Đáp án Đề thi online Bài 32: Bài tập di truyền người
Câu 1 [405689]: Cơ chế làm xuất hiện các khối u trên cơ thể người là do
A, các đột biến gene.
B, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
C, tế bào bị đột biến soma.
D, tế bào bị đột biến mất khả năng kiểm soát phân bào.
Cơ chế làm xuất hiện các khối u trên cơ thể người là do tế bào bị đột biến mất khả năng kiểm soát phân bào. Đáp án: D
Câu 2 [405690]: Để phòng ngừa ung thư, nhận định nào sau đây không phải là giải pháp nhằm bảo vệ tương lai di truyền của loài người?
A, Bảo vệ môi trường sống, hạn chế các tác nhân gây ung thư.
B, Duy trì cuộc sống lành mạnh, tránh làm thay đổi môi trường sinh lí, sinh hóa của cơ thể.
C, Không kết hôn gần để tránh xuất hiện các dạng đồng hợp lặn về gene đột biến gây ung thư.
D, Nên sống gần khu công nghiệp để tăng thu nhập nâng cao đời sống.
Đáp án: D
Câu 3 [405691]: Bệnh nào sau đây được xác định bằng phương pháp di truyền học phân tử?
A, Bệnh hồng cầu hình liềm.
B, Bệnh bạch tạng.
C, Bệnh máu khó đông.
D, Bệnh mù màu đỏ-lục.
Bệnh được xác định bằng phương pháp di truyền học phân tử là: Bệnh hồng cầu hình liềm. Đáp án: A
Câu 4 [405692]: Những rối loạn trong phân li của cặp nhiễm sắc thể giới tính khi giảm phân hình thành giao tử ở người mẹ, theo dự đoán ở đời con có thể xuất hiện hội chứng
A, 3X, Klinefelter.
B, Turner, 3X.
C, Klinefelter.
D, Klinefelter, Turner, 3X.
Những rối loạn trong phân li của cặp nhiễm sắc thể giới tính khi giảm phân hình thành giao tử ở người mẹ, theo dự đoán ở đời con có thể xuất hiện hội chứng: Klinefelter, Turner, 3X. Đáp án: D
Câu 5 [405693]: Ở người, hội chứng Klinefelter có kiểu nhiễm sắc thể giới tính là
A, XXY.
B, XYY.
C, XXX.
D, XO.
Đáp án: A
Câu 6 [405694]: Trong chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật chọc dò dịch nước ối nhằm kiểm tra
A, tính chất của nước ối.
B, tế bào tử cung của ngưới mẹ.
C, tế bào phôi bong ra trong nước ối.
D, nhóm máu của thai nhi.
Trong chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật chọc dò dịch nước ối nhằm kiểm tra tế bào phôi bong ra trong nước ối. Đáp án: C
Câu 7 [405695]: Ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y học, giúp giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí gọi là
A, di truyền học.
B, di truyền học Người.
C, di truyền Y học.
D, di truyền Y học tư vấn.
Ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y học, giúp giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí gọi là Di truyền Y học. Đáp án: C
Câu 8 [405696]: Phần lớn các bệnh di truyền phân tử có nguyên nhân là do các
A, đột biến NST.
B, đột biến gene.
C, biến dị tổ hợp.
D, biến dị di truyền.
Phần lớn các bệnh di truyền phân tử có nguyên nhân là do các đột biến gene. Đáp án: B
Câu 9 [405697]: Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp
A, nghiên cứu tế bào học.
B, nghiên cứu di truyền phân tử.
C, nghiên cứu phả hệ.
D, nghiên cứu di truyền quần thể.
Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp nghiên cứu phả hệ. Đáp án: C
Câu 10 [405698]: Hai đứa trẻ A và B có chỉ số DNA gống nhau, sống ở hai môi trường khác nhau. Nhận định nào sau đây sai?
A, Hai đứa có cùng giới tính.
B, Hai đứa có cùng kiểu gene.
C, Hai đứa có cùng đặc tính tâm lí.
D, Hai đứa có cùng nhóm máu.
Hai đứa trẻ có chỉ số DNA giống nhau có nghĩa là hai đứa trẻ đó là hai trẻ đồng sinh cùng trứng.
Trẻ đồng sinh cùng trứng có kiểu gene giống nhau, giới tính giống nhau, nhóm máu giống nhau nhưng đặc điểm về tâm lí, tình cảm thì cò phụ thuộc vào môi trường giao dục. Vì vậy hai đứa trẻ này chưa hẳn đã có cùng đặc điểm tâm sinh lí. Đáp án: C
Câu 11 [405699]: Phương pháp nghiên cứu phả hệ không đạt được mục đích nào sau đây?
A, Phát hiện gene nằm trên NST thường.
B, Phát hiện gene nằm trên NST giới tính X.
C, Phát hiện gene nằm trên NST giới tính Y.
D, Phát hiện đột biến cấu trúc NST.
Đáp án: D
Câu 12 [405700]: Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có allele trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp
A, nghiên cứu phả hệ.
B, nghiên cứu di truyền quần thể.
C, xét nghiệm DNA.
D, nghiên cứu tế bào học.
Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có allele trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp nghiên cứu phả hệ. Đáp án: A
Câu 13 [405701]: Ở người, gene A quy định da bình thường, allele đột biến a quy định da bạch tạng, các gene nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong 1 gia đình thấy có bố mẹ đều bình thường nhưng con trai họ bị bạch tạng. Bố mẹ có kiểu gene như thế nào về tính trạng này?
A, P: Aa x Aa.
B, P: Aa x AA.
C, P: AA x AA.
D, P: XAXa x XAY.
Đáp án: A
Câu 14 [405702]: Một nữ bình thường (1) lấy chồng (2) bị bệnh máu khó đông sinh được một con trai (3) bị bệnh máu khó đông. Người con trai này lớn lên lấy vợ (4) bình thường và sinh được một bé trai (5) cũng bị bệnh như bố. Hãy xác định kiểu gene của 5 người trong gia đình trên.
A, (1)XX, (2)XYA, (3)XYA, (4)XX, (5)XYA.
B, (1)XaXa, (2)XAY, (3)XAY, (4)XaXa, (5)XAY.
C, (1)XAXa, (2)XaY, (3)XaY, (4)XAXa, (5)XaY.
D, (1)XX, (2)XYa, (3)XYa, (4)XX, (5)XYa.
(1)XAXa, (2)XaY, (3)XaY, (4)XAXa, (5)XaY. Đáp án: C
Câu 15 [405703]: Ở người, gene M quy định mắt phân biệt màu bình thường, allele đột biến m quy định bệnh mù màu, các gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X di truyền liên kết với giới tính. Nếu bố có kiểu gene XMY, mẹ có kiểu gene XMXm thì khả năng sinh con trai bệnh mù màu của họ là
A, 25%.
B, 12,5%.
C, 6,25%.
D, 50%.
Đáp án: A
Câu 16 [405704]: Ở người, gene A quy định da bình thường, allele đột biến a quy định da bạch tạng, các gene nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong 1 gia đình thấy có bố mẹ đều bình thường nhưng con trai họ bị bạch tạng. Xác suất sinh người con trai da bạch tạng này là bao nhiêu?
A, 37,5%.
B, 25%.
C, 12,5%.
D, 50%.
P: Aa x Aa -> 1/4 aa -> con trai bị bạch tạng = 1/2 x 1/4 = 1/8 =12,5% Đáp án: C
Câu 17 [405705]: Rất nhiều hệ nhóm máu khác nhau có thể phát hiện khi xét nghiệm máu ở người.
Hệ thống nhóm máu ABO do gene I quy định, trong đó IA và IB đồng trội, IO là allele lặn.
Hệ thống nhóm máu Rh do gene Rh quy định, trong đó Rh+ trội hoàn toan so với Rh-.
Hệ thống nhóm máu Xg do gene Xg(a) quy định, trong đó Xg(a+) trội hoàn toàn so với Xg(a-).
Các gene I, Rh nằm trên các NST thường khác nhau, gene Xg nằm trên NST giới tính X không có allele trên Y. Dưới đây là kết quả xét nghiệm máu của một bé gái, mẹ của bé gái và 4 người đàn ông (M1, M2, M3, M4) nghi ngờ là bố của bé gái này.

