn gene cho nhau, do vậy mỗi loài duy trì ngày càng được đổi mới.
Trong quá trình tiến hóa nhỏ, các cơ chế cách ly (ví dụ: cách ly địa lý, cách ly sinh thái, cách ly sinh sản) đóng vai trò ngăn cản sự giao phối hoặc trao đổi vốn gene giữa các loài.
Việc ngăn cản này giúp duy trì sự biệt lập về di truyền, nhờ đó mỗi loài có thể giữ được đặc trưng riêng của mình, tránh sự pha trộn vốn gene. Đáp án: C
Câu 6 [702638]: Quá trình hình thành loài bằng con đường khác khu diễn ra như sau:
1. Những quần thể sống cách biệt nhau được chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác phân hóa thành phần kiểu gene và tần số len so với quần thể gốc giúp chúng thích nghi với môi trường sống.
2. Sự khác biệt về tần số allele dần tích lũy dẫn đến cách li sinh sản giữa các quần thể với nhau và với quần thể gốc và loài mới hình thành.
3. Một loài ban đầu bị chia cắt thành các quần thể cách li với nhau do các trở ngại về mặt địa lí.
Trình tự diễn ra quá trình hình thành loài khác khu là:
A, 3 → 2 → 1.
B, 3 → 1 → 2.
C, 2 → 3 → 1.
D, 1 → 2 → 3.
Bước 3: Đây là bước đầu tiên trong quá trình hình thành loài bằng con đường khác khu. Sự cách li địa lý tạo điều kiện để các quần thể không còn trao đổi vốn gene với nhau.
Bước 1: Sự khác biệt về điều kiện môi trường ở từng khu vực sẽ tạo ra áp lực chọn lọc khác nhau, dẫn đến sự biến đổi di truyền trong các quần thể.
Bước 2: Khi cách li sinh sản hoàn toàn được thiết lập, các quần thể không còn khả năng giao phối và trao đổi gene, dẫn đến việc hình thành loài mới. Đáp án: B
Câu 7 [702639]: Trong đại cổ sinh, nguyên nhân dẫn đến sự phát triển ưu thế của những cơ thể phức tạp hơn về tổ chức, hoàn thiện hơn về cách sinh sản là do:
A, điều kiện sống trên cạn ít phức tạp hơn dưới nước nên chọn lọc tự nhiên đã dẫn đến kết quả trên.
B, Do trong đại cổ sinh đã xảy ra nhiều biến cố khí hậu, địa chất phức tạp nên chọn lọc tự nhiên đã dẫn đến kết quả trên.
C, Do xuất hiện của nhiều loài động vật ăn cỏ và ăn thịt làm cho sinh vật đa dạng và phức tạp hơn.
D, Do hoạt động của các lò phóng xạ trong tự nhiên làm gia tăng tần số đột biến và áp lực chọn lọc.

A - Sai: Môi trường trên cạn phức tạp hơn dưới nước (ví dụ: biến động nhiệt độ, khô hạn, bức xạ mặt trời, thiếu nước để sinh sản), nên không thể nói rằng môi trường trên cạn ít phức tạp hơn.

B - Đúng: Các biến cố khí hậu và địa chất trong đại Cổ Sinh (băng hà, vận động kiến tạo, đại tuyệt chủng) tạo áp lực chọn lọc mạnh, thúc đẩy sinh vật tiến hóa để thích nghi.

C -Sai. Mặc dù động vật ăn cỏ và ăn thịt xuất hiện nhiều hơn, nhưng đây là kết quả của quá trình tiến hóa, không phải nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển của cơ thể phức tạp hơn.

D - Sai: Phóng xạ tự nhiên có thể gây đột biến, nhưng đột biến chỉ là nguyên liệu, không phải yếu tố quyết định sự phát triển của sinh vật. Chọn lọc tự nhiên mới là yếu tố quan trọng quyết định cơ thể nào có lợi thế để phát triển.

Đáp án: B
Câu 8 [702640]: Phát biểu nào dưới đây không phải là nội dung của quá trình chọn lọc nhân tạo (CLNT)?
A, CLNT là một quá trình đào thải những biến dị có hại, tích luỹ những biến dịlợi phù hợp với mục tiêu sản xuất của con người.
