Câu hỏi hướng dẫn đọc
Câu 1 [558860]: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh).
Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)
- Thế giới: Chiến tranh thế giới II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng minh, Pháp âm mưu tái chiếm nước ta.
- Trong nước:
+ Nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền.
+ Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về Hà Nội. Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang.
+ Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, trước hàng vạn quốc dân đồng bào.

Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(Nguồn: qdnd.vn)
- Thế giới: Chiến tranh thế giới II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng minh, Pháp âm mưu tái chiếm nước ta.
- Trong nước:
+ Nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền.
+ Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về Hà Nội. Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang.
+ Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, trước hàng vạn quốc dân đồng bào.

Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(Nguồn: qdnd.vn)
Câu 2 [558861]: Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) là gì và hướng tới những đối tượng nào?
- Mục đích:
+ Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến;
+ Khẳng định chủ quyền và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới;
+ Bác bỏ luận điệu Việt Nam là thuộc địa dưới quyền bảo hộ của thực dân Pháp.
- Đối tượng: hướng vào những đối tượng cụ thể
+ Quốc dân đồng bào và thế giới;
+ Các lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang âm mưu tái chiếm nước ta;
+ Nhà cầm quyền Pháp.
(Nguồn: vov2.vov.vn)
Câu 3 [558862]: Xác định bố cục của văn bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh). Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
- Bố cục:
+ Đoạn 1 (từ đầu đến không ai chối cãi được): Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập.
+ Đoạn 2 (tiếp đến phải được độc lập): Tố cáo tội ác thực dân Pháp; khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Đoạn 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản:

Minh họa sơ đồ mối quan hệ giữa lí lẽ và bằng chứng
+ Đoạn 1 (từ đầu đến không ai chối cãi được): Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập.
+ Đoạn 2 (tiếp đến phải được độc lập): Tố cáo tội ác thực dân Pháp; khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Đoạn 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản:

Minh họa sơ đồ mối quan hệ giữa lí lẽ và bằng chứng

Câu 4 [558863]: Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có ý nghĩa gì?
Ý nghĩa của trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản
- Vừa thể hiện thái độ trân trọng những danh ngôn bất hủ của dân tộc khác, trân trọng những chân lí của loài người, đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, vừa tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.
- Thể hiện sự mềm dẻo trong sách lược đối phó với Pháp và Mỹ. Hồ Chí Minh muốn cảnh báo Mỹ và Pháp: Nếu Mỹ và Pháp xâm lược Việt Nam nghĩa là chúng đã chà đạp lên tuyên ngôn của cha ông chúng.
- Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ còn thể hiện sự khéo léo của Hồ Chí Minh khi Người đặt Cách mạng tháng Tám sánh ngang với những cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
- Nêu nguyên lí về quyền bình đẳng, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. Từ vấn đề nhân quyền, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra về quyền dân tộc: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Đây là một cách vận dụng khéo léo và đầy tính sáng tạo nhưng vẫn bảo đảm tính chặt chẽ trong lập luận và cũng là đóng góp riêng của tác giả vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
- Từ chỗ vận dụng nhân quyền để suy rộng ra quyền của mỗi dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Đây là sự khẳng định có lí lẽ, lô gích đầy sức thuyết phục, đúng như tác giả đã khoá lại phần nguyên lí: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
- Vừa thể hiện thái độ trân trọng những danh ngôn bất hủ của dân tộc khác, trân trọng những chân lí của loài người, đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, vừa tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.
- Thể hiện sự mềm dẻo trong sách lược đối phó với Pháp và Mỹ. Hồ Chí Minh muốn cảnh báo Mỹ và Pháp: Nếu Mỹ và Pháp xâm lược Việt Nam nghĩa là chúng đã chà đạp lên tuyên ngôn của cha ông chúng.
- Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ còn thể hiện sự khéo léo của Hồ Chí Minh khi Người đặt Cách mạng tháng Tám sánh ngang với những cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
- Nêu nguyên lí về quyền bình đẳng, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. Từ vấn đề nhân quyền, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra về quyền dân tộc: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Đây là một cách vận dụng khéo léo và đầy tính sáng tạo nhưng vẫn bảo đảm tính chặt chẽ trong lập luận và cũng là đóng góp riêng của tác giả vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
- Từ chỗ vận dụng nhân quyền để suy rộng ra quyền của mỗi dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Đây là sự khẳng định có lí lẽ, lô gích đầy sức thuyết phục, đúng như tác giả đã khoá lại phần nguyên lí: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Câu 5 [558864]: Chỉ ra và làm rõ thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: cấu trúc câu, biện pháp tu từ, câu khẳng định và câu phủ định.
Thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: cấu trúc câu, biện pháp tu từ, câu khẳng định và câu phủ định
- Cấu trúc câu văn trong Tuyên ngôn Độc lập rất linh hoạt: dài ngắn đan xen; đan xen các kiểu câu đơn, câu ghép. Chẳng hạn:
Câu đơn: Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
Câu ghép: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Nhiều biện pháp tu từ được tác giả sử dụng:
+ Phép liệt kê, ví dụ: liệt kê tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân, đất nước ta.
+ Phép lặp cấu trúc cú pháp, ví dụ:
Cấu trúc: Chúng + tội ác của thực dân Pháp
Cấu trúc: Sự thực là ...
Cấu trúc: Dân ta đã đánh đổ... Dân ta lại đánh đổ ...
+ Ẩn dụ, chẳng hạn: Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
+ Phép đối (tương hỗ): Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
+ ...
- Sử dụng câu khẳng định, câu phủ định trong văn bản:
+ Câu khẳng định: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học., Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta., Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu,...
+ Câu phủ định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được., Chúng không cho các nhà tư sản ta được giầu lên.,...
⟶ Tác dụng: làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hình, gợi cảm; góp phần bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của người viết, mang lại tính biểu cảm cho văn bản.
- Cấu trúc câu văn trong Tuyên ngôn Độc lập rất linh hoạt: dài ngắn đan xen; đan xen các kiểu câu đơn, câu ghép. Chẳng hạn:
Câu đơn: Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
Câu ghép: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Nhiều biện pháp tu từ được tác giả sử dụng:
+ Phép liệt kê, ví dụ: liệt kê tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân, đất nước ta.
+ Phép lặp cấu trúc cú pháp, ví dụ:
Cấu trúc: Chúng + tội ác của thực dân Pháp
Cấu trúc: Sự thực là ...
Cấu trúc: Dân ta đã đánh đổ... Dân ta lại đánh đổ ...
+ Ẩn dụ, chẳng hạn: Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
+ Phép đối (tương hỗ): Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
+ ...
- Sử dụng câu khẳng định, câu phủ định trong văn bản:
+ Câu khẳng định: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học., Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta., Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu,...
+ Câu phủ định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được., Chúng không cho các nhà tư sản ta được giầu lên.,...
⟶ Tác dụng: làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hình, gợi cảm; góp phần bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của người viết, mang lại tính biểu cảm cho văn bản.
Câu 6 [558865]: Những đặc điểm nổi bật của văn chính luận như tính luận chiến, tính cảm xúc đã được thể hiện như thế nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập?
- Tính luận chiến:
+ Ngay trong phần mở đầu, với ý nghĩa xác lập cơ sở pháp lí đúng đắn, vững chắc để tranh luận với kẻ thù, Hồ Chí Minh đã thâm ý dùng lại chân lí đã được cả thế giới thừa nhận ghi trong hai bản Tuyên ngôn của nước Mỹ và Pháp. Rồi từ quyền tự do bình đẳng của con người, tác giả đã suy rộng ra để khẳng định quyền tự do bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Sự sáng tạo và đóng góp lớn lao của Bác ở đây là từ chân lí đã có Người tạo ra chân lí mới không ai chối cãi được.