Biết rằng không xảy ra đột biến. Dựa vào kết quả xét nghiệm, có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Người mẹ có kiểu gene dị hợp về 2 cặp gene.
II. M1 chắc chắn không phải là bố của đứa trẻ.
III. M2 có thể là bố của đứa trẻ, vì có nhóm máu Xg(a-).
IV. M3 có thể là bố của đứa trẻ.
A, 1.
B, 3.
C, 2.
D, 4.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và IV. → Đáp án B.

- Nhìn vào kiểu gen, chúng ta thấy: Người mẹ đã truyền gene Xga- cho con gái nên mẹ có kiểu gene dị hợp về 2 cặp gene. → I đúng.
- II đúng. Vì M1 có nhóm máu Xga+ (nên có kiểu gene XAY) và mẹ có kiểu gene XAXa nên không thể sinh con gái có XaXa.
- III sai. Vì M2 có nhóm máu Rh- và mẹ có Rh- thì không thể sinh ra con gái có Rh+.
- IV đúng. Vì M3 có có nhóm máu B và mẹ có máu AB thì vẫn có thể sinh con máu A; M3 có Rh+ và mẹ có Rh- thì vẫn có thể sinh con có Rh+; M3 có N, mẹ có máu MN thì vẫn có thể sinh con có máu MN; M3 có máu Xga- (nên có kiểu gene XaY) và mẹ có XAXa nên có thể sinh con gái có XaXa. Đáp án: B
Câu 18 [405706]: Ở người, gene mã hóa enzyme A liên quan đến một bệnh chuyển hóa ở người. Gene này nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Trong phả hệ sau đây, số 7 và 8 là 2 người ngẫu nhiên trong quần thể và không mang gene đột biến. Tinh sạch protein từ máu ngoại vi với lượng mẫu như nhau của những người từ 1 đến 8 để thực hiện phân tích protein của gene A. Hình sau đây mô tả kết quả phân tích protein có trong tế bào.

Biết không xảy ra đột biến. Phát biểu nào sau đây đúng?
A, Người số 3 và người số 6 có kiểu gene giống nhau.
B, Người số 1 và người số 4 có thể có kiểu gene giống nhau.
C, Mẹ của người số 1 có thể có kiểu gene giống với mẹ của người số 4.
D, Những người trong phả hệ này có ít nhất 3 allele về gene này.
D đúng. Vì nhìn vào điện di, chúng ta thấy có 2 loại protein thì sẽ có ít nhất 2 allele để quy định 2 loại protein này. Ngoài ra, người số 6 không có protein, chứng tỏ allele nằm trên NST X của người số 6 là allele không quy định protein. Cho nên đây là loại allele khác với 2 loại allele quy định 2 loại protein có trong điện di.
A sai. - Mẫu 3 có 1 băng, có độ đậm bằng mẫu 7 nhưng có kích thước nhỏ hơn, chứng tỏ không thay đổi mức biểu hiện nhưng chuỗi polypeptide ngắn hơn. → đột biến ở gene này là đột biến vô nghĩa (làm kết thúc dịch mã sớm), hoặc đột biến làm thay đổi cắt nối exon-intron. → thay đổi độ dài mRNA trưởng thành, hoặc đột biến mất đoạn gene ở vùng mã hóa.
- Mẫu 6 không xuất hiện băng, chứng tỏ enzyme A không được tạo thành. → đây có thể là đột biến ở vùng điều hòa phiên mã của gene A (không có sản phẩm phiên mã) hoặc đột biến sai nghĩa ở bộ ba mở đầu dịch mã (không được dịch mã) hoặc đột biến dịch khung (tạo chuỗi polypeptide có trình tự aa khác).
Kí hiệu allele đột biến là a, allele kiểu dại là A
B sai. Người số 1 và người số 4 có thể có kiểu gene khác nhau.
C sai. Mẹ của người số 1 có thể có kiểu gene khác với mẹ của người số 4. Đáp án: D
Câu 19 [405707]: Ở người, allele IA quy định nhóm máu A, allele IB quy định nhóm máu B, allele IO quy định nhóm máu O; IA và IB đồng trội với nhau và trội hoàn toàn so với IO. Nghiên cứu tính trạng nhóm máu ở 3 gia đình thu được kết quả như sau:

Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào Đúng, phát biểu nào Sai?
a. Đúng. Kiểu gene của những người trong gia đình:
- Gia đình 1: Bố IAIO; Mẹ: IAIB; Con 1: IBIO; Con 2: IAIA hoặc IAIB hoặc IAIO hoặc IBIO;
- Gia đình 2: Bố IAIO; Mẹ: IBIO; Con 1: IAIO; Con 2: IBIO; Con 3: IAIA hoặc IBIB hoặc IAIO hoặc IBIO;
- Gia đình 3: Bố IBIO; Mẹ: IAIO; Con 1: IOIO; Con 2: IBIO; Con 3: IAIB hoặc IAIO hoặc IBIO hoặc IOIO;
b. Sai. Xác suất đứa con thứ hai của gia đình 1 mang nhóm máu A là: 1 x ½ = ½ = 50%
c. Sai. Xác suất đứa con thứ ba của gia đình 2 mang nhóm máu O là: ½ x ½ = ¼ = 25%.
d. Sai. Xác suất đứa con thứ ba của gia đình 3 có nhóm máu B giống bố là: ½ x ½ = ¼ = 25%.
Câu 20 [405708]: Để xác định huyết thống của những người trong một gia đình, người ta tiến hành kiểm tra sự có mặt các allele của một gene nằm trên nhiễm sắc thể thường ở những người có liên quan. Kết quả được thể thể hiện thông qua bản điện di như sau:

Dựa vào bản điện di, hãy cho biết mỗi nhận định dưới đây Đúng hay Sai?
a. Đúng. Kiểu gene của người 5 người được kiểm tra về kiểu gene:
Bố: A1A3 Mẹ: A2A4 Con 1: A1A2 Con 2: A2A4 Con 3: A2A3
b. Sai. Trong 3 người con, thì người con 2 không phải là con của cặp vợ chồng nói trên. Vì người này có kiểu gene A2A4, có thể nhận giao tử A2 hoặc A4 từ mẹ nhưng nhưng người bố không có allele nào trong 2 allele này để truyền cho con.
c. Sai. Các kiểu gene về gene A trong quần thể:
A1A1; A2A2; A3A3; A4A4; A1A2; A1A3; A1A4; A2A3; A2A4; A3A4;
d. Sai. P: Bố: A1A3 Mẹ: A2A4 → F1: A1A2; A1A4; A2A3; A3A4 (100% kiểu gene dị hợp)→ Xác suất sinh con trai có kiểu gene dị hợp là 50% x 100% = 50%.
Câu 21 [405709]: Sơ đồ dưới là sơ đồ rút gọn mô tả con đường chuyển hóa Phenylalanin liên quan đến hai bệnh chuyển hóa ở người, gồm phenylketonauria (PKU) và bạch tạng.

Allele A mã hóa enzyme A, allele lặn đột biến a dẫn tới tích lũy Phenylalanin không được chuyển hóa gây bệnh PKU. Gene B mã hóa enzyme B, allele lặn đột biến b dẫn tới tyrosine không được chuyển hóa. Melanin không được tổng hợp sẽ gây bệnh bạch tạng có triệu chứng nặng; melanin được tổng hợp ít sẽ gây bệnh bạch tạng có triệu chứng nhẹ hơn. Gene mã hóa 2 enzyme A và B nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Tyrosine có thể được thu nhận trực tiếp một lượng nhỏ từ thức ăn. Khi nói về hai bệnh trên, mỗi nhận định sau đây Đúng hay Sai?
a. Đúng. Người bị bạch tạng có thể có các kiểu gene sau: AAbb; Aabb; aaBB, aaBb, aabb.
b. Đúng. Những người bị cả hai bệnh có các kiểu gene: aaBB, aaBb, aabb.
c. Sai. Vì trong thức ăn có một lượng amino acid tyrosine cho nên người aaBB sẽ bị bệnh nhẹ hơn người aabb.
d. Đúng. Người bị bệnh PKU có thể điều chỉnh mức biểu hiện của bệnh thông qua chế độ ăn bằng cách ăn hạn chế những thức ăn có chứa nhiều phenialanin, tránh để chất này tích tụ nhiều.
Câu 22 [405710]: Hội chứng Klinefelter ở người là do có 3 NST ở cặp NST giới tính, kí hiệu là XXY. Xét 3 locus gene là A, B và D, các gene liên kết hoàn toàn và đều nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X. Một gia đình có bố mẹ ở thế hệ I, sinh ra 2 người con (ở thế hệ II), trong đó có 1 đứa bị hội chứng Klinefelter. Kết quả phân tích DNA của những người trong gia đình này thể hiện trên hình dưới đây. Biết rằng, locus A có 2 allele là A1; A2. Locus B có 3 allele là B1; B2; B3. Locus D có 3 allele là D1; D2; D3.