B, CLNT là nhân tố chính quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi và cây trồng.
C, CLNT là nhân tố quy định chiều hướng biến đổi nhưng chọn lọc tự nhiên mới là nhân tố quyết định tốc độ biến đổi của giống vật nuôi và cây trồng.
D, Trong mỗi loài vật nuôi hay cây trồng, sự chọn lọc có thể được tiến hành theo nhiều hướng khác nhau dẫn tới sự phân li tính trạng.
Đáp án: C
Giải thích:

Sinh vật không ngừng phát sinh biến dị theo nhiều hướng không xác định. Con người loại bỏ các cá thể mang biến dị không phù hợp, đồng thời giữ lại và ưu tiên cho sinh sản những cá thể nào mang biến dị có lợi.
Quá trình này tiến hành qua nhiều thế hệ nên làm vật nuôi, cây trồng biến đổi sâu sắc. Sự chọn lọc theo những mục đích khác nhau làm vật nuôi, cây trồng đã biến đổi theo những hướng khác nhau.
→ Kết quả, từ một vài loài hoang dại, đã tạo nhiều giống vật nuôi, cây trồng thích nghi với nhu cầu nhất định của con người. Các giống vật nuôi, cây trồng trong phạm vi một loài đều có chung một hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại. (có nghĩa là Trong mỗi loài vật nuôi hay cây trồng, sự chọn lọc có thể được tiến hành theo nhiều hướng khác nhau dẫn tới sự phân li tính trạng)
Vì vậy thực chất của chọn lọc nhân tạo là: Do con người tiến hành, vì lợi ích của người.
Gồm hai quá trình đồng thời:
+ Là đào thải những biến dị không có lợi cho con người, bằng cách hạn chế sinh sản hoặc loại bỏ
+ Tích luỹ những biến dị có lợi cho con người bằng cách chọn để riêng, ưu tiên cho sinh sản.
Tính biến dị của sinh vật cung cấp nguyên liệu vô tận cho quá trình chọn lọc.
Tính di truyền là cơ sở đảm bảo cho quá trình chọn lọc có thể dẫn tới kết quả bảo tồn và tích luỹ các biến dị có lợi, đáp ứng nhu cầu của con người.
→ CLNT là nhân tố chính quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi và cây trồng.
- Động lực thúc đẩy chọn lọc nhân tạo là nhu cầu kinh tế, thị hiếu, thẩm mỹ của con người.
- Kết quả của chọn lọc nhân tạo là tạo ra nhiều giống vật nuôi, cây trồng trong phạm vi một loài từ một hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại (Hình thành nòi mới, thứ mới).
- Vai trò sáng tạo của chọn lọc nhân tạo là tích luỹ những biến dị nhỏ xuất hiện riêng rẽ thành những biến đổi lớn sâu sắc, phổ biến cho cả một giống.
→ Động lực tiến hoá của vật nuôi và cây trồng.
Từ những phát hiện trên con người đã ứng dụng chọn lọc nhân tạo trong việc chọn giống vật nuôi, cây trồng. Đáp án: C
Câu 9 [702641]: Ở người, mắt nâu là trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gene nằm trên 2 cặp NST thường. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt xanh và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ hai là gái và có kiểu hình giống mẹ là:
A, 18,75%
B, 6,25%
C, 28,125%
D, 56,25%.
Đáp án: C
Hướng dẫn:

Mắt nâu trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng.
Quy ước A- mắt nâu; a- mắt xanh; B- da đen; b - da trắng.
Vợ chồng có mắt nâu da đen, sinh con đầu lòng mắt xanh, da trắng.
Mắt xanh (aa) nhận a từ bố và a từ mẹ. Da trắng (bb) nhận b từ bố và b từ mẹ
Cặp vợ chồng sẽ có kiểu gene AaBb.
Xác suất họ sinh đứa con thứ hai là con gái, có kiểu hình giống mẹ (A-B-) mắt xanh, da đen.
Sinh con gái mắt nâu: Aa × Aa → Sinh con gái da đen: Bb × Bb →
Kiểu hình con gái, mắt nâu, da đen là: × × = = 28,125% Đáp án: C
Câu 10 [702642]: Khi nói về đột biến cấu trúc NST, phát biểu nào sau đây đúng?
