Đáp án Đề thi online Bài 33: Ôn tập về di truyền quần thể và người
Câu 1 [406901]: Một người đàn ông bình thường có mẹ bị bệnh phêninkêtô niệu lấy một người vợ bình thường có em trai bị bệnh. Biết rằng ngoài mẹ chồng và anh vợ cả bên vợ, bên chồng không còn ai bị bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng là trai không mang gen bệnh là
A, 1/6.
B, 5/12.
C, 1/4.
D, 5/6.
Người đàn ông bình thường có mẹ bị bệnh nên người đàn ông chắc chắn nhận a từ mẹ nên có kiểu gen Aa → Giảm phân cho 1/2A : 1/2a
Người vợ bình thường có em trai bị bệnh nên bố mẹ người vợ có kiểu gen Aa, người vợ có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa → Giảm phân cho 2/3A : 1/3a
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng là gái không mang gen bệnh là: 1/2×1/2A× 2/3A = 1/6. Đáp án: A
Câu 2 [406902]: Ở người, bệnh mù màu được quy định bởi một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Bố mẹ không bị bệnh mù màu. Họ có con trai đau lòng bị bệnh mù màu. Xác suất để họ sinh ra đứa con thứ hai là con gái không bị bệnh mù màu là
A, 50%.
B, 100%.
C, 25%.
D, 75%.
Phương pháp: tính trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định di truyền chéo (mẹ → con trai)
Cách giải:
Người con trai bị mù màu có kiểu gen XaY → Nhận Xa từ mẹ → kiểu gen của P: XAXa × XAY
Xác suất họ sinh đứa con thứ 2 là gái và không bị mù màu là 1/2 (Vì xác suất sinh con gái là 1/2) Đáp án: A
Câu 3 [406903]: Ở người, kiểu tóc do một gen gồm 2 alen (A,a) nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một người đàn ông tóc xoăn lấy vợ cũng tóc xoăn, sinh con lần thứ nhất được 1 trai tóc xoăn và lần thứ hai được 1 gái tóc thẳng. Xác suất họ sinh được 2 người con tiếp theo có giới tính, kiểu tóc lần lượt giống như 2 người con trên là
A,
B,
C,
D,
Vợ chồng đều có tóc xoăn sinh được con tóc thẳng → Hai vợ chồng đều có kiểu gen dị hợp Aa.
Xét phép lai: Aa × Aa
→ Xác suất họ sinh được 2 người con tiếp theo có giới tính, kiểu tóc lần lượt giống như hai người con trên là: Đáp án: B
Câu 4 [406904]: Ở người, bệnh bạch tạng do 1 gen lặn nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng có da bình thường nhưng có em trai của chồng và bố của vợ da bị bạch tạng. Nếu cặp vợ chồng này sinh 1 đứa con thì xác suất để đứa con đó bị bệnh là bao nhiêu?
A, 1/6.
B, 25/36.
C, 5/6.
D, 1/36.
Quy ước: A quy định da bình thường, a quy định da bạch tạng.
Kiểu gen của người vợ là Aa.
Kiểu gen của chồng là 1/3AA: 2/3Aa.
Xác suất để đứa con bị bệnh (aa) là = 2/3Aa × Aa = 2/3 × 1/4 = 1/6. Đáp án: A
Câu 5 [406905]: Ở người, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Cả vợ và chồng đều không bị bệnh máu khó đông nhưng ông ngoại của vợ bị bệnh này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai và không bị bệnh máu khó đông là
A, 25%.
B, 37,5%.
C, 43,75%.
D, 12,5%.
Mẹ vợ có kiểu gen XAXa nên vợ: XAXa : XAXA. → 3/4XA : 1/4Xa
Chồng có kiểu gen XAY. → 1/2XA : 1/2Y
Vậy xác suất 2 vợ chồng này sinh con trai không bị bệnh là = 3/4×1/2 = 3/8 = 0,375 Đáp án: B
Câu 6 [406906]: Ở người, bệnh Q do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một người phụ nữ có em trai bị bệnh Q lấy một người chồng có ông nội và bà ngoại đều bị bệnh Q. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và trong cả hai gia đình trên không còn ai khác bị bệnh này. Xác suất sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh Q của cặp vợ chồng này là
A, 3/4.
