Gene điều hoà không thuộc Operon Lac Đáp án: A
NST đơn đang phân li về 2 cực của tế bào → tế bào đang ở kì sau của giảm phân II Đáp án: C
Hướng dẫn:
Trên lá cây, khí khổng phân bố ở mặt trên, mặt dưới, hoặc cả hai mặt tùy thuộc từng loài cây.
Khí khổng phân bố nhiều ở mặt dưới của lá là đặc điểm tiến hóa thích nghi của nhiều loại thực vật (chủ yếu là cây hai lá mầm). Do hai yếu tố sau:
+ Giảm mất nước: Nước từ bên trong lá thoát ra ngoài qua khí khổng. Khí khổng ở mặt dưới lá thì lượng ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào khí khổng sẽ giảm, lượng nước thoát ra ngoài ít hơn.
+ Tối ưu hóa sự quang hợp: Khí khổng không có chức năng quang hợp. Vì vậy nếu khí khổng tập trung ở mặt dưới lá thì sẽ nhường diện tích mặt trên lá cho các tế bào có khả năng quang hợp phân bố, do đó làm tăng hoạt động quang hợp của cây.
Trên đây là những đặc điểm chủ yếu ở cây hai lá mầm (lá mọc ngang). Ở cây một lá mầm, lá mọc xiên 45 độ nên bề mặt nào của lá cũng nhận lượng ánh sáng như nhau, do đó khí khổng phân bố đều ở cả hai bên mặt lá của cây một lá mầm.
Ở những cây có lá nổi trên mặt nước (như lá sen, lá súng) thì khí khổng lại tập trung ở mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Vì mặt dưới lá là nước, khí khổng sẽ không thực hiện chức năng trao đổi khí ở mặt dưới được. Đáp án: A
Hướng dẫn:
Hô hấp làm tiêu hao các chất hữu cơ được tích luỹ trong nông sản cho nên làm giảm chất lượng của nông sản.
Đồng thời, hô hấp làm tăng nhiệt, tăng nồng độ CO2, tăng độ ẩm (do tạo ra nước) và làm giảm lượng O2. Đáp án: C
Việc ngăn cản này giúp duy trì sự biệt lập về di truyền, nhờ đó mỗi loài có thể giữ được đặc trưng riêng của mình, tránh sự pha trộn vốn gene. Đáp án: C
1. Những quần thể sống cách biệt nhau được chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác phân hóa thành phần kiểu gene và tần số len so với quần thể gốc giúp chúng thích nghi với môi trường sống.
2. Sự khác biệt về tần số allele dần tích lũy dẫn đến cách li sinh sản giữa các quần thể với nhau và với quần thể gốc và loài mới hình thành.
3. Một loài ban đầu bị chia cắt thành các quần thể cách li với nhau do các trở ngại về mặt địa lí.
Trình tự diễn ra quá trình hình thành loài khác khu là:
Bước 1: Sự khác biệt về điều kiện môi trường ở từng khu vực sẽ tạo ra áp lực chọn lọc khác nhau, dẫn đến sự biến đổi di truyền trong các quần thể.
Bước 2: Khi cách li sinh sản hoàn toàn được thiết lập, các quần thể không còn khả năng giao phối và trao đổi gene, dẫn đến việc hình thành loài mới. Đáp án: B
A - Sai: Môi trường trên cạn phức tạp hơn
dưới nước (ví dụ: biến động nhiệt độ, khô hạn, bức xạ mặt trời, thiếu nước để
sinh sản), nên không thể nói rằng môi trường trên cạn ít phức tạp hơn.
B - Đúng: Các biến cố khí hậu và địa chất
trong đại Cổ Sinh (băng hà, vận động kiến tạo, đại tuyệt chủng) tạo áp lực chọn
lọc mạnh, thúc đẩy sinh vật tiến hóa để thích nghi.
