Đáp án Đề thi online Bài 19: Bài tập về tương tác gene
Câu 1 [395679]: Cho cây hoa đỏ tự thụ phấn, đời con có tỷ lệ 9 cây hoa đỏ : 3 cây hoa hồng : 3 cây hoa vàng : 1 cây hoa trắng. Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật nào sau đây?
A, Tương tác át chế.
B, Tương tác bổ sung.
C, Tương tác cộng gộp.
D, Phân li độc lập, trội hoàn toàn.
Đời con thu được 16 tổ hợp = 4×4 → Mỗi bên P cho 4 loại giao tử → Mà đây là phép lai 1 tính trạng.
Đời con phân li theo tỉ lệ kiểu hình 9:3:3:1 → Tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luật tương tác gene bổ sung. Đáp án: B
Câu 2 [395680]: Cho cây hoa đỏ lai với cây hoa trắng được F1 đồng loạt hoa đỏ. Cho cây hoa đỏ F1 giao phấn trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ bố mẹ thì đời con thu được 75% cây cho hoa trắng, 25% cây cho hoa đỏ. Tính trạng di truyền theo quy luật
A, trội không hoàn toàn.
B, trội hoàn toàn.
C, tương tác bổ sung.
D, tương tác cộng gộp.
F1 lai với cây hoa trắng cho tỉ lệ kiểu hình 3:1. → Cây hoa đỏ F1 có kiểu gen AaBb.
=> Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. Đáp án: C
Câu 3 [395681]: Ở một loài thực vật, khi lai giữa hai dạng hoa đỏ thẫm thuần chủng với dạng hoa trắng thuần chủng được F1 toàn hoa màu hồng. Khi cho F1 tự thụ phấn ở F2 thu được tỷ lệ: 1 đỏ thẫm : 4 đỏ tươi : 6 hồng : 4 đỏ nhạt : 1 trắng. Quy luật di truyền nào đã chi phối phép lai trên?
A, Tương tác át chế giữa các gene không alen.
B, Tương tác bổ trợ giữa các gene không alen.
C, Tương tác cộng gộp giữa các gene không alen.
D, Phân li độc lập.
F1 tự thụ phấn ở F2 thu được tỷ lệ: 1 đỏ thẫm : 4 đỏ tươi : 6 hồng : 4 đỏ nhạt : 1 trắng. => Quy luật tương tác cộng gộp giữa các gene không alen. Đáp án: C
Câu 4 [395682]: Ở một loài thực vật, khi trong kiểu gene có cả gen A và gene B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gene chỉ có A hoặc chỉ có B thì hoa có màu vàng. Nếu không có gen A và B thì hoa có màu trắng. Hai cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Có bao nhiêu kiểu gene sau đây quy định kiểu hình hoa đỏ?
I. AABB. II. AAbb. III. AaBb. IV. AABb.
V. aaBB. VI. Aabb. VII. AaBB. VIII. aabb.
A, 4.
B, 3.
C, 6.
D, 7.
Có 4 kiểu gen, đó là I, III, IV và VII. → Đáp án A.
Tính trạng màu hoa do 2 cặp gene Aa và Bb quy định nên di truyền theo quy luật tương tác gen. - Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, chứng tỏ hai gen A và B di truyền theo kiểu tương tác bổ sung. → Kiểu gene của cây hoa đỏ là: A-B-. Đáp án: A
Câu 5 [395683]: Ở một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do hai gene không alen tương tác bổ sung, khi lai cây quả dẹt thuần chủng với cây quả dài, thuần chủng thu được F1 toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 9 cây quả dẹt : 6 cây quả tròn : 1 cây quả dài. Trong các phép lai của các cây F2 sau:
1. AaBB × aaBB 2. AABb × aaBb 3. AaBb × Aabb
4. AaBB × Aabb 5. AABb × Aabb 6. AaBb × aaBb
Có bao nhiêu phép lai thu được tỉ lệ kiểu hình 3 dẹt : 1 tròn?
A, 2.
B, 4.
C, 3.
D, 5.
Có 2 phép lai phù hợp là (2) và (4). → Đáp án A.
F2 có tỉ lệ 9 cây quả dẹt: 6 cây quả tròn: 1 cây quả dài.