B, 8/9.
C, 4/9.
D, 1/9.
Quy ước A quy định bình thường; a quy định bị bệnh.
Tìm kiểu gen của cặp vợ chồng này:
– Người vợ có em trai bị bệnh nên kiểu gen của vợ là Aa hoặc AA.
– Người chồng có ông nội và bà ngoại bị bệnh nên kiểu gen của bố, mẹ chồng là Aa, do đó kiểu gen của chồng là Aa hoặc AA.
– Xác suất sinh con bị bệnh
Xác suất sinh con (bình thường) = 1 – xác suất sinh con bị bệnh
→ Xác suất sinh con trai (bình thường) = 1/2 × 8/9 = 4/9. Đáp án: C
Câu 7 [406907]: Ở người, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A không gây bệnh trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh. Một người phụ nữ bình thường nhưng có em trai bị bệnh kết hôn với một người đàn ông bình thường nhưng có em gái bị bệnh. Biết rằng những người khác trong cả hai gia đình trên đều không bị bệnh. Xác suất để con đầu lòng của cặp vợ chồng này bị bệnh là bao nhiêu?
A,
B,
C,
D,
– Một người phụ nữ bình thường nhưng có em trai bị bệnh nên kiểu gen của người phụ nữ này sẽ là AA hoặc Aa, trong đó tỉ lệ là AA : Aa.
– Một người đàn ông bình thường nhưng có em gái bị bệnh nên kiểu gen của người đàn ông này sẽ là AA hoặc Aa, trong đó tỉ lệ là AA : Aa.
→ Xác suất để con đầu lòng bị bệnh Đáp án: D
Câu 8 [406908]: Ở người, bệnh bạch tạng do gen alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Một cặp vợ chồng đến xin được tư vấn di truyền. Người vợ kể rằng, mẹ của cô bị bệnh bạch tạng, những người khác đều không bị bệnh này. Người chồng chỉ có em trai bị bệnh, những người còn lại đều không bị bệnh này. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này con gái không bị bệnh là
A, 5/12.
B, 5/6.
C, 1/6.
D, 4/9.
Quy ước: A- không bị bệnh, a: bị bệnh.
Vợ chồng bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh nên kiểu gen của người vợ là Aa.
Em của chồng bị bệnh (kiểu gen aa) nên bố và mẹ của chồng đều có kiểu gen Aa → Kiểu gen của người chồng là 1/3AA : 2/3Aa.
→ Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này bị bệnh là = 2/3 × 1/4 = 1/6.
Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh là = 1 – 1/6 = 5/6.
Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này con gái không bị bệnh là = 5/6 × 1/2 = 5/12. Đáp án: A
Câu 9 [406909]: Ở người, bệnh bạch tạng do gen alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Một cặp vợ chồng đến xin được tư vấn di truyền. Người vợ kể rằng, mẹ của cô bị bệnh bạch tạng, những người khác đều không bị bệnh này. Người chồng chỉ có em trai bị bệnh, những người còn lại đều không bị bệnh này. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Giả sử đứa con đầu lòng của họ bị bệnh thì xác suất để đứa con thứ hai bị bệnh là
A, 5/12.
B, 1/4.
C, 1/6.
D, 4/9.
Quy ước: A- không bị bệnh, a: bị bệnh.
Vợ chồng bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh nên kiểu gen của người vợ là Aa.
Em của chồng bị bệnh (kiểu gen aa) nên bố và mẹ của chồng đều có kiểu gen Aa → Kiểu gen của người chồng là 1/3AA : 2/3Aa. Vì đứa con đầu lòng của họ bị bệnh nên kiểu gen của người chồng chắc chắn là Aa.