A, Mất một đoạn NST ở các vị trí khác nhau trên cùng một NST đều biểu hiện kiểu hình giống nhau.
B, Mất một đoạn NST có độ dài giống nhau ở các NST khác nhau đều biểu hiện kiểu hình giống nhau.
C, Mất một đoạn NST có độ dài khác nhau ở cùng một vị trí trên một NST biểu hiện kiểu hình giống nhau.
D, Các đột biến mất đoạn NST ở các vị trí khác nhau biểu hiện kiểu hình khác nhau.
Đáp án: D
Giải thích:
A sai. Vì nếu mất đoạn ở các vị trí khác nhau trên cùng một NST thì các đoạn bị mất chứa các gene khác nhau nên biểu hiện kiểu hình khác nhau.
B sai. Vì nếu mất đoạn ở các NST khác nhau sẽ chứa các gene bị mất khác nhau nên biểu hiện kiểu hình khác nhau.
C sai. Vì nếu mất đoạn NST có độ dài khác nhau trên cùng một NST thì số lượng gene bị mất cũng khác nhau nên biểu hiện kiểu hình đột biến khác nhau.
D đúng. Đáp án: D
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 11 và câu 12: Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluane là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
- Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
- Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
- Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
- Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình dưới đây.
Câu 11 [702643]: Khi rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ. Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
A, Các khu vực khác nhau số lượng sóc biến động, đến mùa xuân 1998 số lượng sóc trên hecta ở các khu vực tương đương nhau.
B, Khu vực đã từng bổ sung thức ăn số lượng sóc trên hecta tăng dần từ mùa xuân năm 1996 đến mùa xuân năm 1998.
C, Khu vực đã từng loại bỏ vật săn mồi số lượng sóc trên hecta bị giảm liên tục từ mùa xuân năm 1996 đến mùa xuân năm 1998.
D, Ở khu vực đã từng thêm thức ăn và loài trừ vật săn mồi, thì số lượng sóc trên hecta không thay đổi.
Đáp án: A
Giải thích:
A. Đúng.
B. Sai. Vì: Khu vực đã từng bổ sung thức ăn số lượng sóc trên hecta giảm dần từ mùa xuân năm 1996 đến mùa xuân năm 1998.
C. Sai. Vì: Khu vực đã từng loại bỏ vật săn mồi số lượng sóc trên hecta lúc giảm, lúc lại tăng tuỳ từng giai đoạn.
D. Sai. Vì: Ở khu vực đã từng thêm thức ăn và loài trừ vật săn mồi, thì số lượng sóc trên hecta vẫn thay đổi, giảm mạnh. Đáp án: A
Câu 12 [702644]: Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
A, Vào thời điểm bỏ rào chắn mật độ vật săn mồi cao nhất ở khu vực 1.
B, Vào thời điểm bỏ rào chắn, mật độ sóc ở khu vực 2 không lớn hơn nhiều so với đối chứng nên có thể thức ăn là yếu tố chính giới hạn tăng trưởng của quần thể sóc.
C, Từ lúc bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1997, nguyên nhân chính làm mật độ sóc ở khu vực 1 và 3 giảm có thể là do mật độ của vật săn mồi tăng lên.
D, Ở thời điểm mùa xuân 1998, mật độ sóc ở 4 khu vực là tương đương nhau.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
A. Sai. Vì khu vực 1 là khu vực đã bổ sung thức ăn, không phải là nơi có mật độ vật săn mồi cao nhất. Mật độ vật săn mồi được kiểm soát hoặc loại bỏ trong các khu vực khác, như khu vực 2 và 3.
B. Đúng. Vì khu vực 2 (loại trừ động vật săn mồi) không có sự gia tăng đáng kể về số lượng sóc so với khu vực đối chứng, cho thấy rằng việc bổ sung thức ăn có thể là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của quần thể sóc.
C. Đúng. Vì khi rào chắn bị dỡ bỏ, vật săn mồi có thể tiếp cận khu vực 1 và 3 (nơi trước đó có thức ăn bổ sung và loại trừ động vật săn mồi), và sự gia tăng của vật săn mồi sau đó có thể là nguyên nhân chính dẫn đến giảm số lượng sóc.