C -Sai. Mặc dù động vật ăn cỏ và ăn thịt xuất hiện nhiều
hơn, nhưng đây là kết quả của quá trình tiến hóa, không phải nguyên nhân chính
dẫn đến sự phát triển của cơ thể phức tạp hơn.
D - Sai: Phóng xạ tự nhiên có thể gây đột
biến, nhưng đột biến chỉ là nguyên liệu, không phải yếu tố quyết định sự phát
triển của sinh vật. Chọn lọc tự nhiên mới là yếu tố quan trọng quyết định cơ thể
nào có lợi thế để phát triển.
Giải thích:
Sinh vật không ngừng phát sinh biến dị theo nhiều hướng không xác định. Con người loại bỏ các cá thể mang biến dị không phù hợp, đồng thời giữ lại và ưu tiên cho sinh sản những cá thể nào mang biến dị có lợi.
Quá trình này tiến hành qua nhiều thế hệ nên làm vật nuôi, cây trồng biến đổi sâu sắc. Sự chọn lọc theo những mục đích khác nhau làm vật nuôi, cây trồng đã biến đổi theo những hướng khác nhau.
→ Kết quả, từ một vài loài hoang dại, đã tạo nhiều giống vật nuôi, cây trồng thích nghi với nhu cầu nhất định của con người. Các giống vật nuôi, cây trồng trong phạm vi một loài đều có chung một hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại. (có nghĩa là Trong mỗi loài vật nuôi hay cây trồng, sự chọn lọc có thể được tiến hành theo nhiều hướng khác nhau dẫn tới sự phân li tính trạng)
Vì vậy thực chất của chọn lọc nhân tạo là: Do con người tiến hành, vì lợi ích của người.
Gồm hai quá trình đồng thời:
+ Là đào thải những biến dị không có lợi cho con người, bằng cách hạn chế sinh sản hoặc loại bỏ
+ Tích luỹ những biến dị có lợi cho con người bằng cách chọn để riêng, ưu tiên cho sinh sản.
Tính biến dị của sinh vật cung cấp nguyên liệu vô tận cho quá trình chọn lọc.
Tính di truyền là cơ sở đảm bảo cho quá trình chọn lọc có thể dẫn tới kết quả bảo tồn và tích luỹ các biến dị có lợi, đáp ứng nhu cầu của con người.
→ CLNT là nhân tố chính quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi và cây trồng.
- Động lực thúc đẩy chọn lọc nhân tạo là nhu cầu kinh tế, thị hiếu, thẩm mỹ của con người.
- Kết quả của chọn lọc nhân tạo là tạo ra nhiều giống vật nuôi, cây trồng trong phạm vi một loài từ một hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại (Hình thành nòi mới, thứ mới).
- Vai trò sáng tạo của chọn lọc nhân tạo là tích luỹ những biến dị nhỏ xuất hiện riêng rẽ thành những biến đổi lớn sâu sắc, phổ biến cho cả một giống.
→ Động lực tiến hoá của vật nuôi và cây trồng.
Từ những phát hiện trên con người đã ứng dụng chọn lọc nhân tạo trong việc chọn giống vật nuôi, cây trồng. Đáp án: C
Hướng dẫn:
Mắt nâu trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng.
Quy ước A- mắt nâu; a- mắt xanh; B- da đen; b - da trắng.
Vợ chồng có mắt nâu da đen, sinh con đầu lòng mắt xanh, da trắng.
Mắt xanh (aa) nhận a từ bố và a từ mẹ. Da trắng (bb) nhận b từ bố và b từ mẹ
Cặp vợ chồng sẽ có kiểu gene AaBb.
Xác suất họ sinh đứa con thứ hai là con gái, có kiểu hình giống mẹ (A-B-) mắt xanh, da đen.
Sinh con gái mắt nâu: Aa × Aa →