A-B-: dẹt
A-bb; aaB-: tròn
Aabb: dài
1. AaBB × aaBB → 1AaBB: 1aaBB (1 dẹt: 1 tròn)
2. AABb × aaBb → 3AaB-: 1Aabb (3 dẹt: 1 tròn)
3. AaBb × Aabb → 3A-B-: 3A-bb: 1aaB-: 1aabb (3 dẹt: 4 tròn: 1 dài)
4. AaBB × Aabb → 3 A-Bb: 1aaBb (3 dẹt: 1 tròn)
5. AABb × Aabb → 1A-Bb: 1A-bb (1 dẹt: 1 tròn)
6. AaBb × aaBb → 3A-B-: 3aaB-: 1A-bb: 1aabb (3 dẹt: 4 tròn: 1 dài) Đáp án: A
Câu 6 [395684]: Cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa vàng, thu được F1 đồng loạt hoa đỏ. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 gồm có 56,25% cây hoa đỏ; 37,5% cây hoa vàng; 6,25% cây hoa trắng. Cho 2 cây hoa vàng F2 lai với nhau, thu được kiểu hình ở đời con là 25% cây cho hoa đỏ : 50% cây hoa vàng : 25% cây hoa trắng. Kiểu gene của 2 cây hoa vàng này lần lượt là
A, Aabb, aaBb.
B, aaBb, aaBB.
C, aaBb, aaBb.
D, Aabb, Aabb.
F2 có tỉ lệ kiểu hình là 9 : 6 : 1 → F1 có kiểu gene dị hợp AaBb.
Cây hoa vàng có kiểu gene Aabb, Aabb, aaBB hoặc aaBb.
Tỉ lệ kiểu hình đời con khi cho hoa vàng F1 lai với nhau là 1:2:1 → có 4 loại tổ hợp giao tử = 2 × 2 → Cây hoa vàng cho ra 2 loại giao tử, mặt khác do có xuất hiện cây hoa đỏ A-B- nên kiểu gene của 2 cây hoa vàng này là Aabb và aaBb. Đáp án: A
Câu 7 [395685]: Cho giao phấn hai cây hoa trắng thuần chủng (P) với nhau thu được F1 có 100% cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 90 cây hoa đỏ và 70 cây hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen trong các cây hoa trắng ở F2 là
A, 4 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1.
B, 1 : 2 : 2 : 4.
C, 1 : 1 : 1 : 2 : 2.
D, 3 : 1 : 3 : 1 : 1.
Tỉ lệ F2 thu được 9 đỏ : 7 trắng → Tương tác bổ sung.
Quy ước 2 cặp gene tương tác là Aa, Bb; lúc này F2 có tỉ lệ 9A_B_ + 7(A_bb + aaB_ + aabb)
Trong các cây hoa trắng, có 1AAbb + 1aaBB + 1aabb + 2Aabb + 2aaBb. Đáp án: C
Câu 8 [395686]: Tính trạng khối lượng quả của một loài thực vật di truyền tương tác cộng gộp, cứ thêm 1 alen trội thì cân nặng của quả tăng lên. Biết các cặp gen phân li độc lập với nhau. Cho cây dị hợp về tất cả các cặp gene tự thụ phấn, thu được F1 có 5 kiểu hình về tính trạng khối lượng quả. Số cặp gen quy định tính trạng khối lượng quả là
A, 2.
B, 3.
C, 4.
D, 5.
Gọi n là số cặp gene quy định kiểu hình về tính trạng quả, F1 có 7 kiểu hình.
Ta có: 2n + 1 = 5. → n = 2. Đáp án: A
Câu 9 [395687]: Ở ngô, có 3 cặp gene (Aa; Bb; Dd) thuộc các NST khác nhau quy định màu sắc hạt. Khi trong kiểu gene có mặt đồng thời cả 3 alen trội A, B, D cho hạt có màu đỏ; kiểu gene có mặt A và B nhưng vắng mặt gen D cho kiểu hình hạt vàng, các kiểu gene còn lại đều cho hạt màu trắng. Cho phép lai P: AaBbDd × AaBbDd, thu được F1. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, số loại kiểu gene quy định kiểu hình hạt đỏ ở F1 là
A, 8.
B, 9.
C, 27.
D, 4.
P: AaBbDd × AaBbDd = (Aa × Aa) (Bb × Bb) (Dd × Dd)
→ F1: (1AA:2Aa:1aa) (1BB:2Bb:1bb) (1DD:2Dd:1dd).
Số loại kiểu gene quy định kiểu hình hạt đỏ (A-B-D-) = 2 × 2× 2 = 8 loại. Đáp án: A
Câu 10 [395688]: Ở một loài thực vật, để tạo thành màu đỏ của hoa có sự tương tác của hai gene A và B theo sơ đồ:

Gen a và b không có khả năng đó, hai cặp gene nằm trên hai cặp NST khác nhau. Cho cây có kiểu gene AaBb tự thụ phấn được F1. Trong số các cây hoa trắng ở F1, cây không thuần chủng chiếm tỷ lệ
A, 1/9.
B, 1/4.
C, 8/9.
D, 4/7.
Dựa vào sơ đồ ta thấy tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
A-B- quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng.
F1 tự thụ phấn: AaBb × AaBb = (Aa× Aa) (Bb × Bb) = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Hoa trắng F1 có tỉ lệ 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
→ Tỉ lệ cây hoa trắng không thuần chủng = 4/7. Đáp án: D
Câu 11 [395689]: Sự khác nhau giữa cây ngô cao 10 cm và cây ngô cao 26 cm là do 4 cặp gene không alen (Aa, Bb, Cc, Dd) tác động cộng gộp quy định. Các cá thể thân cao 10 cm có kiểu gen aabbccdd, các cá thể thân cao 26 cm có kiểu gen AABBCCDD. Số loại kiểu hình của phép lai giữa hai cơ thể có 4 cặp gen dị hợp thu được là
A, 8 loại.
B, 11 loại.
C, 9 loại.
D, 10 loại.
4 cặp gene dị hợp tác động cộng gộp thu được 2n +1 = 9 phân lớp kiểu hình. Đáp án: C
Câu 12 [395690]: Một loài thực vật, cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa vàng, thu được F1 có 100% cây hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 9 cây hoa đỏ : 6 cây hoa vàng : 1 cây hoa trắng. Lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa vàng F2 cho tự thụ phấn, thu được F3. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F3 có thể là
A, 100% hoa đỏ.
B, 75% hoa vàng.
C, 100% hoa trắng.
D, 50% hoa vàng : 50% hoa trắng.
F2 có tỉ lệ kiểu hình 9:6:1 → F1 có 2 cặp gene dị hợp AaBb.
F1 : AaBb × AaBb → 9A-B- : 3A-bb:3aaB-:1aabb.
→ A-B-: Hoa đỏ; A-bb, aaB-: Hoa vàng; aabb: Hoa trắng.
- Hoa vàng tự thụ phấn : AAbb × AAbb → Luôn tạo ra AAbb nên luôn có kiểu hình hoa vàng.
(hoặc aaBB × aaBB).
- Hoa vàng tự thụ phấn : Aabb × Aabb → Tỉ lệ kiểu hình là = 3A-bb: 1aabb = 75% hoa vàng : 25% hoa trắng.
(hoặc aaBb × aaBb). Đáp án: B
Câu 13 [395691]: Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 3 cặp gene Aa, Bb, Dd phân li độc lập quy định. Kiểu gene có đủ 3 gene trội A, B, D quy định hoa tím; các kiểu gene còn lại quy định hoa trắng. Cho một cây hoa tím lai phân tích, thu được Fa. Theo lí thuyết, có thể thu được tỉ lệ kiểu hình ở Fa
A, 1 cây hoa tím : 3 cây hoa trắng.
B, 1 cây hoa tím : 15 cây hoa trắng.
C, 3 cây hoa tím : 5 cây hoa trắng.
D, 100% cây hoa trắng.
Nếu cây hoa tím đem lai có kiểu gene dị hợp về 2 cặp gen (ví dụ AaBbDD) thì tỉ lệ kiểu hình ở đời con sẽ là 1 tím : 3 trắng (AaBbDD × aabbdd – F1 có 1/4 A-B-D-). Đáp án: A
Câu 14 [395692]: Một loài thực vật, hình dạng quả do hai cặp gene A, a và B,b cùng quy định. Phép lai P cây quả dẹt lai với cây quả dẹt thu được F1 có tỷ lệ 9 cây quả dẹt : 6 cây quả tròn: 1 cây quả dài. Cho hai cây quả tròn F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Theo lý thuyết, tỷ lệ kiểu hình ở F2 có thể là
A, 1 cây quả dẹt : 2 cây quả tròn : 1 cây quả dài.
B, 1 cây quả dẹt : 1 cây quả dài.