D. Đúng. Vì vào mùa xuân năm 1998, biểu đồ cho thấy mật độ sóc ở cả 4 khu vực đã trở về mức tương đương nhau, bất kể các tác động trước đó. Đáp án: A
Câu 13 [702645]: Trong công nghệ gene, các enzim được sử dụng trong bước tạo DNA tái tổ hợp là
A, enzim Restrictase và enzim DNA polymerase.
B, enzim DNA ligase và enzim enzim DNA polymerase.
C, enzim Restrictase và enzim DNA ligase.
D, enzim enzim DNA-polymerase và enzim RNA polymerase.
Đáp án: C
Hướng dẫn:
Để tạo DNA tái tổ hợp chúng ta cần tách chiết được thể truyền và gene cần chuyển ra khỏi tế bào.
Khi có được 2 loại DNA thì cần phải xử lí chúng bằng 1 loại Enzim giới hạn (Restrictase) → tạo ra cùng 1 loại đầu dính có thể khớp nối các đoạn DNA với nhau.
Sau đó dùng enzim DNA ligase để gắn các đoạn DNA lại thành DNA tái tổ hợp. Đáp án: C
Câu 14 [702646]: Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết rằng hai cặp gen quy định hai tính trạng nói trên không cùng nằm trong một nhóm gen liên kết, bệnh hói đầu do allele trội H nằm trên NST thường quy định, kiểu gen dị hợp Hh biểu hiện hói đầu ở người nam và không hói đầu ở người nữ, quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ người bị hói đầu là 20%. Theo lý thuyết, xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng số 10 và 11 là con gái, không hói đầu và không mang allele gây bệnh P là bao nhiêu?
A,
B,
C,
D,
Hướng dẫn giải: D
Ta có: Cặp bố mẹ 1 và 2 không bị bệnh P sinh ra con gái bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: H – hói đầu. A – bình thường, a – bị bệnh.
Người bố 2 không bị hói đầu nên có kiểu gen là hh.
Người mẹ 1 không bị hói đầu nhưng sinh ra con trai hói đầu (Hh hoặc HH) nên người mẹ này có kiểu gen là Hh. → Con trai 6 có kiểu gen là Hh.
Người con gái 5 có thể có kiểu gen Hh hoặc hh.
Người mẹ số 3 bị cả hai bệnh nên có kiểu gen là: HHaa.
Người bố số 4 không bị hói đầu sẽ có kiểu gen là hh.
Người con gái số 7 không bị hói đầu nhưng có mẹ bị hói đầu nên có kiểu gen là Hh.
Người con số 10 sinh ra từ cặp bố mẹ có kiểu gen dị hợp và bị hói đầu nên có thể có kiểu gen là Hh hoặc HH.
Người con trai 11 không bị hói đầu nên có kiểu gen là hh, người bố 9 sinh ra người này bị hói đầu nên có kiểu gen là Hh.
Người mẹ 8 không bị hói đầu có thể có kiểu gen là: Hh hoặc hh.
Người con gái số 12 không bị hói đầu sinh ra từ bố mẹ 8 và 9 nên có kiểu gen là Hh hoặc hh.
Người con số 5 bị bệnh P có kiểu gen là aa.
Cặp bố mẹ 1 và 2 không bị bệnh P sinh ra con gái bị bệnh aa nên kiểu gen của bố mẹ là Aa.
Người số 3 có kiểu gen là aa.
Người số 11 bị bệnh nên có kiểu gen là aa.
Bố mẹ 8 và 9 không bị bệnh nhưng sinh ra con 11 bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Người con số 7 không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Người số 7 có kiểu gen là: AaHh.
Người số 6 có bố mẹ Aa và không bị bệnh nên có kiểu gen là: AA : Aa.
Cặp vợ chồng 6 và 7 sinh con có không bị bệnh thì xác suất không có allele lặn a là:

Người 6 và 7 có kiểu gen Hh nên sinh con trai hói đầu thì sẽ có thể có kiểu gen là: HH : Hh.
Về bệnh hói, xác suất kiểu gen của người số 10: Hh : HH;
Người số 11 có xác suất kiểu gen là Hh : hh.