→ Xác suất để đứa con thứ hai bị bệnh là = 1/4. Đáp án: B
Câu 10 [406910]: Ở người, tính trạng nhóm máu do 1 gen có 3 alen (IA; IB; IO ) quy định, trong đó kiểu gen IAIA hoặc IAIO quy định nhóm máu A; kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B; kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB; kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O. Trong một gia đình, người vợ có máu A, người chồng có máu B, sinh đứa con đầu lòng có máu O. Xác suất để đứa con thứ 2 có máu AB là bao nhiêu?
A, 1.
B, 1/2.
C, 1/3.
D, 1/4.
Người con có nhóm máu O → chồng và vợ phải có alen IO.
Người chồng có nhóm máu B nên phải có alen IB → Kiểu gen của người chồng là IBIO.
Người vợ có nhóm A nên phải có alen IA → Kiểu gen của người vợ là IAIO.
Kiểu gen của cặp vợ chồng là IAIO × IBIO.
→ Xác suất sinh con có máu AB = 1/2 × 1/2 = 1/4. Đáp án: D
Câu 11 [406911]: Bệnh Alcapton niệu ở người là do 1 gen lặn nằm trên NST thường quy định và di truyền theo quy luật Mendel. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Biết rằng ngoài người em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng không bị bệnh là
A, 1/16.
B, 1/4.
C, 1/9.
D, 8/9.
Em gái chồng bị bệnh có kiểu gen aa => Bố mẹ chồng có kiểu gen Aa
Xác suất chồng có kiểu gen Aa là 2/3.
Tương tự ta có xác suất vợ có kiểu gen Aa là 2/3.
Xác suất 2 vợ chồng sinh con bị bệnh là: (2/3)2 × 1/4 = 1/9.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh là = 1 – 1/9 = 8/9. Đáp án: D
Câu 12 [406912]: Ở người, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Cả vợ và chồng đều không bị bệnh máu khó đông nhưng ông ngoại của vợ bị bệnh này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai và bị bệnh máu khó đông là
A, 12,5%.
B, 37,5%.
C, 43,75%.
D, 25%.
Mẹ vợ có kiểu gen nên vợ:
Chồng có kiểu gen
Vậy xác suất 2 vợ chồng này sinh con trai bị bệnh là = = 0,125 = 12,5%. Đáp án: A
Câu 13 [406913]: Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố và anh trai bị mù màu, có bà ngoại và mẹ bị điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này sinh một đứa con, xác suất để đứa con này chỉ bị một bệnh trong hai bệnh nói trên là
A,
B,
C,
D,
- Quy ước a bị điếc bẩm sinh, b bị mù màu. Các gen trội A và B quy định bình thường.
- Về bệnh điếc bẩm sinh
Vợ không bị điếc nhưng mẹ của vợ bị điếc nên kiểu gen của vợ là Aa.
Bố mẹ của chồng không bị điếc nhưng em gái của chồng bị điếc chứng tỏ bố mẹ chồng đều có kiểu gen dị hợp về bệnh điếc (Aa). Bố mẹ chồng đều có kiểu gen Aa, chồng không bị điếc nên khả năng chồng có kiểu gen dị hợp là (Ở phép lai Aa × Aa đời con sẽ có 1AA, 2Aa, 1aa → Trong số những cá thể mang kiểu hình trội (gồm có 1AA và 2Aa) thì cá thể dị hợp Aa có tỷ lệ ).
Vậy cặp vợ chồng này có kiểu gen ♂Aa × ♀Aa
♂Aa × ♀Aa sẽ sinh ra đứa con bị điếc (aa) với xác suất
→ Đứa con không bị điếc với xác suất là
- Về bệnh mù màu:
Vợ không bị mù màu nhưng có bố bị bệnh nên kiểu gen của vợ là XAXa.
Chồng không bị mù màu nên kiểu gen là XAY.
Cặp vợ chồng này có kiểu gen XAXa × XAY sẽ sinh đứa con bị bệnh mù màu với xác suất
→ Đứa con không bị mù màu với xác suất bằng
Vậy xác suất để đứa con của cặp vợ chồng này chỉ bị một bệnh trong hai bệnh nói trên là = = . Đáp án: B
Câu 14 [406914]: Ở một quần thể người đang cân bằng về mặt di truyền. Gen quy định nhóm máu có 3 alen, trong đó IA = 0,3, IB = 0,2, IO = 0,5. Gen quy định màu mắt có 2 alen là M quy định mắt nâu có tần số 0,4. Hai lôcut này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Người có nhóm máu O và màu mắt nâu chiếm tỷ lệ
A, 7,68%.
B, 4%.
C, 16%.
D, 2,4%.
Người có nhóm máu O có tỉ lệ: 0,5 x 0,5 = 0,25.
Người có mắt nâu có tỉ lệ: 0,42 + 0,4 x 0,6 x 2 = 0,64
Người có nhóm máu O và mắt nâu có tỉ lệ: 0,25 × 0,64 = 0,16 = 16%. Đáp án: C
Câu 15 [406915]: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố và bà nội bị bệnh máu khó đông, có mẹ và ông ngoại bị bệnh bạch tạng. Bên phía người chồng có em gái bị bệnh bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con chỉ bị bệnh máu khó đông là
A,
B,
C,
D,
Quy ước a bị bệnh bạch tạng, b bị bệnh máu khó đông. Các gen trội A và B quy định bình thường.
- Về bệnh bạch tạng
Vợ không bị bạch tạng nhưng mẹ vợ bị bạch tạng nên vợ có kiểu gen Aa.
Chồng không bị bạch tạng nhưng em gái chồng bị bạch tạng chứng tỏ bố mẹ chồng đều có kiểu gen Aa. Bố mẹ chồng có kiểu gen Aa nên khả năng chồng có kiểu gen dị hợp là . (Ở phép lai Aa x Aa đời con sẽ có 1AA, 2Aa, 1aa → Trong số những cá thể mang kiểu hình trội (gồm có 1AA và 2Aa) thì cá thể dị hợp Aa có tỉ lệ ).
Vậy cặp vợ chồng này có kiểu gen ♂Aa × ♀Aa
♂Aa × ♀Aa sẽ sinh ra đứa con bị bạch tạng (aa) với xác suất
→ Xác suất sinh con không bị bạch tạng là = 1 – 1/6 = 5/6.
- Về bệnh máu khó đông:
Vợ không bị bệnh máu khó đông nhưng có bố bị bệnh nên kiểu gen của vợ là XBXb.
Chồng không bị bệnh máu khó đông nên kiểu gen là XBY.
Cặp vợ chồng này có kiểu gen XBXb x XBY sẽ sinh đứa con bị bệnh máu khó đông với xác suất .
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 1 đứa con chỉ bị bệnh máu khó đông là Đáp án: D
Câu 16 [406916]: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, alen trội A quy định da bình thường. Ở một quần thể người, cứ trung bình trong 100 người không bị bệnh thì có 12 người mang gen bệnh. Một cặp vợ chồng đều có da bình thường, nhưng bên phía người vợ có em trai bị bạch tạng. Xác suất để đứa con đầu lòng của họ là con trai và bị bệnh bạch tạng là
A, 3%.
B, 10%.
C, 1%.
D, 2%.
- Khả năng để một người bình thường có kiểu gen Aa là 12% = 0,12.
→ Khả năng để người chồng có kiểu gen Aa là = 0,12.
- Người vợ có da bình thường nhưng có em của vợ bị bạch tạng nên kiểu gen của người vợ là AA hoặc Aa nhưng khả năng Aa chiếm .
- Xác suất để họ sinh con đầu lòng bị bệnh bạch tạng là
- Xác suất sinh con đầu lòng là con trai và bị bệnh bạch tạng là Đáp án: C
Câu 17 [406917]: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định; bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, nhiễm sắc thể Y không mang các alen này. Một cặp vợ chồng có da và mắt bình thường, bên gia đình người vợ có bố và anh trai bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục, mẹ bị bạch tạng; bên gia đình người chồng có em gái bị bạch tạng. Những người còn lại trong hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Xác xuất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị cả 2 bệnh là
A, 1/24.
B, 5/8.
C, 1/4.
D, 1/3.
Giải thích:
- Xác suất sinh con không bị mù màu:
Kiểu gen của chồng là XAY.
Kiểu gen của vợ là XAXa (vì bố của vợ bị bệnh).
→ Xác suất sinh con bị mù màu = 1/4.
- Xác suất sinh con không bị bạch tạng:
Kiểu gen của vợ là Bb (vì mẹ của vợ bị bệnh bạch tạng)
Kiểu gen của chồng là 1/3BB hoặc 2/3Bb (vì em của vợ bị bệnh)
→ Xác suất sinh con bị bệnh bạch tạng = 2/3 × 1/4 = 1/6.
- Xác suất sinh con bị cả 2 bệnh = 1/4 × 1/6 = 1/24. Đáp án: A
Câu 18 [406918]: Ở người, tính trạng nhóm máu do 1 gen có 3 alen (IA; IB; IO ) quy định, trong đó kiểu gen IAIA hoặc IAIO quy định nhóm máu A; kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B; kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB; kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O. Trong một gia đình, người vợ có máu A, người chồng có máu B, sinh đứa con đầu lòng có máu O. Xác suất để đứa con thứ 2 là con trai và có máu A là
A, 1.
B, 1/8.
C, 1/3.
D, 1/4.
Người con có nhóm máu O → chồng và vợ phải có alen IO.
Người chồng có nhóm máu B nên phải có alen IB → Kiểu gen của người chồng là IBIO.
Người vợ có nhóm A nên phải có alen IA → Kiểu gen của người vợ là IAIO.
Kiểu gen của cặp vợ chồng là IAIO × IBIO.
→ Xác suất sinh con có máu A = 1/2 × 1/2 = 1/4.
→ Xác suất để đứa con thứ 2 là con trai và có máu A là = 1/2 × 1/4 = 1/8. Đáp án: B
Câu 19 [406919]: Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một tính trạng trong một gia đình: Biết rằng bệnh này do một trong hai alen của một gen quy định và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ.
75.png
Theo lý thuyết, mỗi phát biểu sau đây Đúng hay Sai?
Cặp vợ chồng 1 - 2 bình thường, có con bị bệnh → A bình thường là trội hoàn toàn so với a là bị bệnh.
Mà người con bị bệnh là con gái → gen quy định tính trạng nằm trên NST thường.
Người 4, 8, 9, 17, 21 có kiểu gen là aa.
Người 4: aa → bố mẹ 1×2: Aa × Aa.
Người 4: aa → con 11, 12 bình thường: Aa, Aa.
Người 21: aa → bố mẹ 12 × 13: Aa × Aa.
Người 13: Aa → bố mẹ 6 × 7 có ít nhất 1 người mang alen a trong kiểu gen =>. IV. Đúng.
Vậy những người có kiểu gen Aa là: 1, 2, 1, 12, 13.
Vậy có tổng cộng số người biết kiểu gen là 10 người
→ a. Sai, b. Sai, c. Sai, d. Đúng.
Câu 20 [406920]: Một quần thể thực vật, xét một gen có hai alen, alen trội là trội hoàn toàn. Tỷ lệ mỗi kiểu gen ở các thế hệ được thể hiện ở bảng sau:

Giả sử, sự thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể qua mỗi thế hệ chỉ bị tác động bởi nhiều nhất của một nhân tố tiến hóa. Theo lý thuyết, mỗi phát biểu sau đây Đúng hay Sai?
a. Đúng. Vì: F1, F3, F4 đều ở trạng thái cân bằng di truyền.
b. Đúng. F2 bị tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên.
c. Đúng. F3 tần số A = 0,5 qua F4 tăng lên = 2/3 trong khi F4 vẫn đạt CBDT, điều này chứng tỏ chọn lọc chỉ tác động vào khả năng sinh sản chứ không tác động vào sức sống các kiểu gen → có thể xảy ra hiện tượng các cá thể aa F3 không sinh sản.
d. Đúng. Nếu F4 vẫn chịu tác động của chọn lọc tự nhiên như F3 thì tỉ lệ có khả năng sinh sản ở F4 là 4/9AA và 4/9Aa = 1/2AA : 1/2Aa → tần số alen a = ¼ → aa = 1/16 = 6,25% (IV đúng)
Câu 21 [406921]: Ở một loài thực vật, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Tần số alen B được biểu diễn qua biểu đồ hình bên. Biết các quần thể trong biểu đồ đã cân bằng di truyền, các quần thể này có chung nguồn gốc. Mỗi phát biểu sau đây Đúng hay Sai?
a. Đúng. Kiểu gen dị hợp Bb ở QT1 là 0,42, QT2 là 0,5; QT3 là 0,48; QT4 là 0,32.
b. Sai. Tỉ lệ cây hoa đỏ của quần thể 4 là B- = 1- 0,82 = 0,36
c. Sai. QT3 có tỉ lệ kiểu gen các cây hoa đỏ là: BB = 0,36; Bb = 0,48 → 3BB : 4Bb.
→ Hoa trắng F1 = (2/7)2 → tỉ lệ cây hoa đỏ ở F1 là 1 - (2/7)2 = 45/49
d. Đúng. Các quần thể này có tần số các alen khác nhau → khác nhau về cấu trúc di truyền (tỉ lệ các kiểu gen).
Câu 22 [406922]: Ở người, gen quy định tính trạng hói đầu bị ảnh hưởng bởi giới tính. Phụ nữ có kiểu gen BB bị hói, tuy nhiên phụ nữ Bb và bb thì không. Đàn ông có kiểu gen BB và Bb bị hói, đàn ông bb thì không. Yếu tố Rh do gen R quy định, kiểu gen của người Rh- là rr và của người Rh+ là RR hoặc Rr. Khi một người phụ nữ Rh- mang thai nhi có Rh+, hệ miễn dịch của người phụ nữ có thể tạo ra các kháng thể kháng lại Rh+ của thai nhi trong lần mang thai thứ hai, có thể dẫn đến cái chết của thai nhi. Hiện tượng này được gọi là sự không tương thích Rh. Hai gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 20 cM. Hai vợ chồng là Yến và Linh đến một văn phòng tư vấn di truyền và được bác sĩ thu thập dữ liệu như tóm tắt trong bảng dưới đây:

Theo lý thuyết, mỗi kết luận sau Đúng hay Sai?
a. Đúng. Mẹ Yến: BR/BR hoặc BR/Br; Bố Yến: br/br → Yến : BR/br
Mẹ Linh: br/br; Bố Linh BR/Br hoặc BR/br hoặc Br/bR → Linh: Br/br
b. Sai.
Yến x Linh: Bb x Bb
F1: ½ BB: 2/4 Bb: ¼ bb
Xác suất con bị hói = BB + ♂Bb = ¼ + ½ x 2/4 = ½
c. Đúng. Con gái của họ có thể phải đối mặt với sự không tương thích Rh tức là con gái có kiểu gen rr.
Yến x Linh: Rr x rr
F1: ½ Rr : ½ rr
Xác suất con gái của cặp vợ chồng này mang KG rr = ½
d. Đúng. Yến x Linh BR/br x Br/br
F1: Xác suất con gái của họ mang KG Br/Br = 0,2/2 x 0,5 = 0,05.
Câu 23 [406923]: Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen ở thế hệ p là 0,4AA: 0,4Aa: 0,2aa. Theo lí thuyết, trong 800 cá thể F1, có bao nhiêu cá thể mang allele trội?
Đáp án 672.
- Tần số các loại allele ở P: A = 0,6; a = 0,4 → F1: 0,36AA: 0,48Aa : 0,16aa.
- Số cá thể mang allele trội: (0,36 + 0,48) x 800 = 672 cá thể.
Câu 24 [406924]: Một quần thể có 2 alen A và a đang cân bằng di truyền, tần số alen A là 0,2. Tỉ lệ cá thể mang alen lặn trong quần thể chiếm bao nhiêu %?
Đáp án 96.
- Tần số mỗi loại allele A = 0,2; a = 0,8.
- Cấu trúc di truyền của quần thể: 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa.
- Tỉ lệ cá thể mang allele lặn trong quần thể: 0,32 + 0,64 = 0,96 = 96%.
Câu 25 [406925]: Ở quần thể của một loài lưỡng bội, xét một gen có 3 alen A1, A2, A3 nằm trên cặp NST tương đồng số 3. Giả sử tần số các alen A1 bằng tần số alen A2 và bằng 1/2 so với tần số alen A3. Theo lí thuyết, tần số alen A3 trong quần thể là bao nhiêu %?
Đáp án 50.
A1 = A2 = 1/2A3 mà A1 + A2 + A3 = 1. → A1 = A2 = 0,25; A3 = 0,5 = 50%
Câu 26 [406926]: Cho phả hệ:

Cho biết bệnh do một gen nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen trên Y quy định. Trong phả hệ, có bao nhiêu người có thể biết chính xác kiểu gen về tính trạng này?
Đáp án 11.
- Dựa vào phả ta thấy cặp bố mẹ số 6 và số 7 có kiểu hình bình thường nhưng sinh con số 11 bị bệnh mù màu chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.
- Quy ước gen: A không quy định bệnh, a quy định bệnh.
Kiểu gen của những người trong phả hệ:
Người nam số 1, 3, 11 bị bệnh mù màu nên kiểu gen là: XaY.
Người nam số 5, 6, 9, 10, 12 không bị bệnh nên có kiểu gen là: XAY.
Người con gái số 2, số 7 không bị bệnh nhưng con trai của họ bị bệnh nên kiểu gen là: XAXa.
Người số 8 không bị bệnh nhưng bố của cô ta bị bệnh nên kiểu gen là: XAXa.
Người số 4, số 13 không bị bệnh mù màu, bố mẹ của cô ta cũng không bị bệnh nên kiểu gen không thể xác định chắc chắn. Đó có thể là kiểu gen là XAXA hoặc XAXa.
→ Có 11 người xác định được kiểu gen.
Câu 27 [406927]: Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong 2 alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.

Theo lí thuyết, có bao nhiêu người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen?
Đáp án 6.
Người III. 4 là con gái bị bệnh mà bố mẹ bình thường nên bệnh do gen lặn (a) trên NST thường quy định, gen trội (A) quy định kiểu hình bình thường, III.4 và II.1 có kiểu gen aa. II.5, II.6, I.1 và I.2 đều có kiểu gen Aa. Vậy có thể xác định được chính xác kiểu gen của 6 người trong phả hệ trên.
Câu 28 [406928]: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố, bà ngoại và ông nội bị máu khó đông, có bà nội và mẹ bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này sinh một đứa con, xác suất để đứa con này chỉ bị bệnh máu khó đông là bao nhiêu?
Đáp án 18,75%.
Phải xác định theo từng bệnh, sau đó tích xác suất của hai bệnh thì sẽ được kết quả cần tìm.
- Quy ước gen: A quy định da bình thường, a quy định da bị bạch tạng.
B quy định máu đông bình thường, b quy định máu khó đông.
- Xét bệnh bạch tạng:
Vợ bình thường nhưng mẹ của vợ bị bạch tạng nên kiểu gen của vợ là Aa.
Chồng bình thường nhưng bố của chồng bị bạch tạng nên kiểu gen của chồng là : Aa
Xác suất để cặp vợ chồng này (Aa × Aa) sinh đứa con bị bạch tạng là . → Xác suất sinh con bình thường là = 1- 1/4 = 3/4.
- Xét bệnh máu khó đông:
Vợ bình thường nhưng bố của vợ bị máu khó đông nên kiểu gen của vợ là XAXa.
Chồng bình thường nên kiểu gen của chồng là XAY.
Xác suất để cặp vợ chồng này (XAXa × XAY) sinh đứa con bị bệnh máu khó đông là .
→ Xác suất để đứa con này chỉ bị bệnh máu khó đông là = 3/4 × 1/4 = 3/16 = 18,75%.