C, 2 cây quả dẹt : 1 cây quả tròn : 1 cây quả dài.
D, 1 cây quả tròn : 1 cây quả dài.
Tỉ lệ kiểu hình 9:6:1. → Tính trạng tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B- quy định quả dẹt; A-bb hoặc aaB- qu định quả tròn; aabb quy định quả dài. Cây quả tròn F1 có thể có kiểu gene AAbb; Aabb; aaBB; aaBb. Vì vậy, nếu 2 cây quả tròn đem lai có kiểu gene là Aabb × aaBb thì đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 dẹt : 2 tròn : 1 dài. Đáp án: A
Câu 15 [395693]: Lai 2 dòng bí thuần chủng quả tròn, thu được F1 toàn quả dẹt; cho F1 tự thụ phấn F2 thu được 271 quả dẹt : 179 quả tròn : 28 quả dài. Biết không xảy ra đột biến, kiểu gene của bố mẹ là
A, AAbb × aaBB.
B, AaBb × AaBb.
C, AaBB × Aabb.
D, AABB × aabb.
Xét F2 có 271 quả dẹt : 179 quả tròn : 28 quả dài = 9 quả dẹt : 6 quả tròn : 1 quả dài
F2 có 9 + 6 + 1 = 16 tổ hợp = 4 giao tử × 4 giao tử
Suy ra F1 dị hợp 2 cặp gen : AaBb, cơ thể bố mẹ thuần chủng về hai cặp gene.
Quy ước: A-B- : quả dẹt; A-bb và aaB-: quả tròn; Aabb : quả dài
Vậy kiểu gen bố mẹ thuần chủng là: AAbb × aaBB. Đáp án: A
Câu 16 [395694]: Cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa vàng được F1 đồng loạt hoa đỏ. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên được F2 gồm có 56,25% cây cho hoa đỏ; 37,5% cây cho hoa vàng; 6,25% cây cho hoa trắng. Cho F1 lai với cây X thu được kiểu hình ở đời con là 100% cây cho hoa đỏ. Kiểu gen của cây F1 và cây X lần lượt là
A, AABB, aaBb.
B, AaBb, AABB.
C, aaBb, Aabb.
D, AaBb, aabb.
F2 có tỉ lệ kiểu hình là 9 : 6 : 1 → F1 có kiểu gene dị hợp AaBb.
Kiểu gene này cho 4 loại giao tử.
Tỉ lệ kiểu hình đời con khi cho F1 lai với cây X là 1 → Cây X chỉ có 1 loại giao tử mang 2 alen trội, kiểu gene cây X là AABB. Đáp án: B
Câu 17 [395695]: Ở một loài thực vật, hai gene không alen tác động cộng gộp quy định chiều cao của cây, cứ mỗi gene trội làm cho cây cao hơn 5 cm. Cây thấp nhất có chiều cao 80 cm. Các kiểu gene biểu hiện chiều cao 95 cm là
A, AABB, AaBB, AABb.
B, AAbb, aaBB, AaBb.
C, Aabb, aaBb, aabb.
D, AaBB, AABb.
Ở một loài thực vật, hai gene không alen tác động cộng gộp quy định chiều cao của cây. Mỗi gene trội làm cho cây cao thêm 5cm. Cây thấp nhất 80cm. Cây cao 95cm (tăng 15cm so với cây thấp nhất) → trong kiểu gene của cây có 3 alen trội. → AaBB, AABb. Đáp án: D
Câu 18 [395696]: Cho cây hoa đỏ (P) có kiểu gene AaBbDd tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng. Theo lí thuyết, trong tổng số cây hoa đỏ ở F1, số cây đồng hợp 1 cặp gene chiếm tỉ lệ
A, 3/16.
B, 4/9.
C, 3/32.
D, 2/9.
Cho cây AaBbDd tự thụ phấn thu được cây hoa đỏ → Cây hoa đỏ có kiểu gene dạng A-B-D-; còn những kiểu gene còn lại đều quy định hoa trắng.
→ Trong tổng số cây hoa đỏ A-B-D- F1 số cây đồng hợp 1 cặp gen AABbDd + AaBBDd + AaBbDD chiếm tỷ lệ là Đáp án: B
Câu 19 [395697]: Quan sát hình sau và cho biết mỗi nhận định dưới đây Đúng hay Sai?
a. Đúng. Tính trạng màu sắc hoa trong hình do một cặp alen qui định.