→ Sinh con gái không hói đầu với tỉ lệ:
Người số 11 có xác suất kiểu gen Hh : hh vì: Quần thể này đang cân bằng di truyền và có 20% số người bị hói nên tần số H = 0,2. Người con gái số 8 không bị hói nên có xác suất kiểu gen (0,32Hh : 0,64hh) = Hh : hh. Người số 9 là nam và bị hói nên có kiểu gen Hh. Do đó cặp vợ chồng 8-9 sinh con có tỉ lệ kiểu gen là HH : Hh: hh. Người số 11 là người con của cặp 8-9 và người số 11 không bị hói đầu nên xác suất kiểu gen của người số 11 là = Hh : hh. Về bệnh P, người số 10 có xác suất kiểu gen BB : Bb; Người số 11 có xác suất kiểu gen Bb : BB.
→ Sinh con không mang allele b = sinh con manng kiểu gen BB = × =
→ Cặp vợ chồng số 10 và 11 sinh ra một đứa con gái không hói đầu và không mang allele gây bệnh P = × = Đáp án: D
Câu 15 [702647]: Nguyên tắc để phát hiện sự bất thường hay bình thường của một cá thể, trong phương pháp nghiên cứu của tế bào là:
A, Soi tiêu bản tế bào 2n dưới kính hiển vi, quan sát hình thái và số lượng của bộ NST.
B, Soi tiêu bản tế bào n dưới kính hiển vi, quan sát hình thái và số lượng của nó.
C, Soi tiêu bản tế bào sinh dưỡng, quan sát quá trình trao đổi chất của nó.
D, Soi tiêu bản tế bào sinh dục, quan sát quá trình giảm phân của nó.
Đáp án: A
Hướng dẫn:
Để phát hiện sự bất thường hay bình thường của một cá thể trong phương pháp nghiên cứu tế bào: quan sát so sánh cấu trúc hiển vi của bộ NST của những người mắc bệnh di truyền với bộ NST của người bình thường
Bằng cách soi tiêu bản sn dưới kính hiển vi, quan sát hình thái và số lượng của bộ NST. Đáp án: A
Câu 16 [702648]: Thể đột biến là
A, cá thể mang đột biến gene đã biểu hiện chỉ ở kiểu hình trội
B, cá thể mang đột biến gene đã biểu hiện ở kiểu hình trung gian
C, cá thể mang đột biến gene đã biểu hiện chỉ ở kiểu hình lặn
D, cá thể mang đột biến đã biểu hiện ở kiểu hình
Hướng dẫn: D
Thể đột biến là những cá thể mang đột biến biểu hiện thành kiểu hình.
Các cá thể mang đột biến trội sẽ biểu hiện ở cả thể đồng hợp và dị hợp.
Các cá thể mang đột biến lặn chỉ biểu hiện ở cá thể đồng hợp lặn. Đáp án: D
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu 17 và câu 18: Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa 2 loài vi sinh vật (A và B), người ta đã nuôi trong cùng một điều kiện môi trường: Loài A và B được nuôi riêng và nuôi chung. Kết quả khảo sát số lượng cá thể ở mỗi trường hợp được minh họa bằng sơ đồ bên dưới.
Câu 17 [702649]: Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
A, Loài A và B tăng trưởng kích thước quần thể tốt hơn khi được nuôi chung.
B, Khi nuôi riêng, loài A có tốc độ tăng trưởng kích thước quần thể chậm hơn loài B.
C, Sự tăng trưởng kích thước quần thể loài A là theo tiềm năng sinh học.
D, Khi nuôi chung, thì sau 8 tuần kích thước quần thể của cả loài A và B đều đạt 200.
Đáp án: A
Giải thích:

A. Đúng.
B. Sai.
C. Sai.
D. Sai. Đáp án: A
Câu 18 [702650]: Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
A, Loài A và B có mối quan hệ họ hàng gần gũi.
B, Mối quan hệ sinh thái phù hợp nhất giữa loài A và B là quan hệ cạnh tranh.
C, Sau 8 tuần khi nuôi riêng thì loài A và B đều vượt số lượng 100 cá thể.
D, Trong cùng một thời gian, loài A có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn loài B.