Kiểu hình con gái, mắt nâu, da đen là:




Giải thích:
A sai. Vì nếu mất đoạn ở các vị trí khác nhau trên cùng một NST thì các đoạn bị mất chứa các gene khác nhau nên biểu hiện kiểu hình khác nhau.
B sai. Vì nếu mất đoạn ở các NST khác nhau sẽ chứa các gene bị mất khác nhau nên biểu hiện kiểu hình khác nhau.
C sai. Vì nếu mất đoạn NST có độ dài khác nhau trên cùng một NST thì số lượng gene bị mất cũng khác nhau nên biểu hiện kiểu hình đột biến khác nhau.
D đúng. Đáp án: D
- Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
- Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
- Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
- Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình dưới đây.

Giải thích:
A. Đúng.
B. Sai. Vì: Khu vực đã từng bổ sung thức ăn số lượng sóc trên hecta giảm dần từ mùa xuân năm 1996 đến mùa xuân năm 1998.
C. Sai. Vì: Khu vực đã từng loại bỏ vật săn mồi số lượng sóc trên hecta lúc giảm, lúc lại tăng tuỳ từng giai đoạn.
D. Sai. Vì: Ở khu vực đã từng thêm thức ăn và loài trừ vật săn mồi, thì số lượng sóc trên hecta vẫn thay đổi, giảm mạnh. Đáp án: A
Hướng dẫn:
A. Sai. Vì khu vực 1 là khu vực đã bổ sung thức ăn, không phải là nơi có mật độ vật săn mồi cao nhất. Mật độ vật săn mồi được kiểm soát hoặc loại bỏ trong các khu vực khác, như khu vực 2 và 3.
B. Đúng. Vì khu vực 2 (loại trừ động vật săn mồi) không có sự gia tăng đáng kể về số lượng sóc so với khu vực đối chứng, cho thấy rằng việc bổ sung thức ăn có thể là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của quần thể sóc.
C. Đúng. Vì khi rào chắn bị dỡ bỏ, vật săn mồi có thể tiếp cận khu vực 1 và 3 (nơi trước đó có thức ăn bổ sung và loại trừ động vật săn mồi), và sự gia tăng của vật săn mồi sau đó có thể là nguyên nhân chính dẫn đến giảm số lượng sóc.
D. Đúng. Vì vào mùa xuân năm 1998, biểu đồ cho thấy mật độ sóc ở cả 4 khu vực đã trở về mức tương đương nhau, bất kể các tác động trước đó. Đáp án: A
Hướng dẫn:
Để tạo DNA tái tổ hợp chúng ta cần tách chiết được thể truyền và gene cần chuyển ra khỏi tế bào.
Khi có được 2 loại DNA thì cần phải xử lí chúng bằng 1 loại Enzim giới hạn (Restrictase) → tạo ra cùng 1 loại đầu dính có thể khớp nối các đoạn DNA với nhau.
Sau đó dùng enzim DNA ligase để gắn các đoạn DNA lại thành DNA tái tổ hợp. Đáp án: C

Biết rằng hai cặp gen quy định hai tính trạng nói trên không cùng nằm trong một nhóm gen liên kết, bệnh hói đầu do allele trội H nằm trên NST thường quy định, kiểu gen dị hợp Hh biểu hiện hói đầu ở người nam và không hói đầu ở người nữ, quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ người bị hói đầu là 20%. Theo lý thuyết, xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng số 10 và 11 là con gái, không hói đầu và không mang allele gây bệnh P là bao nhiêu?




Ta có: Cặp bố mẹ 1 và 2 không bị bệnh P sinh ra con gái bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: H – hói đầu. A – bình thường, a – bị bệnh.
Người bố 2 không bị hói đầu nên có kiểu gen là hh.
Người mẹ 1 không bị hói đầu nhưng sinh ra con trai hói đầu (Hh hoặc HH) nên người mẹ này có kiểu gen là Hh. → Con trai 6 có kiểu gen là Hh.
Người con gái 5 có thể có kiểu gen Hh hoặc hh.
Người mẹ số 3 bị cả hai bệnh nên có kiểu gen là: HHaa.
Người bố số 4 không bị hói đầu sẽ có kiểu gen là hh.
Người con gái số 7 không bị hói đầu nhưng có mẹ bị hói đầu nên có kiểu gen là Hh.
Người con số 10 sinh ra từ cặp bố mẹ có kiểu gen dị hợp và bị hói đầu nên có thể có kiểu gen là Hh hoặc HH.
Người con trai 11 không bị hói đầu nên có kiểu gen là hh, người bố 9 sinh ra người này bị hói đầu nên có kiểu gen là Hh.
Người mẹ 8 không bị hói đầu có thể có kiểu gen là: Hh hoặc hh.
Người con gái số 12 không bị hói đầu sinh ra từ bố mẹ 8 và 9 nên có kiểu gen là Hh hoặc hh.
Người con số 5 bị bệnh P có kiểu gen là aa.
Cặp bố mẹ 1 và 2 không bị bệnh P sinh ra con gái bị bệnh aa nên kiểu gen của bố mẹ là Aa.
Người số 3 có kiểu gen là aa.
Người số 11 bị bệnh nên có kiểu gen là aa.
Bố mẹ 8 và 9 không bị bệnh nhưng sinh ra con 11 bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Người con số 7 không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Người số 7 có kiểu gen là: AaHh.
Người số 6 có bố mẹ Aa và không bị bệnh nên có kiểu gen là:


Cặp vợ chồng 6 và 7 sinh con có không bị bệnh thì xác suất không có allele lặn a là:

Người 6 và 7 có kiểu gen Hh nên sinh con trai hói đầu thì sẽ có thể có kiểu gen là:


Về bệnh hói, xác suất kiểu gen của người số 10:


Người số 11 có xác suất kiểu gen là


→ Sinh con gái không hói đầu với tỉ lệ:

Người số 11 có xác suất kiểu gen













→ Sinh con không mang allele b = sinh con manng kiểu gen BB =



→ Cặp vợ chồng số 10 và 11 sinh ra một đứa con gái không hói đầu và không mang allele gây bệnh P =



Hướng dẫn: Để phát hiện sự bất thường hay bình thường của một cá thể trong phương pháp nghiên cứu tế bào: quan sát so sánh cấu trúc hiển vi của bộ NST của những người mắc bệnh di truyền với bộ NST của người bình thường
Bằng cách soi tiêu bản sn dưới kính hiển vi, quan sát hình thái và số lượng của bộ NST. Đáp án: A
Thể đột biến là những cá thể mang đột biến biểu hiện thành kiểu hình.
Các cá thể mang đột biến trội sẽ biểu hiện ở cả thể đồng hợp và dị hợp.
Các cá thể mang đột biến lặn chỉ biểu hiện ở cá thể đồng hợp lặn. Đáp án: D

Giải thích:
A. Đúng.
B. Sai.
C. Sai.
D. Sai. Đáp án: A
Giải thích:
A. Sai. Vì biểu đồ không cung cấp thông tin về mối quan hệ họ hàng giữa loài A và loài B, vì vậy không thể kết luận rằng hai loài này có mối quan hệ họ hàng gần gũi chỉ dựa trên dữ liệu về sự tăng trưởng.
B. Sai. Vì nếu là quan hệ cạnh tranh thì khi nuôi chung, số lượng cá thể của 2 loài phải giảm đi, thực tế không phải như vậy.
C. Sai. Vì theo biểu đồ, khi nuôi riêng, chỉ có loài A vượt mức 100 cá thể, trong khi loài B không đạt đến mức này sau 8 tuần.
D. Đúng. Vì biểu đồ cho thấy loài A có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và đạt số lượng cá thể cao hơn so với loài B trong cả hai trường hợp nuôi riêng và nuôi chung. Đáp án: D


→ Kiểu gene



→ Tần số hoán vị là 1 – 2 × 0,3 = 0,4 = 40%.
b) Đúng. Vì: Có hoán vị gene cho nên

c) Sai. Vì: Kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn gồm có A-bbdd; aaB-dd; aabbD- có tỉ lệ là

d) Đúng. Vì: Xác suất thuần chủng là


Nhìn vào lưới thức ăn trên:
- Có 12 chuỗi thức ăn.
- Cào cào, chuột đồng là sinh vật tiêu thụ bậc 1.
- Giun đất là sinh vật tiêu thụ bậc 1.
- Dế và châu chấu đều sử dụng cỏ làm nguồn thức ăn nên quan hệ giữa dế và châu chấu là quan hệ cạnh tranh.