+ Trong phần “luận tội” thực dân Pháp, lập luận của Bác cũng hết sức khéo léo và đanh thép hùng hồn. Trước khi “luận tội”, Người đã chỉ ra bản chất giả nhân giả nghĩa, lừa bịp của thực dân Pháp: Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
Ở nhóm tội ác về chính trị, Hồ Chí Minh liệt kê ra các tội ác từ thấp đến cao mà thực dân Pháp đã gây ra đối với dân tộc ta từ: không cho dân ta một chút tự do dân chủ, thi hành chính sách luật pháp dã man, thẳng tay chém giết những người yêu nước,... Và cuối cùng là thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm nòi giống ta suy nhược. Câu văn ngắn, cấu trúc câu được lặp lại nhiều lần (Chúng + tội ác...) tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, hùng hồn đanh thép và thái độ căm thù sâu sắc trước những tội ác của thực dân Pháp.
Trong nhóm tội về kinh tế, tác giả tiếp tục sử dụng phép liệt kê tăng cấp và nghệ thuật lặp cấu trúc cú pháp để tranh biện, tố cáo tội ác của thực dân Pháp trước dư luận quốc tế. Đặc biệt ở nhóm tội ác trong năm năm (1940 - 1945), Người vừa nêu tội ác vừa phân tích hậu quả. Đó là trong năm năm, thực dân Pháp hai lần bán đứng nước ta cho phát xít Nhật. Thực dân Pháp là kẻ phản bội lại phe đồng minh (không chịu hợp tác với Việt Minh chống Nhật, quỳ gối đầu hàng), là thủ phạm chính gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Vậy là tất cả những hành động, việc làm của Pháp đều chống lại chúng. Pháp nói chúng thi hành chính sách “nhân đạo” ư? Thì đây, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa ta trong những bể máu, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tuỷ, thẳng tay khủng bố Việt Minh, nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng,... Pháp nói sang Việt Nam để “khai hóa văn minh”, để “bảo hộ” ư? Thì đây, chúng thi hành luật pháp dã man, lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện và rượu cồn để làm cho nòi giống tày suy nhược, hai lần bán đứng nước ta cho phát xít Nhật,...
Tính chất luận chiến còn thể hiện ở nội dung khẳng định và đề cao tinh thần đấu tranh kiên cường anh dũng của nhân dân ta lập nên hai kì tích lớn lao là: đập tan xiềng xích thực dân gần một trăm năm và chế độ phát xít lập nên nước Việt Nam tự do độc lập; đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. Từ đó Hồ Chí Minh khẳng định với người Pháp: sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
+ Ở phần cuối bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khéo léo tranh thủ sự ủng hộ của phe đồng minh trong sách lược “thêm bạn bớt thù”: Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam. Thâm ý của Người là: Anh, Pháp, Mỹ vốn là những đồng minh lớn của Liên Xô trong đại chiến thế giới thứ hai chống lại phe phát xít Đức - Ý - Nhật. Bây giờ phe đồng minh đã ủng hộ Việt Nam, lẽ nào Pháp lại làm không thừa nhận!
Cũng trong phần này, Người dõng dạc tuyên bố trước toàn thế giới từng phương diện: trước tiên là tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Tiếp đến Người khẳng định ... dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!.
Khép lại bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh dõng dạc tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”. Theo đó, nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam được lập nên bằng xương máu, bằng tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân Việt Nam.
- Tính cảm xúc: căm phẫn, tố cáo, coi thường, khinh bỉ thực dân Pháp; đau xót trước thảm cảnh bị xâm lăng của nhân dân ta;...
+ Cảm xúc căm phẫn, thái độ tố cáo được thể hiện qua:
• Các từ ngữ: bọn thực dân Pháp, đến cướp đất nước ta, chúng,...
• Các câu văn khẳng định tội ác của thực dân Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với với nhân đạo và chính nghĩa., Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.,...
• Các biện pháp tu từ: liệt kê (tội ác của giặc), lặp cấu trúc (Chúng + tội ác),...
• Giọng điệu đanh thép
+ Cảm xúc coi thường, khinh bỉ được thể hiện qua các từ ngữ, câu văn giàu hình ảnh: bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.
+ Nỗi đau xót trước thảm cảnh của nhân dân được thể hiện qua sự kết hợp của các từ ngữ, câu văn giàu hình ảnh cùng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, liệt kê...: Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu., Từ đó, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
+ Ngay trong phần mở đầu, với ý nghĩa xác lập cơ sở pháp lí đúng đắn, vững chắc để tranh luận với kẻ thù, Hồ Chí Minh đã thâm ý dùng lại chân lí đã được cả thế giới thừa nhận ghi trong hai bản Tuyên ngôn của nước Mỹ và Pháp. Rồi từ quyền tự do bình đẳng của con người, tác giả đã suy rộng ra để khẳng định quyền tự do bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Sự sáng tạo và đóng góp lớn lao của Bác ở đây là từ chân lí đã có Người tạo ra chân lí mới không ai chối cãi được.
+ Trong phần “luận tội” thực dân Pháp, lập luận của Bác cũng hết sức khéo léo và đanh thép hùng hồn. Trước khi “luận tội”, Người đã chỉ ra bản chất giả nhân giả nghĩa, lừa bịp của thực dân Pháp: Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
Ở nhóm tội ác về chính trị, Hồ Chí Minh liệt kê ra các tội ác từ thấp đến cao mà thực dân Pháp đã gây ra đối với dân tộc ta từ: không cho dân ta một chút tự do dân chủ, thi hành chính sách luật pháp dã man, thẳng tay chém giết những người yêu nước,... Và cuối cùng là thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm nòi giống ta suy nhược. Câu văn ngắn, cấu trúc câu được lặp lại nhiều lần (Chúng + tội ác...) tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, hùng hồn đanh thép và thái độ căm thù sâu sắc trước những tội ác của thực dân Pháp.
Trong nhóm tội về kinh tế, tác giả tiếp tục sử dụng phép liệt kê tăng cấp và nghệ thuật lặp cấu trúc cú pháp để tranh biện, tố cáo tội ác của thực dân Pháp trước dư luận quốc tế. Đặc biệt ở nhóm tội ác trong năm năm (1940 - 1945), Người vừa nêu tội ác vừa phân tích hậu quả. Đó là trong năm năm, thực dân Pháp hai lần bán đứng nước ta cho phát xít Nhật. Thực dân Pháp là kẻ phản bội lại phe đồng minh (không chịu hợp tác với Việt Minh chống Nhật, quỳ gối đầu hàng), là thủ phạm chính gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Vậy là tất cả những hành động, việc làm của Pháp đều chống lại chúng. Pháp nói chúng thi hành chính sách “nhân đạo” ư? Thì đây, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa ta trong những bể máu, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tuỷ, thẳng tay khủng bố Việt Minh, nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng,... Pháp nói sang Việt Nam để “khai hóa văn minh”, để “bảo hộ” ư? Thì đây, chúng thi hành luật pháp dã man, lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện và rượu cồn để làm cho nòi giống tày suy nhược, hai lần bán đứng nước ta cho phát xít Nhật,...
Tính chất luận chiến còn thể hiện ở nội dung khẳng định và đề cao tinh thần đấu tranh kiên cường anh dũng của nhân dân ta lập nên hai kì tích lớn lao là: đập tan xiềng xích thực dân gần một trăm năm và chế độ phát xít lập nên nước Việt Nam tự do độc lập; đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. Từ đó Hồ Chí Minh khẳng định với người Pháp: sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
+ Ở phần cuối bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khéo léo tranh thủ sự ủng hộ của phe đồng minh trong sách lược “thêm bạn bớt thù”: Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam. Thâm ý của Người là: Anh, Pháp, Mỹ vốn là những đồng minh lớn của Liên Xô trong đại chiến thế giới thứ hai chống lại phe phát xít Đức - Ý - Nhật. Bây giờ phe đồng minh đã ủng hộ Việt Nam, lẽ nào Pháp lại làm không thừa nhận!
Cũng trong phần này, Người dõng dạc tuyên bố trước toàn thế giới từng phương diện: trước tiên là tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Tiếp đến Người khẳng định ... dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!.
Khép lại bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh dõng dạc tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”. Theo đó, nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam được lập nên bằng xương máu, bằng tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân Việt Nam.