Đáp án: D
Giải thích:

A. Sai. Vì biểu đồ không cung cấp thông tin về mối quan hệ họ hàng giữa loài A và loài B, vì vậy không thể kết luận rằng hai loài này có mối quan hệ họ hàng gần gũi chỉ dựa trên dữ liệu về sự tăng trưởng.
B. Sai. Vì nếu là quan hệ cạnh tranh thì khi nuôi chung, số lượng cá thể của 2 loài phải giảm đi, thực tế không phải như vậy.
C. Sai. Vì theo biểu đồ, khi nuôi riêng, chỉ có loài A vượt mức 100 cá thể, trong khi loài B không đạt đến mức này sau 8 tuần.
D. Đúng. Vì biểu đồ cho thấy loài A có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và đạt số lượng cá thể cao hơn so với loài B trong cả hai trường hợp nuôi riêng và nuôi chung. Đáp án: D
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 19 [702651]: Một loài động vật, mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai P: ♀, thu được F1 có kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ 2,25%. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả hai giới với tần số bằng nhau.
a) Đúng. Vì: F1 có kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ 2,25%.
→ Kiểu gene có tỉ lệ là = 9% = 0,09 → Giao tử ab có tỉ lệ là
→ Tần số hoán vị là 1 – 2 × 0,3 = 0,4 = 40%.
b) Đúng. Vì: Có hoán vị gene cho nên cho đời con có 10 kiểu gene, 4 kiểu hình và Dd × Dd cho đời con có 3 kiểu gene, 2 kiểu hình.
c) Sai. Vì: Kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn gồm có A-bbdd; aaB-dd; aabbD- có tỉ lệ là
d) Đúng. Vì: Xác suất thuần chủng là
Câu 20 [702652]: Khi nghiên cứu về mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong một hệ sinh thái đồng cỏ, một bạn học sinh đã mô tả như sau: Cỏ là nguồn thức ăn của cào cào, châu chấu, dế, chuột đồng, thỏ, cừu. Giun đất sử dụng mùn hữu cơ làm thức ăn. Cào cào, châu chấu, giun đất, dế là nguồn thức ăn của loài gà. Chuột đồng, gà là nguồn thức ăn của rắn. Đại bàng sử dụng thỏ, rắn, chuột đồng, gà làm nguồn thức ăn. Cừu là loài động vật được nuôi để lấy lông nên được con người bảo vệ.

Nhìn vào lưới thức ăn trên:
- Có 12 chuỗi thức ăn.
- Cào cào, chuột đồng là sinh vật tiêu thụ bậc 1.
- Giun đất là sinh vật tiêu thụ bậc 1.
- Dế và châu chấu đều sử dụng cỏ làm nguồn thức ăn nên quan hệ giữa dế và châu chấu là quan hệ cạnh tranh.
Câu 21 [702653]: Hình bên dưới thể hiện hai trạng thái sinh lý với các giá trị đặc trưng, trong đó những thay đổi xảy ra ở khối lượng (kg) và nồng độ thẩm thấu (mOsmol/kg) của chất lỏng cơ thể. Biểu đồ A và B hiển thị các khoang chất lỏng nội bào (màu xám đen) và ngoại bào (màu xám nhạt) cùng với khối lượng và giá trị nồng độ thẩm thấu của chúng; các vùng bao quanh bởi các đường nét đứt biểu thị các giá trị ở người khỏe mạnh bình thường của các khoang tương ứng.
a) Đúng. Vì: Mất nước nhưng không mất muối → Áp suất thẩm thấu máu tăng cao hơn bình thường → Áp suất thẩm thấu của dịch mô cũng tăng cao, nước trong tế bào bị hút vào dịch mô và máu → Thể tích dịch nội bào giảm, áp suất dịch nội bào tăng.
b) Đúng. Vì: Hình B cho thấy thể tích và áp suất thẩm thấu dịch dịch ngoại bào đều tăng hơn bình thường → nước từ trong tế bào sẽ bị hút ra dịch mô và máu → thể tích máu tăng cao → tăng huyết áp.
c) Sai. Vì: Có thải H+ và tái hấp thu HCO3- (điều hòa pH) => Hình C thể hiện tế bào (thành) ống lượn xa.