b. Sai.
Sự di truyền của gene qui định tính trạng màu sắc hoa được biểu diễn trong hình luôn tuân theo qui luật phân li của Mendel.

c. Đúng.
Trội không hoàn toàn là hiện tượng tương tác giữa trong đó một alen không át chế hoàn toàn sự biểu hiện của alen còn lại.

d. Đúng.
Kiểu gene dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian, không hoàn toàn giống một bên bố hoặc mẹ.
Câu 20 [562912]: Cho biết thân cao, hoa đỏ, quả to là những tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp, hoa trắng, quả nhỏ; Các cặp gen phân li độc lập với nhau. Cho 1 cây mang kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phấn với 1 cây mang kiểu hình trội về 2 tính trạng, thu được F1. Theo lí thuyết, Các phát biểu sau đây đúng hay sai?
a đúng. Vì nếu P là AaBbDd × AaBbdd thì đời con có tối đa 8 kiểu hình = 2×2×2.
b đúng. F1 có tỉ lệ kiểu gen là 2:2:1:1:1:1 = (3:1).1.1. Ví dụ: P là AaBBDD × AaBbdd.
c đúng. Vì nếu F1 xuất hiện kiểu gen đồng hợp lặn về 3 cặp gen thì chứng tỏ cây mang 3 tính trạng trội phải dị hợp 3 cặp gen (AaBbDd), cây mang 2 tính trạng trội phải dị hợp 2 cặp gen (ví dụ AaBbdd). Do đó, ở F1, kiểu hình lặn về 3 tính trạng chiếm tỉ lệ = 1/4×1/4×1/2 = 1/32.
d sai. Vì khi F1 chỉ có 8 kiểu gen thì chứng tỏ = 2×2×2. Mỗi cặp gen mà đời con chỉ có 2 kiểu gen thì phải là AA × Aa hoặc Aa × aa. Do đó, kiểu gen của P sẽ là (AA × Aa)(BB × Bb)(Dd × dd). Cho nên, kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-Dd) chiếm tỉ lệ 50%.
Câu 21 [395699]: Giả sử rằng hai sắc tố đỏ và xanh lam trộn lẫn để tạo thành màu tím bình thường và màu xanh lam pha với màu vàng tạo nên màu xanh lục của cánh hoa dạ yến thảo. Các con đường sinh hóa riêng biệt tổng hợp hai sắc tố như thể hiện trong hai hàng trên cùng của sơ đồ đi kèm. Màu trắng dùng để chỉ các hợp chất không có sắc tố (sự thiếu hụt toàn bộ sắc tố dẫn đến cánh hoa màu trắng).

Con đường thứ 3 các hợp chất không đóng góp tạo sắc tố cho cánh hoa, thường không ảnh hưởng đến con đường tổng hợp sắc tố xanh lam và đỏ, nhưng nếu một trong các chất trung gian của nó (màu trắng 3) tích tụ ở nồng độ cao, nó có thể được chuyển đổi thành màu vàng trong con đường tổng hợp sắc tố màu đỏ. Trong sơ đồ, các chữ cái từ A đến E đại diện cho các enzyme và các gene tương ứng của chúng và tất cả các gene đều không xảy ra liên kết. Giả sử các gene kiểu dại là trội và mã hóa chức năng của enzyme, các alen lặn làm thiếu chức năng của enzyme và không có đột biến nào gây chết. Những tổ hợp kiểu gene của bố mẹ (đời P) thuần chủng lai với nhau để tạo ra đời con F2 có được các tỷ lệ kiểu hình tương ứng. Mỗi kết quả nào nào dưới đây Đúng hay Sai?
a. Đúng. Vì màu xanh lam luôn xuất hiện, cho biết E/E (màu xanh lam) ở cả bố mẹ.

- Dựa vào tỷ lệ được quan sát, cả C và D đều không thay đổi, trong trường hợp này, các cặp gene liên quan là A/a và B/b => kiểu gene của F1 phải là: AaBb

=> Kiểu gene của P: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.

Kiểu hình F2:

9A-B-: Xanh lam + đỏ = tím.