b) Đúng. Vì: Hình B cho thấy thể tích và áp suất thẩm thấu dịch dịch ngoại bào đều tăng hơn bình thường → nước từ trong tế bào sẽ bị hút ra dịch mô và máu → thể tích máu tăng cao → tăng huyết áp.
c) Sai. Vì: Có thải H+ và tái hấp thu HCO3- (điều hòa pH) => Hình C thể hiện tế bào (thành) ống lượn xa.
d) Sai. Vì: Khi ức chế hoạt động enzyme cacbonic anhydrase trong tế bào ống thận thì pH nước tiểu có chiều hướng thay đổi pH nước tiểu tăng. Vì giảm (thải) H+ ra nước tiểu (dịch lọc/ lòng ống)

b) Đúng. Có tất cả 4 trường hợp đột biến điểm thay thế có thể xảy ra dưới tác nhân 5BU.
Các loại đột biến điểm thay thế base có thể xảy ra dưới tác dụng của 5BU:
1. AT → GC (khi 5BU thay thế T và trải qua dạng enol để bắt cặp với G).
2. GC → AT (khi 5BU thay thế C và trải qua dạng keto để bắt cặp với A).
3. TA → CG (tương tự như AT → GC nhưng xảy ra trên sợi bổ sung).
4. CG → TA (tương tự như GC → AT nhưng xảy ra trên sợi bổ sung).
c) Đúng. Có 4 trường hợp là đột biến đồng hoán có thể xảy ra dưới tác nhân 5BU.
• Đột biến đồng hoán là sự thay thế giữa các base cùng nhóm: purine → purine (A ↔ G) hoặc pyrimidine → pyrimidine (T ↔ C).
d) Sai. Hình thành đột biến dị hoán cần sự bắt cặp sai của một pyrimidine với một purine, hoặc một purine với một pyrimidine.
• Đột biến dị hoán xảy ra khi một purine (A, G) bị thay thế bằng một pyrimidine (T, C) hoặc ngược lại.
• Tuy nhiên, dưới tác dụng của 5BU, chỉ có các đột biến đồng hoán xảy ra (A ↔ G, T ↔ C), không có đột biến dị hoán.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Gene kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát sinh các đột biến.
3. Việc sử dụng thuốc penicillin làm cho những chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus có khả năng kháng thuốc ngày càng chiếm ưu thế.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm thay đổi vốn gene của các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
1 (Gene kháng lan rộng): Các gene kháng thuốc này phát tán trong quần thể, thông qua cơ chế trao đổi vật liệu di truyền (biến nạp, tiếp hợp, hoặc tải nạp).
4 (Các nhân tố tiến hóa): Nhân tố tiến hóa (đặc biệt là chọn lọc tự nhiên) bắt đầu tác động, làm thay đổi vốn gene của quần thể, khiến các chủng kháng thuốc dần phổ biến hơn.
3 (Chọn lọc tự nhiên ưu tiên chủng kháng): Việc sử dụng penicillin tạo áp lực chọn lọc tự nhiên, làm cho các vi khuẩn kháng thuốc chiếm ưu thế, trong khi các chủng nhạy cảm bị loại bỏ.

Dù có 4 tế bào nhưng đều có kiểu gene


Ruồi cánh trắng có kiểu gene là A4A4 = 4%.
Quẩn thể đang cân bằng di truyền nên A4A4 = 4% = 0,22 ⇒ Tần số allele A4 = 0,2.
Gọi tần số allele A3 là a, allele A2 là b.
Ruồi cánh vàng có kiểu gene là: A3A4 + A3A3 = 2 × a × 0,2 + a2 = 32% ⇒ a = 0,4.
Ruồi cánh xám có kiểu gene là: A2A2 + A2A3 + A3A4 = b2 + 2 × b × 0,4 + 2 × b × 0,2 = 13% ⇒ b = 0,1.
Vậy tần số allele A1 là: 1 – 0,2 – 0,4 – 0,1 = 0,3.
Tỉ lệ cá thể cánh vàng dị hợp là: A3A4 = 2 × 0,4 × 0,2 = 0,16.
Hai tính trạng chiều cao và màu hoa di truyền độc lập. AaBb × aaBb tỷ lệ thân thấp, hoa hồng (aaBb) =


Độ phong phú của loài ưu thế trong quần xã là bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Qua hình biểu thị số lượng cá thể từng loài trong quần xã, ta thấy loài ưu thế là loài D.
Độ phong phú của loài ưu thế (D) trong quần xã là:
