Câu hỏi hướng dẫn đọc
Câu 1 [562029]: Xác định kiểu bố cục của văn bản. Nhận xét mức độ phù hợp giữa nhan đề với nội dung của văn bản. Đề xuất một nhan đề khác cho văn bản và lí giải cơ sở để xuất của anh/chị.
- Kiểu bố cục của văn bản: Văn bản trình bày thông tin theo trật tự logic (quan hệ nhân - quả):
+ Ban đầu, các tác giả trình bày hàng loạt dữ liệu nhằm cung cấp thông tin về thực trạng sạt lở bờ sông đáng báo động ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Sau đó, trình bày nguyên nhân dẫn đến tình trạng sạt lở bờ sông là do tỉ lệ xói - bồi ngày càng chênh lệch ở các khu vực dọc theo những con sông lớn, tình trạng khai thác cát quá mức của con người.
+ Cuối cùng, trình bày kết quả là Những người sống phụ thuộc nhiều nhất vào sông Mê Kông đang phải trả giá cho những lỗi lầm không phải họ gây ra”.
- Nhận xét mức độ phù hợp giữa nhan đề với nội dung của văn bản: Nhan đề rất phù hợp và khái quát được nội dung của văn bản. Tất cả các thông tin chính của văn bản đều được trình bày để làm rõ nguyên nhân gây nên tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là do những tác động quá mức của con người đến dòng sông, hậu quả là dòng sông “phẫn nộ” quyết lấy lại tất cả, kể cả tính mạng của con người. Nhan đề ấy còn cho thấy được hậu quả khôn lường của việc khai thác thiên nhiên đến cạn kiệt.
- Dựa trên các thông tin chính được trình bày trong văn bản, có thể đề xuất nhan đề khác, chẳng hạn: Tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Nguyên nhân sạt lở nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long,...
+ Ban đầu, các tác giả trình bày hàng loạt dữ liệu nhằm cung cấp thông tin về thực trạng sạt lở bờ sông đáng báo động ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Sau đó, trình bày nguyên nhân dẫn đến tình trạng sạt lở bờ sông là do tỉ lệ xói - bồi ngày càng chênh lệch ở các khu vực dọc theo những con sông lớn, tình trạng khai thác cát quá mức của con người.
+ Cuối cùng, trình bày kết quả là Những người sống phụ thuộc nhiều nhất vào sông Mê Kông đang phải trả giá cho những lỗi lầm không phải họ gây ra”.
- Nhận xét mức độ phù hợp giữa nhan đề với nội dung của văn bản: Nhan đề rất phù hợp và khái quát được nội dung của văn bản. Tất cả các thông tin chính của văn bản đều được trình bày để làm rõ nguyên nhân gây nên tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là do những tác động quá mức của con người đến dòng sông, hậu quả là dòng sông “phẫn nộ” quyết lấy lại tất cả, kể cả tính mạng của con người. Nhan đề ấy còn cho thấy được hậu quả khôn lường của việc khai thác thiên nhiên đến cạn kiệt.
- Dựa trên các thông tin chính được trình bày trong văn bản, có thể đề xuất nhan đề khác, chẳng hạn: Tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Nguyên nhân sạt lở nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long,...
Câu 2 [562030]: Những thông tin, dữ liệu được nêu trong văn bản có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại hay không? Hãy lí giải.
Những thông tin, dữ liệu được nêu trong văn bản vẫn có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại vì những thông tin, dữ liệu trong văn bản đều có tính mới mẻ, cập nhật, vẫn có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại:
- Thông tin về những vụ sạt lở xảy ra tại một số địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra tại những thời điểm rất gần với hiện tại (ví dụ: Vụ sạt lở ở cù lao An Bình, tỉnh Vĩnh Long vào chiều ngày 05/12/2022).
- Những con số thống kê về tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được tính đến năm 2022. Trong đó có những thông tin, dữ liệu về tình trạng sạt lở, khai thác cát quá mức của các mỏ cát ở hai bên bờ sông tại thời điểm năm 2012. Những thông tin, dữ liệu ấy dù được thống kê từ năm 2012 song vẫn là nguyên nhân mang tính dự đoán cho hệ quả xảy ra đúng vào năm 2022 (sự cố sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình).