d) Sai. Vì: Khi ức chế hoạt động enzyme cacbonic anhydrase trong tế bào ống thận thì pH nước tiểu có chiều hướng thay đổi pH nước tiểu tăng. Vì giảm (thải) H+ ra nước tiểu (dịch lọc/ lòng ống)
Câu 22 [702654]: Hoá chất 5-bromouracil (5BU) là một tác nhân thường dùng để gây đột biến thay thế AT ➔ GC (chiều thuận) hoặc GC ➔ AT (chiều nghịch). Trong tế bào, 5BU thường tồn tại song song ở dạng keto hoặc dạng enol (hình bên, độ dài mũi tên tỉ lệ thuận với tần số biến đổi giữa 2 dạng). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đột biến điểm có thể tự xảy ra mà không cần sự có mặt của bất kỳ tác nhân kích thích nào (đột biến tự nhiên).Nếu một cặp purine-pyrimidine bị thay thế thành một cặp purine-pyrimidine khác thì được gọi là đột biến đồng hoán, còn nếu một cặp purine-pyrimidine bị thay thế thành một cặp pyrimidine-purine thì được gọi là đột biến dị hoán. Trên thực tế, tần suất đột biến đồng hoán cao hơn nhiều lần so với đột biến dị hoán (tự nhiên).
a) Đúng. Khi 5BU ở dạng keto, nó sẽ bắt cặp bình thường với A. Tuy nhiên, nếu 5BU chuyển sang dạng enol, nó sẽ bắt cặp với G thay vì A, dẫn đến sự thay thế AT → GC. Trong thực tế, tần số đột biến thuận (AT → GC) thường cao hơn do quá trình chuyển đổi này xảy ra dễ dàng hơn.
b) Đúng.  Có tất cả 4 trường hợp đột biến điểm thay thế có thể xảy ra dưới tác nhân 5BU.
Các loại đột biến điểm thay thế base có thể xảy ra dưới tác dụng của 5BU:
1. AT → GC (khi 5BU thay thế T và trải qua dạng enol để bắt cặp với G).
2. GC → AT (khi 5BU thay thế C và trải qua dạng keto để bắt cặp với A).
3. TA → CG (tương tự như AT → GC nhưng xảy ra trên sợi bổ sung).
4. CG → TA (tương tự như GC → AT nhưng xảy ra trên sợi bổ sung).
c) Đúng. Có 4 trường hợp là đột biến đồng hoán có thể xảy ra dưới tác nhân 5BU.
• Đột biến đồng hoán là sự thay thế giữa các base cùng nhóm: purine → purine (A ↔ G) hoặc pyrimidine → pyrimidine (T ↔ C).
d) Sai. Hình thành đột biến dị hoán cần sự bắt cặp sai của một pyrimidine với một purine, hoặc một purine với một pyrimidine.
• Đột biến dị hoán xảy ra khi một purine (A, G) bị thay thế bằng một pyrimidine (T, C) hoặc ngược lại.
• Tuy nhiên, dưới tác dụng của 5BU, chỉ có các đột biến đồng hoán xảy ra (A ↔ G, T ↔ C), không có đột biến dị hoán.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 23 [702655]: Khả năng kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Năm 1941 chưa xuất hiện chủng kháng thuốc, 1944 xuất hiện một vài chủng có khả năng kháng thuốc, đến 1992 có 95% chủng vi khuẩn tụ cầu vàng có khả năng kháng penicillin và các thuốc khác tương tự.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Gene kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát sinh các đột biến.
3. Việc sử dụng thuốc penicillin làm cho những chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus có khả năng kháng thuốc ngày càng chiếm ưu thế.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm thay đổi vốn gene của các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
2 (Đột biến): Đây là nguồn nguyên liệu ban đầu của quá trình tiến hoá.
1 (Gene kháng lan rộng): Các gene kháng thuốc này phát tán trong quần thể, thông qua cơ chế trao đổi vật liệu di truyền (biến nạp, tiếp hợp, hoặc tải nạp).
4 (Các nhân tố tiến hóa): Nhân tố tiến hóa (đặc biệt là chọn lọc tự nhiên) bắt đầu tác động, làm thay đổi vốn gene của quần thể, khiến các chủng kháng thuốc dần phổ biến hơn.