3A-bb: xanh lam + vàng = xanh lục.

3aaaB-: xanh lam + trắng 2 = xanh lam.

1aabb: xanh lam + trắng 2 = xanh lam.

Hoặc F1: aaBbCcdd vì dd không tổng hợp được sắc tố nên chất trắng 3 được tích lũy sẽ tạo ra màu vàng.


b. Đúng.
Màu xanh lam không phải lúc nào cũng xuất hiện, cho biết F1 có mang kiểu gene E/e.

- Vì màu xanh lục không bao giờ xuất hiện nên F1 phải là B/B; C/C; D/D => Kiểu gene của F1 là:

AaEe => P phải có kiểu gene: AAEE x aaee hoặc AAee x aaEE.

Kiểu hình F2:

9A-E-: xanh lam + đỏ = Tím.

3A-ee: đỏ + trắng 1 = đỏ.

3aaE-: xanh lam + trắng 2 = xanh lam.

1 aaee: trắng 2 + trắng 1 = trắng.

Kiểu gene F1 cũng có thể: aaBBCcddEe.


c. Đúng.
Màu xanh lam luôn xuất hiện, nên F1 phải có kiểu gene E/E.

- Không có màu lục xuất hiện, cho thấy F1 cũng là B/B => hai gene Lien quan là A và D

=> Kiểu gene F1: AaDd => P: AADD x aadd hoặc AAdd x aaDD.

Kiểu hình F2:

9A-D-: xanh lam + đỏ + trắng 4 = tím.

3A-dd: xanh lam + đỏ = tím.

3aaD-: xanh lam + trắng 2 + trắng 4 = xanh lam.

1aadd: trắng 2 + xanh lam + đỏ = tím.

d. Đúng.
Màu xanh lam không phải lúc nào cũng xuất hiện, chứng tỏ F1 có mang kiểu gene E/e.

- Sự xuất hiện màu vàng cho thấy F1 mang kiểu gene B/b.

- Hai gene liên quan là B và E.

=> Kiểu gene của F1 là: BbEe => Kiểu gene của P: BBEE x bbee hoặc BBee x bbEE.

Kiểu hình F2:

9B-E-: đỏ + xanh lam = Tím.

3B-ee: đỏ + trắng 1 = đỏ.

3bbE-: vàng + xanh lam = xanh lục.

1 bbee: vàng + trắng 1 = vàng.
Câu 22 [562913]: Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Trong đó khi có cả 2 gen trội A và B thì quy định hoa tím; chỉ có gen A thì quy định hoa đỏ; chỉ có gen B thì quy định hoa vàng; kiểu gen aabb quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Các nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Theo bài ra, ta có:

A-B- quy định hoa tím. A-bb quy định hoa đỏ; aaB- quy định hoa vàng; aabb quy định hoa trắng.

a đúng.
Cho 2 cây hoa tím giao phấn với nhau, thu được F1 có 1 kiểu hình. Tiếp tục cho F1 giao phấn, thu được F2 có 2 kiểu hình. Điều này chứng tỏ P phải có kiểu gen là (AA × AA)(BB × Bb) hoặc (AA × Aa)(BB × BB).

Nếu P là (AA × Aa)(BB × BB) thì ở F1 có tỉ lệ kiểu gen = (1/2AA : 1/2Aa)(1BB). Khi F1 giao phấn ngẫu nhiên thì F2 có tỉ lệ kiểu gen (9/16AA : 6/16Aa : 1/16aa)(1BB)

Ở F2, số cá thể có 3 alen trội (AaBB) chiếm tỉ lệ = 6/16 = 37,50%.

b sai.
Cho 2 cây hoa tím giao phấn với nhau, thu được F1 có 1 kiểu hình. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 2 kiểu hình. Điều này chứng tỏ P phải có kiểu gen là (AA × AA)(BB × Bb) hoặc (AA × Aa)(BB × BB).