- Thông tin về những vụ sạt lở xảy ra tại một số địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra tại những thời điểm rất gần với hiện tại (ví dụ: Vụ sạt lở ở cù lao An Bình, tỉnh Vĩnh Long vào chiều ngày 05/12/2022).
- Những con số thống kê về tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được tính đến năm 2022. Trong đó có những thông tin, dữ liệu về tình trạng sạt lở, khai thác cát quá mức của các mỏ cát ở hai bên bờ sông tại thời điểm năm 2012. Những thông tin, dữ liệu ấy dù được thống kê từ năm 2012 song vẫn là nguyên nhân mang tính dự đoán cho hệ quả xảy ra đúng vào năm 2022 (sự cố sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình).
Câu 3 [562031]: Xác định thông tin cơ bản và thông tin chi tiết của phần văn bản Sông đói “ngoạm bờ”. Phân tích vai trò của các thông tin chi tiết trong phần văn bản trên.
- Thông tin cơ bản của phần văn bản Sông đói “ngoạm bờ”: Lí do gây nên tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (tải lượng phù sa từ thượng nguồn Mê Kông giảm, dẫn đến tỉ lệ xói - bồi ngày càng chênh lệch ở hầu hết địa phương dọc theo những con sông lớn; thực trạng khai thác cát quá mức do nhu cầu sử dụng cát của con người ngày càng lớn). Theo đó, có thể thấy cả dòng sông và con người đều trong cơn “khát” cát. Khi mất đi nguồn dinh dưỡng tự nhiên, dòng sông tất yếu sẽ “ngoạm bờ”.
- Các chi tiết của phần văn bản Sông đói “ngoạm bờ”:
+ Chi tiết về việc giảm tải lượng phù sa mịn tại nguồn vào năm 2014, năm 2040; lí do gây nên thực trạng đó là do một loạt đập thuỷ điện ở Trung Quốc - thượng nguồn Mê Kông - đi vào hoạt động. Hình ảnh minh hoạ ước tính khối lượng xói - bồi trung bình một năm (giai đoạn 2020 - 2022) ở một số tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Chi tiết về nguyên nhân gây ra vụ sạt lở ở cù lao An Bình vào ngày 29/10/2012 là do khai thác cát và nạo vét lòng dẫn.
+ Chi tiết về những mỏ cát bủa vây hai bên bờ ở cù lao An Bình và những cảnh báo của SIWRR về tốc độ diễn biến xói bồi do tác động của con người.
+ Chi tiết về nguyên nhân gây ra sự cố sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình là do tác động của con người khi nạo vét lòng dẫn và khai thác cát quá mức.
- Vai trò của các chi tiết trong phần văn bản Sông đói “ngoạm bờ”: Giải thích rõ hơn tình trạng “đói” cát của những dòng sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, lí do vì sao sông đói “ngoạm bờ”, đó là do tình trạng sông tỉ lệ có xói - bồi chênh lệch quá lớn nên sông phải “ngoạm bờ” để bù lại lượng phù sa và cát bị mất.
- Các chi tiết của phần văn bản Sông đói “ngoạm bờ”:
+ Chi tiết về việc giảm tải lượng phù sa mịn tại nguồn vào năm 2014, năm 2040; lí do gây nên thực trạng đó là do một loạt đập thuỷ điện ở Trung Quốc - thượng nguồn Mê Kông - đi vào hoạt động. Hình ảnh minh hoạ ước tính khối lượng xói - bồi trung bình một năm (giai đoạn 2020 - 2022) ở một số tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Chi tiết về nguyên nhân gây ra vụ sạt lở ở cù lao An Bình vào ngày 29/10/2012 là do khai thác cát và nạo vét lòng dẫn.
+ Chi tiết về những mỏ cát bủa vây hai bên bờ ở cù lao An Bình và những cảnh báo của SIWRR về tốc độ diễn biến xói bồi do tác động của con người.
+ Chi tiết về nguyên nhân gây ra sự cố sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình là do tác động của con người khi nạo vét lòng dẫn và khai thác cát quá mức.
- Vai trò của các chi tiết trong phần văn bản Sông đói “ngoạm bờ”: Giải thích rõ hơn tình trạng “đói” cát của những dòng sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, lí do vì sao sông đói “ngoạm bờ”, đó là do tình trạng sông tỉ lệ có xói - bồi chênh lệch quá lớn nên sông phải “ngoạm bờ” để bù lại lượng phù sa và cát bị mất.
Câu 4 [562032]: Nhận xét hiệu quả sử dụng của những từ ngữ như vết thương, nội soi tổng quát, cơ thể tự nhiên trong đoạn văn: “Khi “vết thương” ở bờ sông vừa tạm lành, các cơ quan chuyên môn lại phát hiện mối nguy mới nhiều khả năng sẽ phức tạp hơn cho cù lao An Bình ... như chặt phá rừng, xây dựng đập hay khai thác cát, đều sẽ phải “trả giá””.
Những từ ngữ như vết thương, nội soi tổng quát, cơ thể tự nhiên trong đoạn văn: Khi “vết thương” ở bờ sông vừa tạm lành, các cơ quan chuyên môn lại phát hiện mối nguy mới nhiều khả năng sẽ phức tạp hơn cho cù lao An Bình … như chặt phá rừng, xây dựng đập hay khai thác cát, đều sẽ phải “trả giá” thuộc cùng hệ thống từ ngữ gợi liên tưởng đến tình trạng tổn thương của cơ thể “dòng sông”. Việc sử dụng những từ ngữ ấy trong đoạn trích đem đến những hiệu quả:
- Miêu tả sống động, tạo ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc về những tổn thương mà dòng sông phải chịu đựng trước sự tác động quá mức của con người.
- Góp phần thể hiện thái độ xót xa của người viết trước những hậu quả mà dòng sông nói riêng và thiên nhiên nói chung phải gánh chịu; từ đó gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc cần bảo vệ thiên nhiên, tránh việc khai thác cạn kiệt vì có thể dẫn đến những tác hại khôn lường.
- Miêu tả sống động, tạo ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc về những tổn thương mà dòng sông phải chịu đựng trước sự tác động quá mức của con người.
- Góp phần thể hiện thái độ xót xa của người viết trước những hậu quả mà dòng sông nói riêng và thiên nhiên nói chung phải gánh chịu; từ đó gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc cần bảo vệ thiên nhiên, tránh việc khai thác cạn kiệt vì có thể dẫn đến những tác hại khôn lường.
Câu 5 [562033]: Nếu văn bản không sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ thì hiệu quả biểu đạt của thông tin sẽ như thế nào?
Nếu văn bản không sử dụng phương tiện thì người đọc rất khó hình dung cụ thể thông tin được biểu đạt trong một số phần của văn bản. Cụ thể:
- Hình thứ hai (trong văn bản) cung cấp thông tin chi tiết về tỉ lệ xói bồi bờ sông trung bình trong một năm của giai đoạn 2020 - 2022 ở một số tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đó là những thông tin chi tiết không được trình bày bằng phương tiện ngôn ngữ trong văn bản. Hình ảnh trực quan giúp người đọc hiểu rõ hơn về thực trạng “đói” phù sa mịn ở một số dòng sông thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hình thứ ba (trong văn bản) cung cấp thông tin trực quan về sự gần gũi giữa vị trí các mỏ cát và vị trí sạt lở ở khu vực cù lao An Bình, Vĩnh Long, năm 2012 để giúp người đọc hình dung rõ hơn về mối quan hệ nhân quả giữa việc khai thác cát với vụ sạt lở đã xảy ra ở cù lao An Bình. Hình ảnh ấy vừa minh hoạ trực quan vừa cung cấp thêm thông tin chi tiết ở dạng hình ảnh để thông tin trong những phần VB được trình bày trước và sau hình 2 trở nên rõ hơn.
- Hình thứ tư (trong văn bản) giúp người đọc hiểu hơn về cái giá phải trả nếu con người tác động quá mức đến thiên nhiên, cả một diện tích rộng vốn là xóm làng nay đã trở thành một bãi sông rộng phủ kín lục bình.
- Hình thứ hai (trong văn bản) cung cấp thông tin chi tiết về tỉ lệ xói bồi bờ sông trung bình trong một năm của giai đoạn 2020 - 2022 ở một số tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đó là những thông tin chi tiết không được trình bày bằng phương tiện ngôn ngữ trong văn bản. Hình ảnh trực quan giúp người đọc hiểu rõ hơn về thực trạng “đói” phù sa mịn ở một số dòng sông thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hình thứ ba (trong văn bản) cung cấp thông tin trực quan về sự gần gũi giữa vị trí các mỏ cát và vị trí sạt lở ở khu vực cù lao An Bình, Vĩnh Long, năm 2012 để giúp người đọc hình dung rõ hơn về mối quan hệ nhân quả giữa việc khai thác cát với vụ sạt lở đã xảy ra ở cù lao An Bình. Hình ảnh ấy vừa minh hoạ trực quan vừa cung cấp thêm thông tin chi tiết ở dạng hình ảnh để thông tin trong những phần VB được trình bày trước và sau hình 2 trở nên rõ hơn.
- Hình thứ tư (trong văn bản) giúp người đọc hiểu hơn về cái giá phải trả nếu con người tác động quá mức đến thiên nhiên, cả một diện tích rộng vốn là xóm làng nay đã trở thành một bãi sông rộng phủ kín lục bình.
Câu 6 [562034]: Xác định đề tài của văn bản. Đề tài ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay?
- Đề tài của văn bản theo: Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
- Ý nghĩa của đề tài trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Cho đến hôm nay đề tài vẫn có tính thiết thực, cấp bách, giàu tính thời sự, đặt ra vấn đề khai thác, sử dụng các nguồn lợi của sông ngòi ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng bền vững và hiệu quả,...
- Ý nghĩa của đề tài trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Cho đến hôm nay đề tài vẫn có tính thiết thực, cấp bách, giàu tính thời sự, đặt ra vấn đề khai thác, sử dụng các nguồn lợi của sông ngòi ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng bền vững và hiệu quả,...
Câu 7 [562035]: Anh/Chị đánh giá như thế nào về quan điểm: “Mọi tác động qua lại giữa con người và dòng sông đều mang tính nhân quả, có tầm ảnh hưởng liên khu vực”?
Mọi tác động qua lại giữa con người và dòng sông đều mang tính nhân quả, có tầm ảnh hưởng liên khu vực.
HS có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục. Chẳng hạn:
- Đồng tình đánh giá.
- Lí do:
+ Vạn vật trong vũ trụ này luôn vận động trong tương quan tương tác, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Con người với các dòng sông không phải là ngoại lệ.
+ Thực tế đã minh chứng cho điều này: Ứng xử của con người với thiên nhiên nói chung và với mỗi dòng sông nói riêng luôn mang đến những hệ quả tương xứng.
HS có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục. Chẳng hạn:
- Đồng tình đánh giá.
- Lí do:
+ Vạn vật trong vũ trụ này luôn vận động trong tương quan tương tác, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Con người với các dòng sông không phải là ngoại lệ.
+ Thực tế đã minh chứng cho điều này: Ứng xử của con người với thiên nhiên nói chung và với mỗi dòng sông nói riêng luôn mang đến những hệ quả tương xứng.
Bài tập viết
Câu 8 [562036]: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải sống hoà hợp với thiên nhiên của con người.
Đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải sống hoà hợp với thiên nhiên của con người có thể được triển khai theo hướng:
- Con người là một phần của thế giới tự nhiên, không thể sống tách rời thiên nhiên. Khởi thuỷ, mẹ thiên nhiên đã bao bọc, chở che, nâng đỡ con người.
- Nếu ứng xử thô bạo với thiên nhiên, tận diệt thiên nhiên, con người sẽ phải trả giá rất đắt. (Lưu ý: Bổ sung dẫn chứng để hoàn thiện đoạn văn.)
- Con người là một phần của thế giới tự nhiên, không thể sống tách rời thiên nhiên. Khởi thuỷ, mẹ thiên nhiên đã bao bọc, chở che, nâng đỡ con người.
- Nếu ứng xử thô bạo với thiên nhiên, tận diệt thiên nhiên, con người sẽ phải trả giá rất đắt. (Lưu ý: Bổ sung dẫn chứng để hoàn thiện đoạn văn.)