- Tính cảm xúc: căm phẫn, tố cáo, coi thường, khinh bỉ thực dân Pháp; đau xót trước thảm cảnh bị xâm lăng của nhân dân ta;...
+ Cảm xúc căm phẫn, thái độ tố cáo được thể hiện qua:
• Các từ ngữ: bọn thực dân Pháp, đến cướp đất nước ta, chúng,...
• Các câu văn khẳng định tội ác của thực dân Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với với nhân đạo và chính nghĩa., Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.,...
• Các biện pháp tu từ: liệt kê (tội ác của giặc), lặp cấu trúc (Chúng + tội ác),...
• Giọng điệu đanh thép
+ Cảm xúc coi thường, khinh bỉ được thể hiện qua các từ ngữ, câu văn giàu hình ảnh: bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.
+ Nỗi đau xót trước thảm cảnh của nhân dân được thể hiện qua sự kết hợp của các từ ngữ, câu văn giàu hình ảnh cùng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, liệt kê...: Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu., Từ đó, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Câu 7 [558866]: Theo anh/chị, bản Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Nam quốc sơn hà (“Sông núi nước Nam” - khuyết danh) và Bình Ngô đại cáo (“Đại cáo bình Ngô” - Nguyễn Trãi) có chung tư tưởng và cảm hứng gì? Từ đó, nêu khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh).
Nét tương đồng về tư tưởng và cảm hứng giữa Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Nam quốc sơn hà (“Sông núi nước Nam” - khuyết danh) và Bình Ngô đại cáo (“Đại cáo bình Ngô” - Nguyễn Trãi); ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)
- Nét tương đồng về tư tưởng và cảm hứng giữa các tác tác phẩm:
+ Về tư tưởng: cùng bộc lộ tư tưởng yêu nước.
+ Về cảm hứng: đều bộc lộ đậm nét lòng yêu nước nồng nàn (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu đến cùng để đánh đuổi kẻ thù xâm lược, giành lại nền độc lập, hoà bình cho dân tộc).
- Ý nghĩa của văn bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh):
+ Áng văn chính luận mẫu mực kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
+ Văn kiện lịch sử vô giá nhằm tuyên bố với đồng bào trong nước và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam cùng quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Nét tương đồng về tư tưởng và cảm hứng giữa các tác tác phẩm:
+ Về tư tưởng: cùng bộc lộ tư tưởng yêu nước.
+ Về cảm hứng: đều bộc lộ đậm nét lòng yêu nước nồng nàn (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu đến cùng để đánh đuổi kẻ thù xâm lược, giành lại nền độc lập, hoà bình cho dân tộc).
- Ý nghĩa của văn bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh):
+ Áng văn chính luận mẫu mực kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
+ Văn kiện lịch sử vô giá nhằm tuyên bố với đồng bào trong nước và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam cùng quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
Câu 8 [558867]: Anh/Chị thích nhất đoạn văn nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)? Vì sao?
Đây là dạng câu hỏi mở, HS tự trả lời theo cảm nghĩ của mình, đồng thời lí giải vì sao bản thân lại có tình cảm, suy nghĩ đó. Chẳng hạn:
- Thích nhất đoạn văn: Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay , từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
- Lí do: Lời văn giàu hình ảnh; dựng lên sự đối lập, tương phản gay gắt giữa thực dân Pháp với tội ác bán nước ta cho Nhật và tình cảnh khốn khổ của nhân dân ta (bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật; dân ta càng cực khổ, nghèo nàn).
- Thích nhất đoạn văn: Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay , từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
- Lí do: Lời văn giàu hình ảnh; dựng lên sự đối lập, tương phản gay gắt giữa thực dân Pháp với tội ác bán nước ta cho Nhật và tình cảnh khốn khổ của nhân dân ta (bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật; dân ta càng cực khổ, nghèo nàn).
Câu 9 [558868]: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?
Văn bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) thể hiện đậm nét khát vọng độc lập, tự do, yêu chuộng hoà bình của đất nước, con người Việt Nam. Khát vọng ấy chính là ngọn nguồn sức mạnh thôi thúc nhân dân cả nước đồng lòng đánh giặc ngoại xâm.