Nếu P là (AA × Aa)(BB × BB) thì ở F1 có tỉ lệ kiểu gen = (1/2AA : 1/2Aa)(1BB). Khi cho F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu gen (5/8AA : 1/4Aa : 1/8aa)(1BB)

Ở F2, số cá thể thuần chủng (AABB và aaBB) chiếm tỉ lệ = 3/4 = 75,0%.

c đúng.
Cho 2 cây hoa tím giao phấn với nhau, thu được F1 có 1 kiểu hình. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 4 kiểu hình. Điều này chứng tỏ P phải có kiểu gen là (AA × Aa)(BB × Bb)

Ở F1 có tỉ lệ kiểu gen = (1/2AA : 1/2Aa)(1/2BB : 1/2Bb). Khi cho F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu gen (5/8AA : 1/4Aa : 1/8aa)(5/8BB : 1/4Bb : 1/8bb)

Ở F2, số cá thể có 3 alen trội (AABb và AaBB) chiếm tỉ lệ = 5/8 × 1/4 × 2 = 5/16 = 31,25%.

d đúng.
Cho 2 cây giao phấn với nhau, thu được F1 có 1 kiểu hình. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 2 kiểu hình. Điều này chứng tỏ P phải có kiểu gen là (AA × AA)(BB × Bb hoặc BB × bb) hoặc (AA × Aa hoặc AA × aa)(BB × BB). ⟶ Có 4 sơ đồ lai thỏa mãn.
Câu 23 [562914]: Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Trong đó khi có cả 2 gen trội A và B thì quy định hoa tím; chỉ có gen A thì quy định hoa đỏ; chỉ có gen B thì quy định hoa vàng; kiểu gen aabb quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Khi cho cây hoa vàng lai với cây hoa đỏ xác định tỉ lệ kiểu hình đời con có thể thu được?
Theo bài ra, ta có:
A-B- quy định hoa tím. A-bb quy định hoa đỏ; aaB- quy định hoa vàng; aabb quy định hoa trắng.
Đỏ A-bb lai với vàng aaB- =>
Phép lai:
1) AAbb x aaBB => AaBb => (100% Tím)
2) AAbb x aaBb => 1AaBb : 1Aabb => (50% Tím : 50% đỏ)
3) Aabb x aaBB => 1 AaBb : 1 aaBb => (50% tím : 50% vàng)
4) Aabb x aaBb=> 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1 aabb => (1 cây hoa tím: 1 cây hoa đỏ: 1 cây hoa vàng: 1 cây hoa trắng)
Câu 24 [562915]: Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Trong đó khi có cả 2 gen trội A và B thì quy định hoa tím; chỉ có gen A thì quy định hoa đỏ; chỉ có gen B thì quy định hoa vàng; kiểu gen aabb quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Cho 2 cây hoa tím có kiểu gen khác nhau giao phấn với nhau, đời con có thể có số cây hoa tím chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Theo bài ra, ta có:
A-B- quy định hoa tím. A-bb quy định hoa đỏ; aaB- quy định hoa vàng; aabb quy định hoa trắng.
Vì 2 cây hoa tím có kiểu gen khác nhau lai với nhau.
1) AABB x AABb; AABB x AaBB; AABB x AaBb, AABb × AaBB đều cho 100% hoa tím
2) AABb × AaBb thì đời con có 75% A-B- (hoa tím) : 25% A-bb (hoa đỏ).
3) AaBB x AaBb thì đời con có 75% A-B- (hoa tím) : 25% aaB- (hoa vàng).
Câu 25 [562916]: Ở một loài thực vật, xét 3 cặp gen Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau. Trong đó, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp; Hai cặp gen Bb và Dd quy định tính trạng màu hoa, trong đó có cả 2 gen trội B và D thì quy định hoa tím; chỉ có gen B thì quy định hoa đỏ; chỉ có gen D thì quy định hoa vàng; kiểu gen bbdd quy định hoa trắng. Cho 2 cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen khác nhau giao phấn với nhau, đời con có tối đa mấy loại kiểu hình?
2 loại kiểu hình.
Theo bài ra, ta có: A- quy định thân cao; aa quy định thân thấp.
B-D- quy định hoa tím. B-dd quy định hoa đỏ; bbD- quy định hoa vàng; bbdd quy định hoa trắng.
=> 2 cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen khác nhau lai với nhau. Ví dụ: AaBBdd × AaBbdd thì đời con 2 kiểu hình.
Câu 26 [562917]: Ở một loài thực vật, xét 3 cặp gen Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau. Trong đó, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp; Hai cặp gen Bb và Dd quy định tính trạng màu hoa, trong đó có cả 2 gen trội B và D thì quy định hoa tím; chỉ có gen B thì quy định hoa đỏ; chỉ có gen D thì quy định hoa vàng; kiểu gen bbdd quy định hoa trắng. Cho cây thân cao, hoa tím giao phấn với cây thân cao, hoa tím (P), thu được F1 có 1 kiểu hình. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, thu được F2. Ở F2, cây có 4 alen trội chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
12,5%.
Theo bài ra, ta có: A- quy định thân cao; aa quy định thân thấp.
B-D- quy định hoa tím. B-dd quy định hoa đỏ; bbD- quy định hoa vàng; bbdd quy định hoa trắng.
Cho cây thân cao, hoa tím giao phấn với cây thân cao, hoa tím (P), thu được F1 có 1 kiểu hình. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 2 kiểu hình là thân cao, hoa tím và thân thấp, hoa tím. Điều này chứng tỏ P có kiểu gen là (AA × Aa)(BB × BB)(DD × DD) ⟶ F1 có tỉ lệ kiểu gen là (1/2AA : 1/2Aa)(1BB)(1DD)
Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có tỉ lệ kiểu gen (5/8AA : 1/4Aa : 1/8aa)(1BB)(1DD).
Ở F2, cá thể có 4 alen trội (aaBBDD) chiếm tỉ lệ = 1/8 = 12,5%.
Câu 27 [395705]: Ở một loài hoa, xét ba cặp gen phân li độc lập, các gen quy định các enzym khác nhau cùng tham gia vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố cánh hoa theo sơ đồ sau:


Các alen lặn đột biến a, b, d đều không tạo ra được các enzym A, B và D tương ứng. Khi sắc tố không được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả ba cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong 10000 cây hoa trắng ở F2, thì cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp về ít nhất một cặp gen là bao nhiêu cây?
7857.
P: AABBDD × aabbdd
F1: AaBbDd
F1 × F1 :
F2 :
Tỉ lệ hoa đỏ là: 3/4 × 3/4 × 3/4 = 27/64.
Tỉ lệ hoa vàng là: 3/4 × 3/4 × 1/4 = 9/64.
Tỉ lệ hoa trắng là: 1 – 27/64 – 9/64 = 28/64.
Tỉ lệ hoa trắng đồng hợp (aabbdd + AAbbdd + aaBBdd + aabbDD + aaBBDD + AAbbDD) ↔ aa (BB+bb) (DD+dd) + AAbb (DD + dd) là:1/4 × 1/2 × 1/2 + 1/4 × 1/4 × 1/2 = 6/64
Tỉ lệ hoa trắng có ít nhất 1 cặp gen dị hợp là 28/64 – 6/64 = 22/64
→ tỉ lệ hoa trắng có ít nhất 1 cặp gen dị hợp trong tổng hoa trắng là 22/28 = 78,57%.
→ Cây hoa trắng có ít nhất 1 cặp gen dị hợp trong tổng 10000 cây hoa trắng là: 78,57% x 10000 = 7857 cây.
Câu 28 [395706]: Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa chất K màu trắng trong tế bào cánh hoa: gen A quy định enzim A chuyển hóa chất K thành sắc tố đỏ; gen B quy định enzim B chuyển hóa chất K thành sắc tố xanh. Khi trong tế bào có cả gen A và gen B thì cánh hoa có màu vàng. Các alen đột biến lặn a và b không có khả năng phiên mã. Biết rằng không xảy ra đột biến. Cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa trắng, có thể thu được đời con có tổng bao nhiêu % cây hoa vàng và cây hoa xanh?
50% hoặc 100%
Theo bài ra, ta có:
A-B- quy định hoa vàng;
A-bb quy định hoa đỏ;
aaB- quy định hoa xanh;
aabb quy định hoa trắng.
Cây hoa vàng (có kiểu gen A-B-) lai với cây hoa trắng (aabb)
1) AABB x aabb => 1 AaBb (100% vàng)
2) AABb x aabb => 1AaBb : 1 Aabb (50% vàng : 50% đỏ)
3) AaBB x aabb => 1AaBb : 1 aaBb (50% vàng : 50% xanh) => tổng số hạt vàng và hạt xanh = 100%
4) AaBb × aabb, sẽ thu được đời con có 25% vàng : 25% hoa đỏ : 25% hoa xanh : 25% hoa trắng.
⟶ Tổng cây hoa vàng và cây hoa xanh: 25% + 25% = 50%.