Theo lí thuyết, Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào Đúng, phát biểu nào Sai?
a. Sai. Người II2 có 2 allele của gene B (B1, B2). Cho nên người II2 đã nhận cả 2 giao tử này từ người I1 và sẽ nhận 1 giao tử từ người I2 → Người II2 là thể ba nên là người bị hội chứng Klinefelter.
b. Đúng. Vì người II2 đã nhận B1B2 từ I1 → Rối loạn phân li ở người I1 và người này mang 2 allele B1, B2 khác nhau nên đây là người phụ nữ. Vậy hiện tượng rối loạn phân li xảy ra ở người mẹ.
c. Đúng. Do rối loạn không phân li ở người mẹ I1 nên người con II2 nhận các giao tử A1, A2, B1, B2, D1, D2 từ mẹ và giao tử Y từ bố, gene nằm trên X → Kiểu gene của con là (Kiểu gene bố mẹ × ).
d. Đúng. Người số II1 có gene D2 lấy từ mẹ, gene D3 lấy từ bố và gene này nằm trên NST X nên người II1 có bộ NST giới tính XX là con gái, còn người II2 là người con trai bị hội chứng Klinefelter.
Câu 23 [405711]: Đột biến ở gene CFTR gây bệnh xơ nang. Một nhà tư vấn di truyền nghiên cứu một gia đình, trong đó cả bố và mẹ đều là thể dị hợp về một đột biến CFTR. Họ sinh con thứ nhất bị bệnh này và đang muốn kiểm tra thai để sinh con thứ hai xem đó là thai bị bệnh hay không. Các mẫu DNA từ các thành viên trong gia đình và thai nhi được xét nghiệm PCR và điện di trên gel phân tích chỉ thị vi vệ tinh của gene CFTR thu được như hình bên. Biết rằng bệnh do gene nằm trên NST thường quy định và không xảy ra đột biến. Cặp bố mẹ này có tố đa bao nhiêu allele về gene này?
4.
Nhìn vào bảng điện di, chúng ta thấy rằng gene này có 4 allele là A1, A2, A3, A4.
Câu 24 [405712]: Một người đàn ông mù màu (bệnh do gene lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X gây nên) có vợ là một phụ nữ đồng hợp bình thường về gene này. Xác suất sinh con đầu lòng của họ không bị bệnh mù màu là bao nhiêu %?
100.
P: XAXA x XaY → F1: 1XAXa : 1XAY → 100% con của họ đều bình thường về bệnh này.
Câu 25 [405713]: Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của 3 bệnh M, N và P do 2 cặp gene A, a và B, b nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, kiểu gene có 2 loại allele trội quy định kiểu hình bình thường; kiểu gene chỉ có 1 loại allele trội A quy định bệnh M; kiểu gene chỉ có 1 loại allele trội B quy định bệnh N; kiểu thiếu cả 2 loại allele trội A và B quy định bệnh P.

Theo lý thuyết, xác suất cặp vợ chồng 12 – 13 sinh con đầu lòng bị bệnh P là bao nhiêu?
1/36.
Phương pháp:
- Viết kiểu gene của người 12 và 13.
- Tính toán theo yêu cầu.
Cách giải:
(14) aabb.
→ (8) AaBb → (9) AaBb

→ Xác xuất sinh con đầu lòng bị bệnh P:
Câu 26 [405714]: Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gene quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ.

Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con trai đầu lòng bị cả hai bệnh là bao nhiêu?
1/72.
Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.
- Cặp vợ chồng số 1 – 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh. → 2 bệnh đều do gene lặn quy định và không liên kết giới tính.
- Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.
Các allele trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
Xác suất sinh con bị bệnh 1:
- Người số 8 bị cả 2 bệnh nên đã truyền allele ab cho người số 15. → Kiểu gene của người số 15 là Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gene của người số 16 là (AA : Aa).
→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất = .
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 7 bị bệnh 1 cho nên người số 15 có kiểu gene Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gene của người số 16 là (AA : Aa).
→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất = .
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 8 bị bệnh thứ 2 nên người số 15 có kiểu gene Bb.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gene của người số 16 là (BB : Bb).
→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất = .
→ Xác suất sinh con bị cả hai bệnh = × = .1/2 = 1/72
Câu 27 [405715]: Ở người, tính trạng nhóm máu do gene I nằm trên NST thường quy định. Gene I có 3 allele là IA, IB, IO, trong đó IA và IB đều trội so với IO nhưng không trội so với nhau. Người có kiểu gene IAIA hoặc IAIO có nhóm máu A; kiểu gene IBIB hoặc IBIO có nhóm máu B; kiểu gene IAIB có nhóm máu AB; kiểu gene IOIO có nhóm máu O. Trong một quần thể người đang cân bằng di truyền có 9% số người nhóm máu O và 40% người có nhóm máu B. Cho sơ đồ phả hệ sau đây:

Người con trai của cặp vợ chồng 3 – 4 có nhóm máu AB với xác suất bao nhiêu?
7/40.
- Trong một quần thể người đang cân bằng di truyền có 9% số người nhóm máu O và 40% người có nhóm máu B.
→ Tần số IO = 0,3; Tần số IA = 0,3; IB = 0,4. Và người máu B của quần thể này có kiểu gene IBIB = . → Người máu B có xác suất kiểu gene = 3/5IBIO : 2/5IBIB.
Người máu A của quần thể này có kiểu gene IAIA = . → Người máu A có xác suất kiểu gene = 2/3IAIO : 1/3IAIA.
Người số 3 có nhóm máu B có kiểu gene IBIB với xác suất 2/5 hoặc IBIO với xác suất 3/5 cho nên sẽ cho giao tử IB = 7/10.
Ta có: (3) (2/5 IBIB; 3/5 IBIO) × (4) IAIO → Người con trai có nhóm máu AB với xác suất = 1/2× 7/10×1/2 = 7/40
Câu 28 [405716]: Ở người, kiểu gene HH quy định bệnh hói đầu, hh quy định không hói đầu, những đàn ông có kiểu gene dị hợp Hh bị hói đầu, người nữ không bị hói đầu. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết không xảy ra đột biến và người phụ nữ số 8 đến từ một quần thể cân bằng di truyền có 0,64% người không bị hói đầu. Cặp 7-8 sinh con trai mắc bệnh hói đầu với xác suất bằng bao nhiêu?

Người số 7 bị hói (H-) và là con của cặp số 1 và 2 nên xác suất kiểu gene của số 7 là Hh
Người phụ nữ số 8 đến từ một quần thể cân bằng di truyền có 64% người không bị hói đầu
→ tần số allele h = 0,8. Do đó, cấu trúc di truyền của quần thể là 0,04HH : 0,32Hh : 0,64hh.
Do đó, người số 8 có xác suất kiểu gene là 1/3Hh : 2/3hh=> 1/6 H và 5/6 h
(7) Hh x (8) 1/3Hh : 2/3hh
→ Xác suất sinh con trai mắc bệnh hói đầu của cặp vợ chồng 7 - 8 là =(HH + Hh).1/2 = 1/2.(1-hh) = 1/2.(1-1/2.5/6) = 7/24.