Đáp án Đề thi online Bài 21: Bài tập về di truyền liên kết giới tính
F1: 1 XAXa : 1XaY
100% con đực màu sẫm: 100% con cái màu sáng
Vì vậy, người nông dân sẽ lựa chọn giữ lại những trứng màu sẫm sẽ nở thành con đực. Đáp án: A
Quy ước
Gen A: sọc vằn gene a: lông trắng. gà trống có KG XX, gà mái có KG XY.
Gà trống sọc vằn có KG XAXA hoặc XAXa
Gà mái lông trắng có KG XaY
F1 thu đc toàn bộ gà có lông sọc vằn → Ptc
Như vậy, gà mái có 50% (XaY) là có long trắng; Tất cả gà trống đều có lông sọc vằn (kiểu gene XAXA; XAXa) Đáp án: B
F2 thu được cái kén trắng, đực kén trắng và cái kén vàng → có sự khác biệt kiểu hình ở hai giới → tính trạng màu sắc kén di truyền trên cặp NST giới tính.
Ở tằm, con đực có NST giới tính XX, con cái XY.
Bố thuần chủng kén trắng: XBXB, mẹ thuần chủng kén vàng XbY. Đáp án: A

Người phụ nữ mang gene bệnh sẽ không biểu hiện ra bên ngoài nên vẫn có kiểu hình bình thường. Hãy cho biết nhận định nào sau đây sai?
B. Đúng vì nam chỉ cần 1 alen gây bệnh thì đã biểu hiện bệnh còn nữ cần cả 2 alen
C. Sai. Con gái có thể không bị bệnh nếu nhận được alen bình thường từ mẹ.
D. Con trai sẽ nhận 1 Y từ bố và 1 X từ mẹ -> mẹ bị bệnh thì con trai sẽ bị bệnh. Đáp án: C

Liên quan đến cặp nhiễm sắc thể được hiển thị và DNA ty thể nói trên, tính chất di truyền của con nhận được từ cặp bố mẹ này có thể là





Dựa vào các phép lai nói trên, hãy cho biết nhận định nào dưới đây sai?
B. Đúng. Có hiện tượng gene qui định tính trạng di truyền liên kết với giới tính. Vì kết quả của phép lại thuận, khác phép lai nghịch và tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới.
C. Sai. Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của cá thể ruồi giấm đực chỉ mang 1 alen qui định tính trạng màu mắt. Vì có hiện tượng di truyền chéo (tính trạng của bố truyền cho con gái, tính trạng của mẹ truyền cho con trai) nên gene qui định tính trạng màu mắt liên kết trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X. Vì vậy, trong mỗi tế bào sinh dưỡng của ruồi giấm đực chỉ mang 1 alen qui định màu mắt.
D. Đúng. Trong mỗi giao tử của cá thể ruồi giấm cái có mang 1 alen qui định tính trạng màu mắt. Đáp án: C
C. Sai. Gene liên kết trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể Y di truyền theo qui luật di truyền thẳng.
D. Sai. Tính trạng do gene lặn liên kết X thường gặp ở cá thể có cặp XY hơn so với ở cá thể có cặp XX. Vì ở giới XY chỉ cần 1 alen là đã biểu hiện thành kiểu hình, trong lúc ở giới XX phải có đủ 2 alen lặn thì mới biểu hiện thành kiểu hình. Đáp án: A
1) Nếu tính trạng bị bệnh do gene lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X qui định thì trong quần thể sẽ xuất hiện 5 kiểu gene, trong đó xác suất kiểu gene biểu hiện bệnh ở nam giới là 1/2 trong khi kiểu gene biểu hiện bệnh ở nữ giới là 1/3.
2) Gene nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính chỉ di truyền cho giới nữ mà không di truyền cho giới nam.
3) Nếu tính trạng bị bệnh do gene lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST Y qui định thì trong quần thể người xác suất nam giới bị bệnh là 50% còn nữ giới là 0%.
4) Những gene gây bệnh liên kết trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính thường không biểu hiện ở nữ giới.
Ở nữ: XAXA, XAXa, XaXa → Chỉ có kiểu gene XaXa biểu hiện bệnh. Vậy xác suất nữ giới mắc bệnh là 1/3.
Ở nam: XAY, XaY → Kiểu gene XaY - biểu hiện bệnh. Vậy xác suất nam giới mắc bệnh là 1/2.
b. Sai. Gene nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X di truyền cho cả 2 giới.
c. Đúng. Nếu tính trạng bị bệnh do gene lặn nằm trên NST Y qui định thì trong quần thể, sẽ xuất hiện các kiểu gene:
Ở nữ: XX → Xác suất nữ giới bị bệnh 0%
Ở nam: XYA, XYa → Kiểu gene XYa - biểu hiện bệnh. Vậy xác suất nam giới bị bệnh 50% (đặc biệt, trong một gia đình, nếu bố bị bệnh thì tất cả con trai đều bị bệnh, con gái bình thường).
d. Sai. Những gene gây bệnh liên kết trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính đều có khả năng biểu hiện ở cả hai giới. Đáp án: B
Gà trống lông vằn × Gà mái lông đen. → 100% gà lông vằn.
→ P: XAXA × XaY → F1: 1 XAXa : 1XAY
Kiểu hình: 100% lông vằn.
F1× F1: XAXa × XAY → F2 : 1 XAXA : 1 XAXa : 1 XAY : 1 XaY.
Kiểu hình: 2 gà trống lông vằn : 1 gà mái lông vằn : 1 gà mái lông đen.
→ Gà mái F2 có tỉ lệ kiểu hình là 50% lông vằn : 50% lông đen. Đáp án: A
Các loài chim, các loài bò sát, các loài bướm thì con đực là XX, con cái là XY. Đáp án: C
I. XAXA × XaY. II. XAXa × XaY. III. XaXa × XaY. IV. XAXa × XAY.
I sai. Vì XAXA × XaY. → 1XAXa : 1XAY => Kiểu hình: 100% đực cái đều chân cao.
II sai. Vì XAXa × XaY. →1XAXa : 1XaXa : 1XAY : 1XaY => Kiểu hình: 50% cái chân cao : 50% cái chân thấp : 50% đực chân cao : 50% đực chân thấp.
III sai. XaXa × XaY. → 1XaXa : 1XaY => Kiểu hình: 100% đực cái đều chân thấp.
IV đúng. XAXa × XAY. → 1XAXA : 1XAXa : 1XAY : 1XaY => Kiểu hình: 100% con cái chân cao : 50% đực chân cao : 50% đực chân thấp.
A: máu đông bình thường, a: máu khó đông.
B: mắt nhìn bình thường, b: mù màu.
Người phụ nữ bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục và không bị máu khó đông có kiểu gen: XAbX-b.
Người chồng bị bệnh máu khó đông và không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục: XaBY.
P: XAbX-b × XaBY.
F1: XAbXaB : XaBX-b : XAbY : X-bY.
Tất cả con trai đều có b. → Tất cả con trai đều mắc bệnh mù màu. → A đúng.
Tất cả con gái đều có B. → Tất cả con gái đều mắt nhìn bình thường. Đáp án: A
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu sự di truyền của gene quy định tính trạng X:
- Lai thuận:
+ P: ♀ dị hợp tử về gene có kiểu hình bình thường × ♂ đồng hợp tử về đột biến có kiểu hình bình thường .→ F1: 100% có kiểu hình bình thường.
+ Lai ♀ F1 có kiểu hình bình thường × ♂ đồng hợp tử về đột biến .→ F2: 50% đời lai có kiểu hình bình thường; 50% đời lai có kiểu hình bất thường.
- Lai nghịch: P: ♀ đồng hợp tử về đột biến × ♂ dị hợp tử về gene .→ F1: 100% có kiểu hình bất thường
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sự di truyền của gene quy định tính trạng Y:
- Lai thuận:
+ P: ♀ kiểu hình bình thương × ♂ kiểu hình bất thường .→ F1 100% kiểu hình bình thường.
+ Lai ♀ F1 kiểu hình bình thường × ♂ kiểu hình bất thường .→ F2: 100% kiểu hình bình thường.
+ Lai ♀ F2 kiểu hình bình thường × ♂ F2 kiểu hình bất thường .→ F3: 100% kiểu hình bình thường.
- Lai nghịch:
+ P: ♀ kiểu hình bất thường × ♂ kiểu hình bình thường .→ F1: 100% kiểu hình bất thường.
+ Lai ♀ F1 kiểu hình bất thường × ♂ kiểu hình bình thường .→ F2: 100% kiểu hình bất thường
+ Lai ♀ F2 kiểu hình bất thường × ♂ kiểu hình bình thường .→ F3: 100% kiểu hình bất thường
Dựa vào các thí nghiệm, hãy cho biết mỗi nhận định dưới đây Đúng hay Sai?
-Phép lai thuận:
+ P: ♀ dị hợp tử về gene (Aa) × ♂ đồng hợp tử về đột biến (aa) đều có đặc điểm phát triển bình thường .→ F1 100% kiểu hình phát triển bình thường.
+ Lai ♀ F1 bình thường × ♂ đồng hợp tử về đột biến (aa)
F2: 50% đời lai có kiểu hình bình thường; 50% đời lai kiểu hình bất thường
- Kiểu hình ở F2 phản ánh tỉ lệ kiểu gene của các con ♀ ở đời F1 có kiểu hình bình thường: ½ số ♀ F1 Aa sinh F2 bình thường; ½ số ♀ F1 có kiểu gene aa sinh F2 bất thường.
Phép lai nghịch: P: ♀đồng hợp tử về đột biến (aa) × ♂ dị hợp tử về gene (Aa) .→ F1 luôn bất thường (nếu gây chết/bất thụ sẽ không thể có được F2)
b. Sai. Gene quy định tính trạng Y là di truyền theo dòng mẹ: Ở cả ở phép lai thuận và lai nghịch thì đời con có kiểu hình luôn giống mẹ.
c. Đúng. Kiểu hình ở đời con do kiểu gene của mẹ qui định.
d. Sai. Gene qui định tính trạng X di truyền qua 1 thế hệ, vì ở thế hệ tiếp theo phụ thuộc vào kiểu gene tái tổ hợp giữa mẹ và bố; còn gene qui định tính trạng Y di truyền qua nhiều thế hệ, vì luôn phụ thuộc kiểu gene tế bào chất của mẹ.

Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào Đúng, phát biểu nào Sai?
a. Đúng. Vì ở phép lai 2 có hiện tượng khác biệt kiểu hình giữa ruồi đực và ruồi cái, và sự phân ly kiểu hình tuân theo quy luật di truyền liên kết với NST X.
b. Đúng. Vì kiểu lai ban đầu (♀ XaXa × ♂ XA Y) bình thường chỉ cho ra ruồi đực F1 thân vàng (Xa Y). Việc xuất hiện ruồi đực thân xám (XA Y) là bất thường, do đột biến ở giao tử Y mang A thay vì a ở bố → tạo kiểu gen XA Y ở con đực. Và ở đầu bài cũng nói ngoại trừ có 2 con ruồi đực F1 có thân màu xám.
c. Sai. Như ở ý a đã giải thích gen nằm trên NST X nên không có gen tương ứng trên Y.
d. Sai. Phép lai: ♂ XA Y × ♀ Xa Xa → đời con:
Con cái: 100% XA Xa → đều mang 1 alen lặn
Con đực: 100% Xa Y → mang 1 alen lặn
⇒ 100% cá thể đời con đều mang alen lặn (Xa), không phải 50%.

Mỗi nhận định dưới đây Đúng hay Sai?
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Xét tính trạng chiều cao chân
Pt/c cho F1 1 đực chân cao : 1 cái chân thấp ( phân tính ngay F1)
F2 có tỉ lệ chung: 1 chân cao : 1 chân thấp nhưng tỉ lệ ở hai giới khác nhau:
Ở giới đực 3 cao : 1 thấp. Ở giới cái 1 cao : 3 thấp
a. Đúng. Tính trạng chiều cao chân do 1 cặp gene nằm trên NST thường quy định và chịu ảnh hưởng của giới tính lên sự hình thành tính trạng
Quy ước: AA - Chân cao, aa – chân thấp
Aa – chân cao ở con đực nhưng chân thấp ở con cái
Xét tính trạng màu sắc lông
Pt/c cho F1 100% lông đỏ, F2 3 đỏ : 1 trắng suy ra đỏ là tính trang trội. Quy ước B – đỏ, b – trắng
Mặt khác, tất cả con lông trắng là con đực.
b. Đúng. Tính trạng màu sắc lông do một gene quy định , nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
c. Đúng. Kết hợp hai cặp tính trạng ta có phép lai Pt/c: Đực AAXbY x aaXBXB
d. Đúng. Kiểu gene của F1: Đực AaXBY x Cái AaXBXb

Theo lý thuyết, hãy cho biết mỗi phát biểu dưới đây Đúng hay Sai?
I2, II2; II3: Con đực
- Kiểu gene của các các thể:
Bố I2:
; Mẹ (I1):
; Con (II1):
; Con (II2):
; Con (II3): 
a. Đúng. Cá thể I2 là cá thể đực, có kiểu gene
. b. Đúng. Cá thể II3 có kiểu gene
. c. Đúng. Cá thể thú con (II2):
không phải là con của cặp bố mẹ ở thế hệ I, vì thú mẹ không có giao tử
để truyền đạt cho con. d. Sai. Nếu cặp bố mẹ nói trên sinh tiếp một cá thể thú con thì xác suất thu được một cá thể thuần chủng là 0%. Vì Bố I2:
; Mẹ (I1):
không có giao tử mang alen giống nhau.
Đứa con đầu tiên bị bệnh có kiểu gene A1A3 → alen A1 và alen A3 là alen lặn gây bệnh.
Người bố có kiểu gene A1A4 và không bị bệnh, chứng tỏ alen A4 là alen trội và quy định không bị bệnh.
Người mẹ có kiểu gene A2A3 và không bị bệnh, chứng tỏ alen A2 là alen trội và quy định không bị bệnh.
Như vậy, alen A2 và alen A4 là những alen trội so với alen A1 và A3.
- Thai nhi có kiểu gene A3A4. Suy ra thai nhi sẽ phát triển thành cơ thể không bị bệnh nhưng có alen gây bệnh (alen A3).
→ Có 2 alen là A1 và A3 là alen lặn quy định bị bệnh. Do đó, sẽ có 3 kiểu gene quy định kiểu hình bị bệnh.

Dựa vào bản điện di, hãy xác định trong 3 người con, người con số mấy không phải là con của cặp vợ chồng nói trên?
Bố: A1A3 Mẹ: A2A4 Con 1: A1A2 Con 2: A2A4 Con 3: A2A3
- Trong 3 người con, thì người con 2 không phải là con của cặp vợ chồng nói trên. Vì người này có kiểu gene A2A4, có thể nhận giao tử A2 hoặc A4 từ mẹ nhưng nhưng người bố không có alen nào trong 2 alen này để truyền cho con.
- Ở nam có tỉ lệ kiểu gene: 0,99XAY : 0,01XaY.
- Số người nam có thể mắc bệnh: 0,01 x 500 = 5 người.
P: Bố bình thường có kiểu gene XAY sẽ truyền XA cho con gái nên tất cả con gái đều không bị bệnh.
P: XAXa x XaY → F1: 1XAXa : 1XaXa : 1XAY : 1XaY
Xác suất sinh con trai đầu lòng bị bệnh là 50%
Ở giới XY chỉ cần 1 alen lặn là đã biểu hiện thành kiểu hình, còn ở giới XX cần ít nhất 2 alen lặn trong kiểu gene mới biểu hiện thành kiểu hình.