3 (Chọn lọc tự nhiên ưu tiên chủng kháng): Việc sử dụng penicillin tạo áp lực chọn lọc tự nhiên, làm cho các vi khuẩn kháng thuốc chiếm ưu thế, trong khi các chủng nhạy cảm bị loại bỏ.
Câu 24 [702656]: Xét 4 tế bào sinh tinh có kiểu gene giảm phân.Trong đó có 2 tế bào giảm phân có hoán vị, các tế bào khác liên kết hoàn. Nếu giảm phân diễn ra bình thường, thì số loại giao tử tạo ra tối đa là bao nhiêu?
Một tế bào sinh tinh giảm phân không có TĐC tạo 2 loại giao tử, có TĐC tạo tối đa 4 loại giao tử.
Dù có 4 tế bào nhưng đều có kiểu gene Nên với kiểu gene giảm phân cũng chỉ tạo ra 4 loại giao tử tối đa khi có trao đổi chéo.
Câu 25 [702657]: Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gene gồm 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, allele A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với allele A2, allele A3 và allele A4 ; Allele A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với allele A3 và allele A4; allele A3 quy định cánh vàng trội hoàn toàn so với allele A4 quy định cánh trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 51% con cánh đen; 13% con cánh xám; 32% con cánh vàng; 4% con cánh trắng. Biết không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết, cá thể cánh vàng dị hợp trong quần thể chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Theo bài ra ta có:
Ruồi cánh trắng có kiểu gene là A4A4 = 4%.
Quẩn thể đang cân bằng di truyền nên A4A4 = 4% = 0,22 ⇒ Tần số allele A4 = 0,2.
Gọi tần số allele A3 là a, allele A2 là b.
Ruồi cánh vàng có kiểu gene là: A3A4 + A3A3 = 2 × a × 0,2 + a2 = 32% ⇒ a = 0,4.
Ruồi cánh xám có kiểu gene là: A2A2 + A2A3 + A3A4 = b2 + 2 × b × 0,4 + 2 × b × 0,2 = 13% ⇒ b = 0,1.
Vậy tần số allele A1 là: 1 – 0,2 – 0,4 – 0,1 = 0,3.
Tỉ lệ cá thể cánh vàng dị hợp là: A3A4 = 2 × 0,4 × 0,2 = 0,16.
Câu 26 [702658]: Ở một loài thực vật biết rằng: A-: thân cao, aa: thân thấp; BB: hoa đỏ, Bb: hoa hồng, bb: hoa trắng Hai tính trạng, chiều cao của thân vào màu hoa di truyền độc lập với nhau. Tỉ lệ của loại kiểu hình thân thấp, hoa hồng tạo ra từ phép lai P: AaBb x aaBb là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài thực vật, A-thân cao, aa-thân thấp, BB-hoa đỏ, Bb-hoa hồng, bb- hoa trắng.
Hai tính trạng chiều cao và màu hoa di truyền độc lập. AaBb × aaBb tỷ lệ thân thấp, hoa hồng (aaBb) =
Câu 27 [702659]: Hình bên dưới cho thấy số lượng cá thể của các loài trong một quần xã trên cạn, trong đó chỉ có một loài ưu thế.

Độ phong phú của loài ưu thế trong quần xã là bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Tổng số cá thể có trong quần xã là: 22 + 216 + 94 + 1240 + 15 + 9 + 35 + 184 = 1815 cá thể.
Qua hình biểu thị số lượng cá thể từng loài trong quần xã, ta thấy loài ưu thế là loài D.
Độ phong phú của loài ưu thế (D) trong quần xã là:
Câu 28 [702660]: Một quần thể động vật sống biệt lập, có 5000 cá thể đang trên đà suy giảm vì cạn kiệt nguồn thức ăn. Biết tỉ lệ sinh và tử trung bình của quần thể này lần lượt là 5%/năm và 20%/năm, loài này mỗi năm chỉ sinh sản một lần. Theo lý thuyết, sau 3 năm, quần thể này có khoảng bao nhiêu cá thể? (tính làm tròn đến số nguyên).
Quần thể biệt lập nên không có di – nhập cư. Tốc độ tăng trưởng là -15%/năm nên suy ra sau 3 năm, số cá thể của quần thể vào khoảng 5000 x 0,853 ≈ 3071 cá thể.